Top 11 # Hướng Dẫn Soạn Bài Đồng Chí Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Hướng Dẫn Soạn Bài Đồng Chí

Blogvanhoc.net – Hướng dẫn soạn bài Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu trong ngữ văn lớp 9.

Bài Làm

Câu 1 : Dòng thơ thứ bảy của bài thơ có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó.

Trả lời:

Dòng thơ thứ 7 rất đặc biệt, vì cả câu thơ có hai chữ ” đồng chí” và một dấu chấm than. Có thể nói đây là câu thơ mang nhãn tự của bài thơ, về cấu trúc nó như một kết tinh của tình cảm đồng đội, thốt lên trong sự nghẹn ngào cảm động. Lại giống như lời khẳng định, tựa như cái bắt tay thân thiết giữa con người với con người.

Câu thơ là cầu nối của hai đoạn thơ. Với đoạn đầu là cơ sở gắn kết tình đồng chí son sắt, đoạn sau từ câu thơ ” đồng chí” ấy là sự biểu hiện cụ thể của tình đồng chí.

Câu 2: Sáu dòng đầu của bài thơ nói về cơ sở hình thành nên tình đồng chí của những người lính cách mạng. Cơ sở ấy là gì.

Trả lời:

Cơ sở tình đồng chí của những người lính cách mạng bắt nguồn từ những điều giản đơn nhất:

Họ xuất thân từ các miền quê khác nhau, có cảnh ngộ nghèo khó, nhưng cùng chung trí hướng, lí tưởng, chiến đấu hết mình vì tổ quốc thân yêu. Mỗi người một cảnh ngộ khác nhau, người đến từ vùng biển với nước mặn, đồng chua. Người đến từ vùng quê nghèo. Đều xuất thân từ giai cấp nông dân , họ đến với nhau bằng cái chung đó là lòng yêu nước và ý chí căm thù giặc.

” Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quên nhau”.

Từ cái chung của lí tưởng, họ đã trở thành đồng chí của mình tự lúc nào không hay, nó nảy sinh từ cuộc chiến đấu gian khổ, đã có lúc ” súng bên súng đầu sát bên đầu”, tình ” đồng chí” còn là sự sẻ chia khó khăn, gian khổ, cùng đắp chung chăn khi trời gió lạnh. Đó là tình tri kỉ của những người bạn trí cốt bên nhau để rồi kết tinh thành tình đồng chí thiêng liêng.

” Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.

Câu 3: Hãy tìm trong bài thơ những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng. Phân tích ý nghĩa, giá trị của những chi tiết, hình ảnh đó.

Hình ảnh tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn với nhau của những người lính cách mạng.

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt mà thiếu thốn, người lính đã cùng nhau đắp chiếc chăn ấm để chia sẻ hơi ấm, tình thương của tình đồng chí san sẻ. Họ sống với nhau như người thân trong gia đình, tình cảm ấy thật sự không thể thốt lên bằng lời.

Các câu thơ tiếp theo là biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí.

” Ruộng nơi anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

Họ đồng cảm, sẻ chia những nỗi niềm và tâm tư cùng nhau, sự thiếu thốn của cuộc đời người lính, đó là chiếc áo rách vai, cùng chia sẻ cho nhau những mảnh vá. Có những lúc đôi chân không giày ướt lạnh vì mưa gió, họ thương nhau chỉ cần nắm bàn tay sẻ chia mà cùng nhau đi qua bão giông. Đặc biệt là họ còn phải chịu đựng những cơn sốt rét rừng độc hại, làm sức khỏe như yếu dần đi.

” Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán đẫm mồ hôi

Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

Những câu thơ đã gợi cho em suy nghĩ sâu xa và thấu hiểu hơn về cuộc sống chiến đấu của người lính. Đoạn cuối bài thơ tác giả Chính Hữu đã sử dụng bút pháp lãng mạn và bút pháp hiện thực để tái hiện một bức tranh chiến đấu của người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp, một cảnh đêm rừng hoang sương muối, với 3 hình ảnh sáng nổi bật lên hình tượng của bài thơ đó là ngưòi lính- trăng – đầu súng.

