Top 9 # Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều Giáo Án Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giáo Án Bài Chị Em Thúy Kiều

Giáo án điện tử môn Ngữ văn lớp 9 bài Chị em Thúy Kiều

Giáo án bài Chị em Thúy Kiều

Giáo án bài Chị em Thúy Kiều là bài giáo án điện tử nằmtrong chương trình Ngữ văn lớp 9. Qua bài giáo án điện tử lớp 9 này, giáo viên giúp học sinh biết được Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật Thúy Kiều và Thúy Vân, cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du khi ca ngợi vẻ đẹp của con người…. Mời các bạn cùng tải về sử dụng bài giáo án môn ngữ văn 9 này cho buổi lên lớp của mình.

CHỊ EM THÚY KIỀU(Trích: Truyện Kiều)-Nguyễn Du-

A. Mức độ cần đạt

Thấy được tài năng, tấm lòng của thi hào dân tộc Nguyễn Du qua một đoạn trích trong Truyện Kiều.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng 1. Kiến thức:

Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật.

Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích cụ thể.

2. Kỹ năng:

Đọc – hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại.

Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện.

Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điện của Nguyễn Du trong văn bản.

Tích hợp giáo dục nếp sống văn minh, thanh lịch cho học sinh.

C. Chuẩn bị D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ:

– Nêu một vài hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du?

3. Bài mới: Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới

Người phụ nữ xưa và nay luôn là đề tài sáng tác của các nhà văn, nhà thơ. Vẻ đẹp của họ in đậm dấu ấn trong thơ ca nhạc họa và mãi bất tử với thời gian. Họ đã góp phần làm nên vẻ đẹp của văn hóa dân tộc. Để miêu tả, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ đã có nhiều nhà văn, nhà thơ thành công xuất sắc, trong số đó phải kể tới đại thi hào Nguyễn Du. Chỉ bằng vài nét chấm phá kết hợp với nghệ thuật ước lệ, tượng trưng Nguyễn Du đã làm nổi bật lên bức chân dung tuyệt sắc giai nhân của hai chị em Thúy Kiều. Thúy Kiều và Thúy Vân mỗi người đều có một vẻ đẹp riêng nhưng cả hai đều hoàn hảo đều “Mười phân vẹn mười”.

H: Đoạn trích thuộc phần nào của Truyện Kiều?

GV hướng dẫn học sinh đọc:

Giọng đọc diễn cảm, thể hiện thái độ ca ngợi, trân trọng.

Giọng vui tươi, trong sáng, nhịp nhàng.

Trong phần chú thích các từ khó có từ nào các em chưa hỏi.

H: Đoạn trích được viết theo thể thơ gì? (lục, bát)

H: Nội dung đoạn trích nói về điều gì?

(Miêu tả hai bức chân dung chị em Thúy Kiều và dự báo cuộc đời, số phận của hai chị em).

H: Theo em đoạn trích có thể chia làm mấy phần nhỏ? Nội dung từng phần?

I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Vị trí đoạn trích

Nằm ở phần mở đầu của Truyện Kiều (từ câu 15-câu 42).

Bố cục đoạn trích: gồm 4 phần.

Giáo Án Bài Chị Em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều)

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 1. Ổn định tổ chức

Kiểm diện: Sĩ số

9A:

9C:

2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS đọc – tìm hiểu chú thích:

– Gv đọc mẫu, nêu yêu cầu đọc: Miêu tả 2nhân vật bằng thái độ ngợi ca (giọng trân trọng)

– Gọi HS đọc

H: Xác định vị trí đoạn trích?

– Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích ở 1 số chú thích: 1, 2, 5, 9, 14?

I. Đọc – tìm hiểu chú thích:

1. Đọc.

2. Tìm hiểu chú thích .

– Vị trí đoạn trích : phần đầu t/p (giới thiệu gia cảnh nhà Vương viên ngoại và chân dung hai chị em Thuý Kiều)

– Từ khó: SGK

HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản

H: Xác định phương thức biểu đạt?

H: Đoạn trích chia làm mấy phần ? Trình tự miêu tả ?

II. Đọc- hiểu văn bản

1. Phương thức biểu đạt : ts kết hợp với mt và b/c.

2. Bố cục:

+ Đoạn 1: (4câu đầu) → khái quát vẻ đẹp chung của hai chị em.

+ Đoạn 2: (4 câu tiếp) → vẻ đẹp của Thuý Vân.

+ Đoạn 3: (12 câu tiếp) → vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.

