Top 15 # Soạn Bài Bài Thơ Đồng Chí Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Đồng Chí Của Nhà Thơ Chính Hữu

Soạn bài “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu

Bài làm

I. Đọc – hiểu văn bản

Câu 1. Phân tích nhan đề “Đồng chí” và chia bố cục của bài thơ:

– Nhan đề “Đồng chí” gợi cho người đọc sự thân thuộc, gần gũi thể hiện sự sát cánh cùng chung chiến tuyến giữa những con người xa lạ với nhau nhữnggặp nhau tại trận địa chiến trưởng này, hiến

– Đoạn thứ hai là 09 câu tiếp theo của bài t- Bố cục của bài thơ được chia làm 3 phần:

-Phần 1 gồm 07 câu đầu của bài thơ: Nội dung của phần này thể hiện những con người xa lạ từ nhiều địa phương khác nhau nhưng gặp nhau tại trận địa, ở bên nhau như những người bạn tri kỷ lâu năm, thương yêu gắn bó với nhau như ruột thịt

-Phần 2: là Nội dung thể hiện sức mạnh, tình đồng đội gắn bó của những người đồng chí, đồng đội với nhau.

– Phần 3: Là những dòng thơ cuối cùng: Nội dung thể hiện biểu tượng anh dũng của người lính, trong khó khăn nhưng vẫn đoàn kết yêu thương nhau, vẫn một lòng hướng tới kẻ thù, chờ kẻ thù tới để chiến đấu trong tư thế hiên ngang.

Câu 2. Tình đồng chí của người lính cụ Hồ được thể hiện như thế nào?

– Những con người từ những địa phương, miền quê khác nhau “Chẳng hẹn mà quen nhau” ở nơi chiến trường khốc liệt này, bởi họ là người có chung tinh thần, ý chí chiến đấu. Có chung niềm tư tưởng, cùng có chung kẻ thù, do đó tuy họ lớn lên ở những vùng miền khác nhau nhưng vừa mới gặp đã trở nên gắn bó, thân thiết. Những người bạn cùng chung gian khổ, sống chết bên nhau.

– Tình cảm của họ vô cùng đáng trân trọng. Họ chia sẻ với nhau đêm rét thì cùng đắp chung một chiếc chăn, súng bên súng đầu gác bên đầu” Họ là những con người có cùng chung chí hướng. Nên dù trong hoàn cảnh sống như thế nào tình bạn, tình đồng chí, tri kỷ vẫn luôn gắn kết keo sơn, không rời.

Câu 3. Hình ảnh người chiến sĩ trong bài thơ đồng chí được tác giả Chính Hữu khắc họa như thế nào? Trong những câu thơ tiếp theo hình ảnh người lính hiện lên rất mộc mạc, giản dị, gần gũi. “Áo anh rách vai, quần tôi có vài miếng vá”

‘Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi” “Miệng cười buốt giá, chân không giày” thể hiện sự vất vả trong quá trình tham gia chiến đấu của những người lính trong chiến tranh. Cuộc sống của họ thiếu thốn đủ đường, gia đình ở quê nhà thì neo đơn, vất vả nhưng các anh vẫn nguyện ra đi, một lòng hướng tới quân thù, muốn giết giặc bảo vệ quê hương. Những hy sinh thầm lặng của người lính trong chiến tranh không lời nào có thể tả hết được

Câu 4. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” gợi cho ta cảm xúc gì” Đây là câu thơ đặc sắc nhất bài thơ. Nó thể hiện được sự tài tình của tác giả Chính Hữu. Câu thơ có sức gợi vô cùng ghê gớm. Giữa một bên là họng súng nơi thể hiện cho sức mạnh cho sự chết chóc, với hình ảnh ánh trăng thể hiện cho sự mềm mại, lãng mạn.

Câu thơ mang đậm chất trữ tình, thể hiện tâm hồn lãng mạn, yêu thiên nhiên yêu cái đẹp của người lính. Hình tượng những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới thể hiện sự hiên ngang, chờ đón không hề run sợ, hay trốn tránh.

Câu 5. Qua bài thơ “Đồng chí” tác giả Chính Hữu muốn nhắn nhủ điều gì?