Những người lính họ không chỉ phải chống giặc ban ngày mà họ còn phải chiến đấu cả về ban đêm trong 1 hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt, với rừng sâu, sương muối buốt lạnh. Họ đứng cùng nhau, tay ôm cây súng với ánh mắt kiên cường đứng chờ giặc tới chiến đấu.

Hình ảnh ” đầu súng” là hình ảnh tượng trưng cho cuộc chiến tranh ác liệt, đau thương. Còn hình ảnh ” trăng treo” có hai biểu tượng, nghĩa đen nó là hình ảnh biểu tượng cho cái đẹp thiên nhiên, còn về nghĩa bóng nó chính là vẻ đẹp tâm hồn của người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Sở dĩ tác giả đặt hai hình ảnh này vào trong thơ cuối vì muốn khẳng định mặc dù thời cuộc bắt buộc những người lính phải cầm trên tay cây súng, phải chiến đấu với kẻ thù xâm lược nhưng trong họ luôn có 1 tâm hồn đẹp, tình đồng chí đồng đội son sắt yêu thương nhau và ước muốn hòa bình.

Câu 5: Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là tình Đồng chí.?

Bài thơ Đồng chí không chỉ viết về những người bạn, đồng đội mà còn thể hiện các anh có cùng chung lí tưởng, chung lòng yêu nước, chung nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Tình đồng chí còn là chỗ dựa tinh thần để người lính vượt qua tất cả những gian nan, khó khăn trong cuộc chiến đấu.

Câu 6: Qua bài thơ này, em có cảm nhận gì về anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp?

Qua bài thơ, em có cảm nhận về người lính cụ Hồ trong thời kháng chiến chống Pháp. Họ xuất thân từ nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, nhưng trong họ luôn có sự kiên cường, dũng cảm đối mặt với kẻ thù. Dù trong môi trường chiến đấu gian nan, khắc nghiệt nhất song họ vẫn toát lên được vẻ đẹp tâm hồn, ước muốn hòa bình. Và đặc biệt trong họ luôn có tình đồng chí, đồng đội yêu thương nhau, chia sẻ mọi điều trong cuộc chiến trường kì và khắc nghiệt.

Soạn Bài: Đồng Chí (Ngắn Nhất)

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Đồng chí ngắn nhất, đây là phiên bản soạn văn 9 ngắn nhất được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng.

Khái quát tác phẩm Đồng chí

Soạn bài: Đồng chí (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Câu thơ thứ 7 đặc biệt ở chỗ: là câu thơ ngắn nhất, mang nghĩa biểu thái rất sâu sắc, cùng với việc tác giả sử dụng dấu chấm than để bày tỏ cảm xúc của câu thơ.

Câu thơ là cầu nối của các dòng thơ mở đầu với các dòng thơ sau: Nếu như những câu thơ mở đầu giới thiệu về hoàn cảnh, xuất thân của những người lính thì đến câu thơ 7 đã khẳng định, những người lính đó gặp nhau, được gọi là đồng chí. Sau đó, hàng loạt các câu thơ sau triển khai ý nghĩa và giá trị của hai từ đồng chí, “Đồng chí” hai từ mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm của những người lính trong những năm tháng chiến đấu gian nan.

Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Những cơ sở để hình thành tình đồng chí là:

– Ở họ có hoàn cảnh xuất thân giống nhau: Họ xuất thân từ những vùng quê nghèo, khó khăn

– Cùng chung chí hướng và quyết tâm: đấu tranh để giành độc lập tự do cho đất nước, cho dân tộc

– Cùng hoàn cảnh chiến đấu: chung chăn thành đôi tri kỉ

Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Những chi tiết, hình ảnh thể hiện tình đồng chí là:

– Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ sốt run người vầng trán ướt mồ hôi: Trong những đêm trong rừng sâu, đã biết bao nhiêu khổ cực gian nan mà người lính gặp phải, họ đã biết nhau, ủ ấm trái tim nhau cũng như chăm sóc nhau

– Áo anh rách vai/ quần tôi có vài mảnh vá: Sự sẻ chia trong những lúc khó khăn nhất từ miếng cơm, manh áo

– Miệng cười buốt giá/ chân không giày/ thương nhau tay nắm lấy bàn tay: trong gian khổ gian lao vẫn luôn vững tin bên nhau, cùng đồng cam cộng khổ và niềm tin vào chiến thắng

– Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ đầu súng trăng treo: luôn sát cánh bên nhau trong tâm thế chiến đấu kiên cường.

Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Gói gọn trong 3 câu thơ, nhưng giúp chúng ta hình dung, suy nghĩ và cảm nhận được những khó khăn, vất vả của hoàn cảnh chiến đấu mà người lính đang đối mặt. Giữa những đêm trời sương buốt lạnh tận xương tủy, trong những khu rừng hoang không bóng người, những những người lính vẫn đứng đó, vẫn quyết tâm, vẫn luôn giữ vững lòng tin và quyết tâm chiến đấu. Ở họ toát lên một khí phách anh hùng, những những chiến sĩ quả cảm, bất khuất. Thật đặc biệt ở hình ảnh đầu súng trăng treo mang hai tầng ý nghĩa tả thực và gợi tình . Đó là sự lênh đênh ở vị trí cao vời vợi của họ, hơn thế nữa chính là cảnh hai đầu súng cùng chụm lại bên nhau hướng về phía trước.

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Nếu như chúng ta giải thích nhan đề, chúng ta có thể hiểu:

Đồng: cùng, giống nhau

Chí: chí hướng, chí khí

Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Qua bài thơ “Đồng Chí” của tác giả Chính Hữu, em cảm thấy rất ngưỡng mộ và tự hào về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp. Họ đã gặp bao nhiêu khó khăn, gian nan, vất vả từ hoàn cảnh sống, hoàn cảnh chiến đấu. Biết bao nhiêu cơn ốm đau, cơn sốt run người, sự thiếu thống vô cùng, nhưng ở hộ không nguôi ý chí chiến đấu và quyết tâm chiến đấu. Dù trong những năm tháng gian nan nhất của cuộc chiến, nhưng những người lính của chúng ta vẫn không lùi bước, mà học sẵn sàng biến gian khổ thành niềm vui, vượt lên mọi hoàn cảnh cùng nhau hướng về mục tiêu lớn của dân tộc

Soạn Bài Lớp 9: Đồng Chí

Soạn bài lớp 9: Đồng Chí

Soạn bài: Đồng Chí

Soạn bài ĐỒNG CHÍ

Chính Hữu I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Nói đến thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp không thể không nói đến Đồng chí (1948) của Chính Hữu. Bài thơ mang vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí giản dị, mộc mạc mà sâu sắc của những người lính cách mạng trong những tháng ngày kháng chiến gian lao.

2. Không gian trữ tình trong Đồng chí giá buốt mà không lạnh lẽo. Hơi ấm toả ra từ tình người, từ tình tri kỉ, kề vai sát cánh bên nhau của những con người chung lí tưởng, chung chí hướng. Đứng trong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, người lính vượt lên trên mọi gian khó bằng sự sẻ chia, đồng tâm hiệp lực. Họ sống trong tình đồng đội, vì đồng đội.

Những người đồng đội ấy thường là những người “nông dân mặc áo lính”. Điểm giống nhau về cảnh ngộ xuất thân giúp họ có thể dễ dàng gần gũi, đồng cảm với nhau:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

“Anh và tôi” từ những vùng quê khác nhau, chỉ giống nhau cái nghèo khó của đất đai, đồng ruộng. Anh từ miền quê ven biển: “nước mặn đồng chua”. Tôi từ vùng đất cao “cày lên sỏi đá”. Hai người xa lạ, từ hai phương trời xa lạ trở thành tri kỉ:

Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Những người “nông dân mặc áo lính” ấy gặp nhau trong cuộc chiến đấu vì chính cuộc sống của họ, cùng đứng trong hàng ngũ những “người lính cụ Hồ”. Sự nghiệp chung của dân tộc đã xoá bỏ mọi khoảng cách xa lạ về không gian nơi sinh sống của mỗi người. “Súng bên súng” là chung chiến đấu, “đầu sát bên đầu” thì chung rất nhiều: không chỉ là gần nhau về không gian mà còn chung nhau ý nghĩ, lí tưởng” (Theo Trần Đình Sử, Đọc văn học văn, NXB GD, 2001, tr 380). Đến khi đắp chung chăn trong đêm giá rét thì họ đã thực sự là anh em một nhà. Nhà thơ Tố Hữu cũng từng viết: “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” để thể hiện tình kháng chiến gắn bó, bền chặt. Để nói về sự gần gũi, sẻ chia, về cái thân tình ấm áp không gì hơn là hình ảnh đắp chăn chung. Như thế, tình đồng chí đã bắt nguồn từ cơ sở một tình tri kỉ sâu sắc, từ những cái chung giữa “anh” và “tôi”.

