Top 11 # Giải Bài Soạn Ngữ Văn Từ Trái Nghĩa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Văn Bài: Từ Trái Nghĩa

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Từ trái nghĩa I. Thế nào là từ trái nghĩa? Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Câu 1: Các cặp từ trái nghĩa: ngẩng – cúi (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh); trẻ – già, đi – trở lại (Ngẫu nhiên viết nhân buổi về …

I. Thế nào là từ trái nghĩa?

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

Câu 1: Các cặp từ trái nghĩa: ngẩng – cúi ( Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh); trẻ – già, đi – trở lại ( Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê).

Câu 2: Trẻ – già trái nghĩa với nhau về tuổi tác; trong trường hợp rau già, cau già, trái nghĩa với già là non ( rau non, cau non)

II. Sử dụng từ trái nghĩa

Câu 1: Tác dụng của từ trái nghĩa trong hai bài thơ dịch:

Ngẩng đầu – cúi đầu: Hai hành động ngược chiều nhau, thể hiện sự trăn trở suy tư trong tâm hồn nhà thơ.

Đi trẻ – về già: Hai hình ảnh, hai hành động tương phản, làm nổi bật sự thay đổi ở hai thời điểm khác nhau trong cuộc đời người, hàm chứa sự ngậm ngùi, xót xa.

Câu 2: Các từ trái nghĩa chủ yếu được sử dụng nhằm tạo mối liên hệ tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

III. Luyện tập

Câu 1: Những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ đã cho là:

Tấm lành – tấm rách, giàu – nghèo, ngắn – dài, đêm – ngày, sáng – tối.

Câu 2: Các từ trái nghĩa với những từ in đậm trong các cụm từ sau:

Câu 3: Điền các từ trái nghĩa vào các thành ngữ sau:

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa:

Tham khảo đoạn văn sau:

Đối với người, ai làm gì lợi cho nhân dân cho Tổ quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làm gì có hại cho nhân dân và Tổ quốc ta tức là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi cho Tổ quốc cho đồng bào là bạn. Những tư tưởng và hành động có hại cho Tổ quốc và đồng bào là kẻ thù.

(Hồ Chí Minh)

Các từ trái nghĩa: lợi – hại, bạn – kẻ thù.

Sự sóng đôi của các từ trái nghĩa có tác dụng gây ấn tượng tương phản cho hình tượng, nêu bật được bản chất của cái được nói đến, giúp cho lời văn nhịp nhàng, tăng sức liên kết,…

Soạn Bài Từ Trái Nghĩa Sbt Ngữ Văn 7 Tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 88, 89 SBT Ngữ Văn 7 tập 1. Đối chiếu từ ở cột A với cột B. Ghi lại những cặp từ trái nghĩa

Bài tập 1. Bài tập 1, trang 129, SGK. 2. Bài tập 2, trang 129, SGK. 3. Bài tập 3, trang 129, SGK. 4. Bài tập 4, trang 129, SGK. 5. Đối chiếu từ ở cột A với cột B. Ghi lại những cặp từ trái nghĩa A B tán thành dốt nát buồn rầu phản đối siêng năng vui sướng thông minh tối tăm sáng sủa lười biếng giàu sang rụt rè công khai nghèo hèn mạnh dạn bí mật ác độc lạchậu tiến bộ hiền lành 6. (1) Tìm cặp từ trái nghĩa trong các cặp từ sau đây : a) cha mẹ – con cái (2) Tìm cặp từ không trái nghĩa trong các cặp từ sau đây : 7. Sưu tầm một đoạn văn hoặc thơ có cách sử dụng từ trái nghĩa mà em cho là hay. Phân tích cái hay của việc sử dụng từ trái nghĩa trong đoạn văn, thơ đó. Gợi ý làm bài

1. Các từ trái nghĩa thường là tính từ, động từ. Các danh từ như ngày và đêm có thể xem là từ trái nghĩa (vì không phải là ngày, tức là đêm), quần và áo không phải là từ trái nghĩa.

2. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc các cặp từ trái nghĩa khác nhau. Ví dụ : tươi trong cá tươi khác nghĩa với tươi trong hoa tươi; vì vậy tươi trong mỗi trường hợp có từ trái nghĩa riêng.

Mẫu : cá tươi – cá ươn

hoa tươi – hoa héo

3. Mẫu : chân cứng đá mềm

4. Viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương. Chú ý sử dụng từ trái nghĩa để tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, khiến cho câu văn thêm sinh động.

5. Lần lượt xuất phát từ các từ ở nhóm A tìm từ trái nghĩa ở nhóm B.

Mẫu : tán thành -phản đối

6. (1) Trong bốn cặp từ này chỉ có một cặp từ trái nghĩa.

(2) Trong bốn cặp từ này chỉ có một cặp từ không phải từ trái nghĩa.

7. Có thể tìm thấy các cặp từ trái nghĩạ trong các văn bản sau đây ở SGK Ngữ văn 7, tập một.

– Bài Sau phút chia li, trang 91.

– Bài Bánh trôi nước, trang 94.