Bài thơ nói lên tình cảm đồng chí gắn bó, thân thiết, như người thân trong một gia đình. Tình cảm đồng chí thể hiện sự đoàn kết tương thân, tương ái của những con người tuy xuất thân ở những vùng quê khác nhau, nhưng có cùng chung mục đích, nên họ đã tụ họp lại nơi chiến trường sát cánh bên nhau cùng nhau thực hiện chung một nhiệm vụ.

Soạn Bài: Đồng Chí (Ngắn Nhất)

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Đồng chí ngắn nhất, đây là phiên bản soạn văn 9 ngắn nhất được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng.

Khái quát tác phẩm Đồng chí

Soạn bài: Đồng chí (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Câu thơ thứ 7 đặc biệt ở chỗ: là câu thơ ngắn nhất, mang nghĩa biểu thái rất sâu sắc, cùng với việc tác giả sử dụng dấu chấm than để bày tỏ cảm xúc của câu thơ.

Câu thơ là cầu nối của các dòng thơ mở đầu với các dòng thơ sau: Nếu như những câu thơ mở đầu giới thiệu về hoàn cảnh, xuất thân của những người lính thì đến câu thơ 7 đã khẳng định, những người lính đó gặp nhau, được gọi là đồng chí. Sau đó, hàng loạt các câu thơ sau triển khai ý nghĩa và giá trị của hai từ đồng chí, “Đồng chí” hai từ mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm của những người lính trong những năm tháng chiến đấu gian nan.

Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Những cơ sở để hình thành tình đồng chí là:

– Ở họ có hoàn cảnh xuất thân giống nhau: Họ xuất thân từ những vùng quê nghèo, khó khăn

– Cùng chung chí hướng và quyết tâm: đấu tranh để giành độc lập tự do cho đất nước, cho dân tộc

– Cùng hoàn cảnh chiến đấu: chung chăn thành đôi tri kỉ

Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Những chi tiết, hình ảnh thể hiện tình đồng chí là:

– Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ sốt run người vầng trán ướt mồ hôi: Trong những đêm trong rừng sâu, đã biết bao nhiêu khổ cực gian nan mà người lính gặp phải, họ đã biết nhau, ủ ấm trái tim nhau cũng như chăm sóc nhau

– Áo anh rách vai/ quần tôi có vài mảnh vá: Sự sẻ chia trong những lúc khó khăn nhất từ miếng cơm, manh áo

– Miệng cười buốt giá/ chân không giày/ thương nhau tay nắm lấy bàn tay: trong gian khổ gian lao vẫn luôn vững tin bên nhau, cùng đồng cam cộng khổ và niềm tin vào chiến thắng

– Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ đầu súng trăng treo: luôn sát cánh bên nhau trong tâm thế chiến đấu kiên cường.

Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Gói gọn trong 3 câu thơ, nhưng giúp chúng ta hình dung, suy nghĩ và cảm nhận được những khó khăn, vất vả của hoàn cảnh chiến đấu mà người lính đang đối mặt. Giữa những đêm trời sương buốt lạnh tận xương tủy, trong những khu rừng hoang không bóng người, những những người lính vẫn đứng đó, vẫn quyết tâm, vẫn luôn giữ vững lòng tin và quyết tâm chiến đấu. Ở họ toát lên một khí phách anh hùng, những những chiến sĩ quả cảm, bất khuất. Thật đặc biệt ở hình ảnh đầu súng trăng treo mang hai tầng ý nghĩa tả thực và gợi tình . Đó là sự lênh đênh ở vị trí cao vời vợi của họ, hơn thế nữa chính là cảnh hai đầu súng cùng chụm lại bên nhau hướng về phía trước.