3. Câu thơ thứ bảy chỉ gồm hai tiếng: “Đồng chí”. Nếu không kể nhan đề thì đây là lần duy nhất hai tiếng “đồng chí” xuất hiện trong bài thơ, làm thành riêng một câu thơ. Câu này có ý nghĩa quan trọng trong bố cục của toàn bài. Nó đánh dấu một mốc mới trong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỉ, đến đây được nâng lên thành tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí nghĩa là không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả. Những người đồng chí – chiến sĩ hoà mình trong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghĩa là đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân nhân, tư cách của “một cây” trong sự giao kết của “rừng cây”, nghĩa là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.

4. Ở phần tiếp theo của bài thơ, với những chi tiết, hình ảnh cụ thể tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của những người đồng chí. Trước hết, họ cùng chung một nỗi nhớ quê hương: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Trong nỗi nhớ quê hương ấy có nỗi nhớ ruộng nương, nhớ ngôi nhà, nhớ giếng nước, gốc đa. Nhưng ruộng nương cũng như nhớ tay ai cày xới, ngôi nhà nhớ người trong lúc gió lung lay, và giếng nước, gốc đa cũng đang thầm nhớ người ra đi. Nỗi nhớ ở đây là nỗi nhớ hai chiều. Nói giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính cũng là thổ lộ nỗi nhớ cồn cào về giếng nước, gốc đa. Tình quê hương luôn thường trực, đậm sâu trong những người đồng chí, cũng là sự đồng cảm của những người đồng đội. Người lính hiện ra cứng cỏi, dứt khoát lên đường theo tiếng gọi non sông song tình quê hương trong mỗi người không khi nào phai nhạt. Và bên cạnh hình bóng quê hương, điểm tựa vững chắc cho người lính, là đồng đội:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Kể sao xiết những gian khổ mà người lính phải trải qua trong chiến đấu. Nói về cái gian khổ của người lính trong kháng chiến chống Pháp, ta nhớ đến cái rét xé thịt da trong bài Lên Cấm Sơn của Thôi Hữu:

Cuộc đời gió bụi pha sương máu Đợt rét bao lần xé thịt da Khuôn mặt đã lên màu tật bệnh Đâu còn tươi nữa những ngày hoa! Lòng tôi xao xuyến tình thương xót Muốn viết bài thơ thấm lệ nhòa

Nhớ đến cái ác nghiệt của bệnh sốt rét trong Tây Tiến của Quang Dũng:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Ta cũng có thể thấy cái buốt giá của núi rừng Việt Bắc, cái ớn lạnh toát mồ hôi của bệnh sốt rét trong những câu thơ của Chính Hữu. Nhưng nếu như Thôi Hữu viết về cái rét xé thịt da để khắc hoạ những con người chấp nhận hi sinh, “Đem thân xơ xác giữ sơn hà”, Quang Dũng nói đến sốt rét để tô đậm vẻ đẹp bi tráng của những người chiến sĩ thì Chính Hữu nói về cái rét, cái ác nghiệt của sốt rét là để nói về tình đồng đội, đồng chí trong gian khổ, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa những người lính.

Trong bất cứ sự gian khổ nào cũng thấy họ sát cánh bên nhau, san sẻ cho nhau: “Anh với tôi biết…”, “áo anh… – Quần tôi…”, “tay nắm lấy bàn tay”. Cái “Miệng cười buốt giá” kia là cái cười trong gian khổ để vượt lên gian khổ, cười trong buốt giá để lòng ấm lên, cũng là cái cười đầy cảm thông giữa những người đồng đội. Giá buốt mà không lạnh lẽo cũng là vì thế.

5. Bài thơ kết bằng hình tượng những người đồng chí trong thời điểm thực tại, khi họ đang làm nhiệm vụ chiến đấu: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.