+ Đoạn 4 :(4 câu cuối) → cuộc sống êm đềm của 2 chị em.

– Đọc đoạn 1

H: Mở đầu tác giả giới thiệu hai chị em như thế nào ?

H: Em hiểu ntn về nd câu thơ ấy?

H: Em hiểu ntn về nội dung, nghệ thuật câu thơ: “Mai cốt cách tuyết tinh thần. Mỗi ng một vẻ mười phân vẹn mười”? như thế nào?

3. Phân tích :

a. Khái quát vẻ đẹp 2 chị em Thuý Kiều:

“Đầu lòng hai ả tố nga

Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân”

– Thúy Kiều – Thúy Vân là con đầu, đều là 2 cô gái rất đẹp ⇒ ” Tố Nga” cô gái đẹp

“Mai cốt cách tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”

– Vẻ đẹp của 2 cô gái đc miêu tả bằng h/ả ẩn dụ vẻ đẹp của t/nhiên ( mai – tuyết) → vóc dáng như mai, tinh thần như tuyết.

H: T/d của b/p nt ấy?

– Nghệ thuật:

+ So sánh , ẩn dụ tượng trưng ước lệ.

H: Nhận xét về cách gt 2 chị em của t/g?

H: Từ đó em nhận xét chung về bức chân dung TV-TK hiện lên ntn?

H: Đọc những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân ?

+ Cách giới thiệu ngắn gọn nhưng nổi bật đặc điểm của 2 chị em

⇒ Hai cô gái mỗi ng có một vẻ đẹp riêng nhưng đều đạt đến độ hoàn mỹ.

H: Những đường nét nào của TV được t/g nhắc tới?

H: Những h/a ngt nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân?

H: Từ “trang trọng” gợi vẻ đẹp ntn? (đoan trang- sang trọng)

H: Nhận xét về những h/a ẩn dụ tượng trưng cho vẻ đẹp của TV ?

H: Diễn xuôi ý 2 câu thơ?

H: Cảm nhận về vẻ đẹp của TV qua những yếu tố ngt đó?

– Một vẻ đẹp khiến tạo hoá phải xin “thua””nhường”

H: Đọc những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thuý Kiều?

b. Vẻ đẹp của Thuý Vân:

“Vân xem….

Khuôn trăng….

Hoa cười….

…….. …………. màu da”

– Vẻ đẹp Thuý Vân được miêu tả từ các đường nét: khuôn mặt,mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói.

H: Tại sao tác giả lại miêu tả Thuý Vân trước rồi mới miêu tả Thuý Kiều ?

H: Nhận xét về số câu thơ miêu tả Thuý Vân và số câu thơ miêu tả TK?

H: TK được kể và tả ở những phương diện nào?

H: Câu thơ đầu tiên miêu tả khái quát về TK như thế nào?

H: Tác giả chọn h/ả ước lệ nào để miêu tả TK ?

H: Khi gợi tả vẻ đẹp TK t/g cũng sd những ngt mang tính ước lệ, có những điểm nào giống và khác khi miêu tả TV?

(Tại sao tác giả lại chọn miêu tả đôi Mắt?)

(Mắt → thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ)

H: H/a ẩn dụ” làn thu thuỷ” gợi vẻ đẹp ntn?

– ” Nét xuân sơn” gợi tả vẻ đẹp ntn?

H: Vẻ đẹp của TKiều hiện lên như thế nào ?

H: T/g tả bao nhiêu câu thơ cho sắc của nàng? TK còn có tố chất ntn?

H: TK tài như thế nào?Những tài của Kiều? Mục đích miêu tả tài của TK? Tài nào được tả sâu, kỹ?

c. Vẻ đẹp Thuý Kiều:

” Kiều càng ……………..

So bề tài sắc……

Làn thu thuỷ….

Hoa ghen… liễu hờn……….

Một hai………….

Sắc đành…. tài dành hoạ hai”

– Nghệ thuật đòn bẩy : Thuý Vân làm nền để khắc hoạ rõ nét vẻ đẹp của Thuý Kiều.

– Khái quát: So với TV, TK sắc sảo hơn về nhan sắc, mặn mà hơn về tâm hồn.