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Nếu như chúng ta giải thích nhan đề, chúng ta có thể hiểu:

Đồng: cùng, giống nhau

Chí: chí hướng, chí khí

Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Qua bài thơ “Đồng Chí” của tác giả Chính Hữu, em cảm thấy rất ngưỡng mộ và tự hào về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp. Họ đã gặp bao nhiêu khó khăn, gian nan, vất vả từ hoàn cảnh sống, hoàn cảnh chiến đấu. Biết bao nhiêu cơn ốm đau, cơn sốt run người, sự thiếu thống vô cùng, nhưng ở hộ không nguôi ý chí chiến đấu và quyết tâm chiến đấu. Dù trong những năm tháng gian nan nhất của cuộc chiến, nhưng những người lính của chúng ta vẫn không lùi bước, mà học sẵn sàng biến gian khổ thành niềm vui, vượt lên mọi hoàn cảnh cùng nhau hướng về mục tiêu lớn của dân tộc

Soạn Bài Lớp 9: Đồng Chí

Soạn bài lớp 9: Đồng Chí

Soạn bài: Đồng Chí

Soạn bài ĐỒNG CHÍ

Chính Hữu I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Nói đến thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp không thể không nói đến Đồng chí (1948) của Chính Hữu. Bài thơ mang vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí giản dị, mộc mạc mà sâu sắc của những người lính cách mạng trong những tháng ngày kháng chiến gian lao.

2. Không gian trữ tình trong Đồng chí giá buốt mà không lạnh lẽo. Hơi ấm toả ra từ tình người, từ tình tri kỉ, kề vai sát cánh bên nhau của những con người chung lí tưởng, chung chí hướng. Đứng trong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, người lính vượt lên trên mọi gian khó bằng sự sẻ chia, đồng tâm hiệp lực. Họ sống trong tình đồng đội, vì đồng đội.

Những người đồng đội ấy thường là những người “nông dân mặc áo lính”. Điểm giống nhau về cảnh ngộ xuất thân giúp họ có thể dễ dàng gần gũi, đồng cảm với nhau:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

“Anh và tôi” từ những vùng quê khác nhau, chỉ giống nhau cái nghèo khó của đất đai, đồng ruộng. Anh từ miền quê ven biển: “nước mặn đồng chua”. Tôi từ vùng đất cao “cày lên sỏi đá”. Hai người xa lạ, từ hai phương trời xa lạ trở thành tri kỉ:

Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Những người “nông dân mặc áo lính” ấy gặp nhau trong cuộc chiến đấu vì chính cuộc sống của họ, cùng đứng trong hàng ngũ những “người lính cụ Hồ”. Sự nghiệp chung của dân tộc đã xoá bỏ mọi khoảng cách xa lạ về không gian nơi sinh sống của mỗi người. “Súng bên súng” là chung chiến đấu, “đầu sát bên đầu” thì chung rất nhiều: không chỉ là gần nhau về không gian mà còn chung nhau ý nghĩ, lí tưởng” (Theo Trần Đình Sử, Đọc văn học văn, NXB GD, 2001, tr 380). Đến khi đắp chung chăn trong đêm giá rét thì họ đã thực sự là anh em một nhà. Nhà thơ Tố Hữu cũng từng viết: “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” để thể hiện tình kháng chiến gắn bó, bền chặt. Để nói về sự gần gũi, sẻ chia, về cái thân tình ấm áp không gì hơn là hình ảnh đắp chăn chung. Như thế, tình đồng chí đã bắt nguồn từ cơ sở một tình tri kỉ sâu sắc, từ những cái chung giữa “anh” và “tôi”.

3. Câu thơ thứ bảy chỉ gồm hai tiếng: “Đồng chí”. Nếu không kể nhan đề thì đây là lần duy nhất hai tiếng “đồng chí” xuất hiện trong bài thơ, làm thành riêng một câu thơ. Câu này có ý nghĩa quan trọng trong bố cục của toàn bài. Nó đánh dấu một mốc mới trong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỉ, đến đây được nâng lên thành tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí nghĩa là không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả. Những người đồng chí – chiến sĩ hoà mình trong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghĩa là đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân nhân, tư cách của “một cây” trong sự giao kết của “rừng cây”, nghĩa là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.