Có thể xem đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Ba câu thơ phác ra một bức tranh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện thực, vừa thấm đẫm cái bay bổng của bút pháp lãng mạn. Trên sắc xám lạnh của nền cảnh đêm rừng hoang sương muối, hiện lên hình ảnh người lính – súng – vầng trăng. Dưới cái nhìn của người trong cuộc, người trực tiếp đang cầm súng, trong một sự kết hợp bất ngờ, đầu súng và vầng trăng như không còn khoảng cách xa về không gian, để thành: “Đầu súng trăng treo”. Sự quan sát là hiện thực, còn sự liên tưởng trong miêu tả là lãng mạn. Hình ảnh súng tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu, tâm hồn phong phú của người lính. Nói rộng ra, hai hình ảnh tương phản sóng đôi với nhau tạo nên biểu tượng về tinh thần, ý chí sắt đá mà bay bổng, trữ tình của dân tộc Việt Nam.

Chung nhau cảnh ngộ, chung nhau lí tưởng, chung nhau cái rét, cái khổ,… những người lính – những người đồng chí sống, chiến đấu vì sự nghiệp chung của dân tộc. Bài thơ Đồng chí mang vẻ đẹp của những con người sống và chiến đấu như thế.

Theo chúng tôi

Bài Soạn Siêu Ngắn: Đồng Chí

Trả lời:

Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm.

Mạch cảm xúc: Khẳng định, ngợi ca, tình cảm thiêng liêng, cao quý mới mẻ bắt nguồn từ tình cảm truyền thống: tình đồng đội trong chiến đấu.

Trả lời:

Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng:

Cùng nguồn gốc xuất xứ

Cùng giai cấp

Cùng cảnh ngộ

Cùng chung nhiệm vụ

Cùng suy nghĩa

Cùng chí hướng, cùng lí tưởng

Trả lời:

Những hình ảnh, chi tiết biểu hiện tình đồng chí:

cấu trúc sóng đôi: Anh – Tôi, áo anh – Quần tôi

Những khó khăn gian khổ nơi chiến trường: thiếu thuốc thang, vũ khí, lương thực, trang bị nhưng có nghị lực phi thường, niềm tin lạc quan tươi trẻ.

Ý nghĩa: Tình cảm gắn bó, kề vai sát cánh bên nhau, chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ giữa những người lính

Trả lời:

Đầu súng trăng treo: hình ảnh trữ tình, cho thấy tinh thần lạc quan của người lính: vầng trăng cũng là người bạn đồng hành cùng họ trong cuộc chiến.

Trả lời:

Tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là Đồng chí vì:

“Đồng chí” cùng chung lí tưởng, chí hướng. Đây là cách xưng hô của những người cùng trong một đoàn thể cách mạng. Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.

Trả lời:

Trả lời:

Khổ thơ cuối cùng là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là bức tranh đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Nó vừa như khép lại một bản nhạc ca tình đồng chí vừa mở ra một liên tưởng bất ngờ, thú vị.

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

Đêm nay, trong cái rét cắt da, cắt thịt của sương muối “rừng hoang” nhưng tình đồng chí, đồng đội đã giúp người lính đứng vững trên trận tuyến đánh quân thù trong tư thế chủ động “chờ” đón đánh địch. Tình yêu thương giữa những người đồng chí có sức mạnh vô cùng. Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét, là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vươn lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tính đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang của mùa đông, sương muối giá rét. Người lính trong cảnh phục kích giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa, đó là vầng trăng. “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” vừa là một hình ảnh thực vừa lãnh mạn. Đêm khuya trăng sáng. Vầng trăng như sà thấp xuống, như đậu vào đầu nóng súng đang gương cao, tạo nên hình ảnh “Đầu súng trăng treo”. Hình ảnh còn gợi nhiều liên tưởng: Mình và anh là một cặp đồng chí, phải chăng súng và trăng cũng là một cặp đồng chí. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Súng và trăng, hiện thực và lãng mạn. Súng và trăng, chiến sĩ và hòa bình.

Đẹp làm sao nòng súng vươn cao vì vầng trăng hòa bình! Hình ảnh đầu súng trăng treo cuối bài làm cho cả bài thơ như sáng lên trong không gian bát ngát đầy trăng, khiến cho ta không còn thấy đói rét, không còn thấy áo rách quần vá, chỉ còn thấy ngời sáng tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng và cảm động.