– Hình ảnh ước lệ ” Làn thu thuỷ nét xuân sơn”

– Không miêu tả TK tỉ mỉ mà chỉ tập trung vào đôi mắt, nét mày(đầu mày cuối mắt)

– Hình ảnh làn nước mùa thu gợn sóng ⇒ gợi lên sống động vẻ đẹp đôi mắt sáng trong, long lanh, linh hoạt

– Hình ảnh ” nét xuân sơn” (nét núi mùa xuân) gợi đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung

⇒ TK hiện lên là một trang tuyệt sắc, vẻ đẹp độc nhất vô nhị sắc sảo, trẻ trung

” nghiêng nước nghiêng thành”

– TK còn là cô gái thông minh,tài năng đạt đến mức lí tưởng

+ Tài: cầm, kỳ,thi, hoạ đều giỏi

+ Đặc biệt là tài đàn: là sở trường, năng khiếu(Nghề riêng); vượt lên trên mọi người ( ăn đứt)

+ Cung “Bạc mệnh” Kiều sáng tác đã ghi lại tiếng lòng một trái tim nhân hậu,đa cảm.

H: Em nhận xét gì về vẻ đẹp của TK?

H: Đọc những câu thơ miêu tả chân dung và tài năng em nhận thấy điều dự cảm gì về số phận của nàng trong lời thơ ND? Dựa vào câu thơ nào? (” ghen, hờn; Bạc mệnh” )

⇒ Vẻ đẹp của TK là sự kết hợp giữa tài năng, nhan sắc và tâm hồn nhân hậu.

⇒ Vẻ đẹp và tài năng của TK khiến tạo hoá phải “hờn”,phải “ghen”, phải đố kị như dự báo trước TK sẽ có một cuộcđời không êm ả, suôn xẻ.

H: C/S hiện tại của chị em TK được tác giả nhận xét ntn?

d. Cuộc sống của hai chị em:

– Hai chị em Kiều sống trong cảnh phong lưu, quí phái, êm đềm, đoan chính, gia phong.

“Êm đềm…”

H: Em nhận xét về thái độ tình cảm của nhà thơ khi miêu tả chân dung hai chị em?

e. Cảm hứng nhân đạo của nhà thơ

– Trân trọng, đề cao vẻ đẹp và tài năng của con người.

(Nghệ thuật lí tưởng hóa phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca con người)

HĐ3. HDHS tổng kết:

H: Cảm nhận của em về nghệ thuật và nội dung đoạn trích?

H: Cảm hứng nhân đạo trong đoạn trích ? (Cảm hứng nhân đạo của t/p TK: đề cao giá trị con người; nhân phẩm, tài năng, khát vọng, ý thức về thân phận cá nhân …

– Đọc ghi nhớ

III. Tổng Kết:

– Nghệ thuật:

+ hình ảnh ẩn dụ tượng trung ước lệ

→ lấy vẻ đẹp thiên nhiên gợi tả vẻ đẹp con người.

+) Nguyễn Du trân trọng ngợi ca vẻ đẹp con người; gửi gắm quan niệm

” Tài – mệnh”

– Nội dung:

* Ghi nhớ : SGK – 83

4. Củng cố – luyện tập

– Soạn: ” Thuật ngữ”

– Đọc ghi nhớ,

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Bài: Chị Em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều)

– Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Lời giới thiệu của tác giả về hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân.

– Phần 2 (bốn câu thơ tiếp theo): Vẻ đẹp của Thúy Vân.

– Phần 3 (mười sáu câu thơ còn lại): Vẻ đẹp, tài năng thiên phú của Thúy Kiều.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Tìm hiểu kết cấu đoạn trích:

– Bốn câu thơ đầu: giới thiệu về khái quát về hai chị em Thuý Kiều.

– Bốn câu thơ tiếp: vẻ đẹp của Thuý Vân.

– Mười sáu câu thơ còn lại: vẻ đẹp của Thuý Kiều.

Trình tự miêu tả các nhân vật theo kết cấu đoạn trích là miêu tả từ khái quát đến cụ thể.

Câu 2:

Nét riêng về nhan sắc và tính cách của Thuý Vân được gợi tả trong bốn câu thơ:

Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Tác giả đã dùng những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ để gợi tả vẻ đẹp ấy. Đó là những hình ảnh quá quen thuộc trong văn học trung đại: khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong veo như ngọc, mái tóc đen óng ả tựa mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết… Đó là vẻ đẹp phúc hậu, quý phái của người thiếu nữ.

Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp êm đềm với thiên nhiên, vạn vật xung quanh. Chân dung của Thúy Vân báo hiệu một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ sau này.