4. Ở phần tiếp theo của bài thơ, với những chi tiết, hình ảnh cụ thể tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của những người đồng chí. Trước hết, họ cùng chung một nỗi nhớ quê hương: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Trong nỗi nhớ quê hương ấy có nỗi nhớ ruộng nương, nhớ ngôi nhà, nhớ giếng nước, gốc đa. Nhưng ruộng nương cũng như nhớ tay ai cày xới, ngôi nhà nhớ người trong lúc gió lung lay, và giếng nước, gốc đa cũng đang thầm nhớ người ra đi. Nỗi nhớ ở đây là nỗi nhớ hai chiều. Nói giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính cũng là thổ lộ nỗi nhớ cồn cào về giếng nước, gốc đa. Tình quê hương luôn thường trực, đậm sâu trong những người đồng chí, cũng là sự đồng cảm của những người đồng đội. Người lính hiện ra cứng cỏi, dứt khoát lên đường theo tiếng gọi non sông song tình quê hương trong mỗi người không khi nào phai nhạt. Và bên cạnh hình bóng quê hương, điểm tựa vững chắc cho người lính, là đồng đội:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Kể sao xiết những gian khổ mà người lính phải trải qua trong chiến đấu. Nói về cái gian khổ của người lính trong kháng chiến chống Pháp, ta nhớ đến cái rét xé thịt da trong bài Lên Cấm Sơn của Thôi Hữu:

Cuộc đời gió bụi pha sương máu Đợt rét bao lần xé thịt da Khuôn mặt đã lên màu tật bệnh Đâu còn tươi nữa những ngày hoa! Lòng tôi xao xuyến tình thương xót Muốn viết bài thơ thấm lệ nhòa

Nhớ đến cái ác nghiệt của bệnh sốt rét trong Tây Tiến của Quang Dũng:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Ta cũng có thể thấy cái buốt giá của núi rừng Việt Bắc, cái ớn lạnh toát mồ hôi của bệnh sốt rét trong những câu thơ của Chính Hữu. Nhưng nếu như Thôi Hữu viết về cái rét xé thịt da để khắc hoạ những con người chấp nhận hi sinh, “Đem thân xơ xác giữ sơn hà”, Quang Dũng nói đến sốt rét để tô đậm vẻ đẹp bi tráng của những người chiến sĩ thì Chính Hữu nói về cái rét, cái ác nghiệt của sốt rét là để nói về tình đồng đội, đồng chí trong gian khổ, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa những người lính.

Trong bất cứ sự gian khổ nào cũng thấy họ sát cánh bên nhau, san sẻ cho nhau: “Anh với tôi biết…”, “áo anh… – Quần tôi…”, “tay nắm lấy bàn tay”. Cái “Miệng cười buốt giá” kia là cái cười trong gian khổ để vượt lên gian khổ, cười trong buốt giá để lòng ấm lên, cũng là cái cười đầy cảm thông giữa những người đồng đội. Giá buốt mà không lạnh lẽo cũng là vì thế.

5. Bài thơ kết bằng hình tượng những người đồng chí trong thời điểm thực tại, khi họ đang làm nhiệm vụ chiến đấu: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.

Có thể xem đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Ba câu thơ phác ra một bức tranh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện thực, vừa thấm đẫm cái bay bổng của bút pháp lãng mạn. Trên sắc xám lạnh của nền cảnh đêm rừng hoang sương muối, hiện lên hình ảnh người lính – súng – vầng trăng. Dưới cái nhìn của người trong cuộc, người trực tiếp đang cầm súng, trong một sự kết hợp bất ngờ, đầu súng và vầng trăng như không còn khoảng cách xa về không gian, để thành: “Đầu súng trăng treo”. Sự quan sát là hiện thực, còn sự liên tưởng trong miêu tả là lãng mạn. Hình ảnh súng tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu, tâm hồn phong phú của người lính. Nói rộng ra, hai hình ảnh tương phản sóng đôi với nhau tạo nên biểu tượng về tinh thần, ý chí sắt đá mà bay bổng, trữ tình của dân tộc Việt Nam.

Chung nhau cảnh ngộ, chung nhau lí tưởng, chung nhau cái rét, cái khổ,… những người lính – những người đồng chí sống, chiến đấu vì sự nghiệp chung của dân tộc. Bài thơ Đồng chí mang vẻ đẹp của những con người sống và chiến đấu như thế.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Đồng Chí (Chính Hữu)

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Đồng chí của Chính Hữu đã được Đọc Tài Liệu biên soạn sẽ giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng và trả lời tốt các câu hỏi trang 130 và 131 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1.

Cùng tham khảo…

Hướng dẫn soạn bài Đồng chí chi tiết

Gợi ý trả lời câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản và luyện tập trang 130 và trang 131 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 tập 1.

1 – Trang 130 SGK

Đọc – Hiểu văn bản

Trả lời

Dòng thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai thế nào trước và sau dòng thơ đó?

Dòng thứ bảy của bài thơ có điều đặc biệt là dòng thơ chỉ có hai tiếng “Đồng chí” và dấu chấm cảm (!) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính. Mạch cảm xúc trước và sau dòng thơ này được triển khai như sau:

– Sáu dòng đầu có thể xem là sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí.

7 câu đầu: Sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí.

Từ câu 8 đến 11: những biểu hiện của tình đồng chí.

Phần còn lại: Sức mạnh của tình đồng chí.

– Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức mạnh của nó.

2 – Trang 130 SGK

– Ba dòng cuối được tách ra thành một đoạn kết đọng lại những hình ảnh đặc sắc: “Đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng thơ mộng về người chiến sĩ.

Trả lời

Sáu dòng đầu bài thơ đã nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Cơ sở ấy là gì?

Cơ sở hình thành tình đồng chí:

+ Những người lính từ những miền quê nghèo khó hội tụ về chung đơn vị

+ Sự chia sẻ hoàn cảnh chiến đấu, hoàn cảnh chiến đấu

+ Sự đồng cảm trước những thiếu thốn về vật chất trong quá trình chiến đấu

+ Những người lính có chung lý tưởng, nhiệm vụ chiến đấu

+ Tình đồng đội, đồng chí nảy nở từ sự chung nhiệm vụ trong chiến đấu

+ Từ “xa lạ” trở thành “tri kỉ” (Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)

3 – Trang 130 SGK

→ Cơ sở hình thành tình đồng chí bắt nguồn từ việc chung hoàn cảnh xuất thân, hoàn cảnh chiến đấu, sự sẻ chia, đồng cảm thiếu thốn vật chất trong chiến đấu.

Trả lời

Hãy tìm trong bài thơ những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng. Phân tích ý nghĩa, giá trị của những chi tiết đó, hình ảnh đó.

“Quê hương anh nước mặn đồng chua. Làng tôi nghèo… đất cày lên sỏi đá”

Từ câu 8 đến câu 17: Tình đồng chí là sự cảm thông hoàn cảnh xuất thân:

Rồi những khi cùng nhau sát vai làm tròn nhiệm vụ: “súng bên súng, đầu sát bên đầu” cho đến khi cùng sống chết, cùng thức ngủ và ấm lạnh bên nhau: “đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Đến khi cùng chia sẻ nguy nan, tình đồng chí càng sâu sắc: “áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, miệng cười, buốt giá chân không giày”… Thế nên chưa cần nói đã hiểu, chưa thốt lời đã thương nhau “tay nắm lấy bàn tay”.

Trả lời

Những câu thơ trên gợi lên cho em những suy nghĩ gì về người lính và cuộc chiến đấu? Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ ấy.

Ba câu thơ cuối là là biểu tượng về tình đồng chí:

– Hoàn cảnh chiến đấu của những người lính: rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo

– Những người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”

– Tình đồng chí, đồng đội sưởi ấm, tiếp thêm sức mạnh cho người lính chiến đấu.

– Hình ảnh cuối bài là kết tinh giữa chất hiện thực và lãng mạn:

+ Người lính – súng – vầng trăng

+ Trăng: biểu tượng của hòa bình, dịu êm

+ Súng: hiện thực, nhiệm vụ cầm súng vì tinh thần quyết chiến vì đất nước

– Hình ảnh đầu súng trăng treo mang ý nghĩa của sự kết tinh cao đẹp của tình đồng chí.

Trả lời

Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là Đồng chí?

6 – Trang 130 SGK

Tác giả đặt tên bài thơ là Đồng chí: xuyên suốt bài thơ, Chính Hữu tập trung viết về tinh thần cao quý của người lính: tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó…Hơn nữa đặt tên Đồng chí vừa bao quát được giá trị bài thơ vừa nhấn mạnh được bản chất cách mang sâu sa của người lính là tình đồng đội.

Trả lời

Qua bài thơ này, em có cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp?