Câu 3:

Nhan sắc của Thuý Kiều được gợi tả bằng các hình ảnh mang tính ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Vẻ riêng của Thuý Kiều được nói đến ở những câu thơ giới thiệu khái quát mở đầu đoạn:

Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn:

“sắc sảo” và “mặn mà” đều có tác dụng vừa gợi tả nhan sắc, vừa gợi tả tính cách, tài trí. Về nhan sắc, mặc dù không gợi tả cụ thể như khi tả Thuý Vân, nhưng qua những hình ảnh đậm màu sắc tượng trưng, ước lệ, tác giả đã tạo được ấn tượng về một vẻ đẹp của giai nhân tuyệt thế. Đặc biệt là việc gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt: “làn thu thuỷ”; đôi mắt trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo hơn người.

Câu 4:

Khi tả Thúy Vân, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc thế nhưng khi tả Thúy Kiều, nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến hai phần để gợi tài năng. Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thậm mỹ phong kiến gồm đủ cả cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt tài đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu đặt biệt, vượt lên trên mọi người. Cực tả cái tài của Kiều cũng là đê gợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc, tài, tình. Tác giả dùng thành ngữ có nguồn gốc từ thi liệu Hán học “nghiêng nước nghiêng thành” (người đẹp nhìn một lần nghiêng thành người lại nhìn lần nữa nghiêng nước người) để cực tả giai nhân.

Câu 5:

Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, bức chân dung Thuý Kiều nổi bật hơn. Điều này phù hợp với dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sáng tạo Truyện Kiều: toàn bộ tác phẩm tập trung xoay quanh câu chuyện về cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều. Điều này thể hiện ngay ở sự chênh lệch về số lượng câu thơ dành cho việc miêu tả hai nhân vật (4/12). Vẻ đẹp của Thuý Vân được gợi tả về nhan sắc, tính tình còn vẻ đẹp của Thuý Kiều được gợi tả cả về nhan sắc, tài trí, và tâm hồn. Mặc dù Thuý Vân là em nhưng lại được tả trước là vì tác giả muốn tạo ra một phông nền làm nổi bật chân dung của Kiều.

Câu 6:

Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn. Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó. Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới 12 câu thơ đề cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng và tâm hồn.

Luyện tập

(Học thuộc lòng đoạn thơ)

Ý nghĩa – Nhận xét

– Về nội dung:

→ Học sinh cảm nhận, phân tích được vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” của hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân

→ Học sinh thấy được cảm hứng nhân văn ở tác giả Nguyễn Du qua dự cảm về kiếp tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều.

– Về nghệ thuật: Học sinh phân tích được giá trị đặc sắc trong ngòi bút của Nguyễn Du: bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm thước đo cho vẻ đẹp con người.

Các bài soạn văn lớp 9 hay

Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

– Kết cấu đoạn thơ:

+ Bốn câu đầu: giới thiệu chị em Thúy Kiều

+ Bốn câu tiếp: nhan sắc Thúy Vân

+ Mười hai câu tiếp: nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều

+ Bốn câu cuối: cuộc sống của hai chị em Kiều

+ Tác giả giới thiệu Thúy Vân trước, sau đó giới thiệu Thúy Kiều.

+ Tác giả đã cố ý đảo trật tự: nhân vật trung tâm, quan trọng hơn thì Nguyễn Du dành để giới thiệu sau, với số câu nhiều hơn.

Câu 2

– Những hình tượng nghệ thuật gợi vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, hoa, ngọc, mây và tuyết.

– Vẻ đẹp của Thúy Vân phúc hậu, đoan trang, quý phái.

Câu 3

– Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả cũng dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ: thu thủy, xuân sơn.

– Nguyễn Du đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy, miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật chân dung Thúy Kiều.

– Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới mười hai câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều.

– Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.

Câu 4

– Tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp về tài năng, về tâm hồn của Thúy Kiều:

+ Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), họa (vẽ).

+ Tài đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). Cực tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn “Bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.

Câu 6:

– Nguyễn Du đã tập trung cho bức chân dung của Thúy Kiều (vì nàng là nhân vật chính): số câu dành cho Thúy Vân là 4, trong khi số câu dành cho Thúy Kiều là 16. Thúy Vân cũng được nói đến là có sắc, có tài, nhưng Nguyễn Du dành nhiều câu thơ để tả về tài năng của Thúy Kiều.

– Nói về ấn tượng thì chân dung của Thúy Kiều gây ấn tượng mạnh hơn về sắc, về tài, về tình. Nhưng về hình dáng bên ngoài thì bức chân dung của Thúy Vân cụ thể hơn, giúp người đọc hình dung ra nhân vật rõ nét hơn.

ND chính

Đoạn trích đã khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều, đây là biểu hiện cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.