Những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp:

– Xuất thân nghèo khó nhưng giàu tinh thần yêu nước, tinh thần kháng chiến

– Họ sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì sự nghiệp kháng chiến

– Trong hoàn cảnh hiểm nguy, thiếu thốn của cuộc chiến họ vẫn lạc quan, chia sẻ với nhau mọi khó khăn

– Điều đẹp đẽ, thiêng liêng nhất là giữa họ luôn có sự đoàn kết, đồng cam cộng khổ với nhau

Gợi ý

Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí (“Đêm nay… trăng treo”)

– Trong bức tranh ấy nổi bật lên ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau chờ giặc tới. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Bên cạnh họ còn có vầng trăng làm bạn.

– Hình ảnh đầu súng trăng treo còn mang ý nghĩa biểu tượng, gợi ra những liên tưởng phong phú, súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.

“Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo”.

Ba câu thơ cuối là bức tranh đẹp mang ý nghĩa biểu tượng về tình đồng chí:

Soạn bài Đồng chí ngắn nhất

Đọc – hiểu văn bản

Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo đặc biệt “Đồng chí!” Câu thơ mở ra mối quan hệ thiêng liêng giữa những người lính

– Câu thơ như dấu gạch nối giữa cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí ở 6 câu thơ đầu với biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí trong những câu thơ còn lại.

Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính là:

– Sự tương đồng về sự xuất thân nghèo khó, cùng giai cấp.

– Tình đồng chí còn nảy sinh khi có cùng một nhiệm vụ với nhau.

– Tình đồng chí thêm mặn mà khi cùng chia bùi sẻ ngọt bên nhau.

Những biểu hiện tình đồng chí:

– Bằng những từ ngữ giản dị, hình ảnh gợi cảm, lời thơ nhẹ nhàng như lời tâm tình giúp chúng ta hiểu tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc, thấu hiểu những tâm tư, hoàn cảnh của nhau.

– Hàng loạt các chi tiết thơ chân thực, từng cặp câu đối sóng liên tiếp diễn tả tình đồng chí còn là sự cùng nhau chịu đựng và vượt lên những gian khổ, khó khăn của những ngày đầu kháng chiến.

⇒ Tình đồng chí chính là điểm tựa tinh thần và là cuội nguồn sức mạnh giúp người lính vượt lên mọi gian khổ, hiểm nguy để vươn lên chiến thắng.

Đây là những câu thơ đẹp nhất viết về người lính, là bức tranh đẹp nhất về tình đồng đội, đồng chí, vẽ nên hình tượng đẹp nhất về người chiến sĩ yêu nước. Ngoài người đồng đội, người chiến sĩ còn một người nữa là “đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh vừa thực lại vừa mộng, mang ý nghĩa biểu tượng thật phong phú.

Tác giả đặt tên cho bài thơ là Đồng chí vì từ này có nghĩa là “cùng chung chí hướng, cùng lí tưởng”. Đây là cách xưng hô thân ái nhất của những người trong một đoàn thể cách mạng nước ta.

Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ này hiện lên vừa đơn sơ bình dị lại vừa hào hùng cao cả “căn nhà không mặc kệ gió lung lay”. Họ không phải người vô tình, họ biết nhắc đến giếng nước gốc đa, nhưng họ hi sinh tất cả để giành độc lập. Vì thế nên họ chấp nhận tất cả: “sốt run người vầng trăn ướt mồ hôi”.

Luyện tập

Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng, cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.

Các kiến thức cần nắm vững của bài học này:

Kiến thức cơ bản

Tác giả và tác phẩm

– Chính Hữu (1926 – 2007), tên khai sinh là Trần Đình Đức, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. Tập thơ Đầu súng trăng treo (1966) là tác phẩm chính của ông. Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Năm 2000, Chính Hữu được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).

– Giá trị nội dung: Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng. Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Giá trị nghệ thuật: Bài thơ thành công về nghệ thuật bởi thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.

– Đồng chí: người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, “đồng chí” thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.

– Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng đất phèn có độ chua cao, là những vùng đất xấu khó trồng trọt.

– Tri kỉ: biết mình; đôi tri kỉ: đôi bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu mình).

– Sương muối: sương giá đọng thành những hạt nhỏ trắng xoá như muối trên cây cỏ hay mặt đất. Ở miền Bắc nước ta về mùa đông, những ngày có sương muối trời rất rét.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Đồng chí một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.