Ngoài những bài này ra, có thể tìm đọc những văn bản khác, cần ghi cả câu có sử dụng từ trái nghĩa và gạch dưới các từ trái nghĩa. Có thể trình bày kết quả sưu tầm ở cuộc họp tổ.

chúng tôi

Bài tiếp theo

Soạn Bài Từ Trái Nghĩa Trang 128 Sgk Ngữ Văn 7, Tập 1

Qua phần soạn bài Từ trái nghĩa, các em sẽ hiểu kĩ càng hơn về khái niệm từ trái nghĩa và cách sử dụng từ trái nghĩa để từ đó vận dụng cho đúng trong khi làm văn để tạo các hình tượng tương phản, giúp lời thơ, lời văn thêm sinh sộng và gây ấn tượng mạnh với người đọc, người nghe.

Soạn bài Từ trái nghĩa

I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.Ví du:– Ngẩng (đầu) … Cúi (đầu)… (bản dịch thơ Tĩnh dạ tứ)– Trẻ (đi), già (trở lại nhà) (bản dịch thơ Hồi hương ngấu thư)2. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.Ví dụ: – Già

(Tuổi) già / (Tuổi) già /Tuổi trẻ;

(Người) già / (người) trẻ.

(Tuổi) già / (Rau) già / (Rau) non;

(Cau) già /(Cau) non.

3. Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.Ví dụ:– Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. (Lý Bạch)– Bên trọng bên khinh, Bước thấp bước cao, Mắt nhắm mắt mở (Thành ngữ).I. THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP A. Hướng dẫn làm bài tập trong SGK1. Bài này vừa sức, các em tự làm (Ví dụ: câu 1: lành / rách).2. Bài này cũng không khó, chỉ cần suy nghĩ một chút là có thể làm được.Mẫu: – tươi

cá tươi / cá khô, cá ươn

hoa tươi / hoa khô, hoa héo

3. Bài này gồm những thành ngữ rất quen thuộc. Các em tự điền từ trái nghĩa thích hợp.4. Các em tự làm bài này. Chú ý tìm được những từ trái nghĩa thích hợp để sử dụng trong đoạn văn của mình.B. Bài tập bổ sung1. Tìm từ trái nghĩa trong bài ca dao: Nước non lận đận một mình…2. Tìm những cặp từ trái nghĩa của từ lành trong: vị thuốc lành, tính lành, áo lành của từ chín trong: quả chín, cơm chun.

Phò giá về kinh là bài học nổi bật trong Bài 5 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 7, học sinh cần Soạn bài Phò giá về kinh, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 7

– Soạn bài Luyện nói Văn biểu cảm về sự vật, con người– Soạn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tu-trai-nghia-38062n.aspx

Hướng dẫn soạn bài Từ trái nghĩa

, soạn văn bài Từ trái nghĩa, soạn bài Từ trái nghĩa lớp 7,

Hướng Dẫn Soạn Bài Từ Trái Nghĩa

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Thế nào là từ trái nghĩa?

Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau.

a) Tìm trong bản dịch thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Tương Như và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San các cặp từ trái nghĩa.

Gợi ý: Các cặp từ trái nghĩa: ngẩng – cúi (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh); trẻ – già, đi – trở lại(Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê).

b) Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già.

Gợi ý: trẻ – già trái nghĩa với nhau về tuổi tác; trong trường hợp rau già, cau già, trái nghĩa với già là non (rau non, cau non)

2. Sử dụng từ trái nghĩa

a) Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ trên.

Gợi ý: Về cặp từ trái nghĩa ngẩng – cúi trong bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, hãy đọc đoạn văn sau:

Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương.

Tất cả diễn ra trong thoáng chốc (ngỡ – ngẩng đầu – cúi đầu) mà sao thấy một nỗi niềm khôn nguôi. Người lữ thứ cô đơn ngẩng đầu nhìn lên nơi mà ánh trăng đến, trăng vẫn sáng hoà điệu cùng những nỗi niềm. Người cúi đầu như sợ phải đối diện với trăng nhưng làm sao ra ngoài được nỗi nhớ. Lời thơ dứt mà mở ra mênh mang hoài cảm.

Bài thơ được làm theo hình thức cổ thể ngũ ngôn tuyệt cú. Cái tự do của hình thức thể hiện (so với Đường luật thì cổ thể không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc) tỏ ra rất có hiệu quả khi diễn đạt mạch cảm xúc tự nhiên. Tuy thế, tác giả cũng đã sử dụng phép đối rất đắc địa ở hai câu cuối: Ngẩng đầu / Cúi đầu, nhìn trăng sáng / nhớ cố hương. Nguyên tác cho thấy đây là cặp đối rất chỉnh, về mặt từ loại: động từ / động từ ( cử đầu / đê đầu, vọng / tư), tính từ / tính từ ( minh / cố), danh từ / danh từ ( nguyệt / hương). Về mặt ý nghĩa, cặp đối tạo thành sự sóng đôi: Cảnh / tình ( trăng / quê hương). Sự sóng đôi này chính là cấu tứ của bài thơ. Cảnh gợi tình, trăng gợi nhớ quê hương, rồi đến lúc con người chìm đắm trong nỗi nhớ, trăng thấm đẫm vào hồn. Cái cúi đầu như lặng lẽ, như buồn tủi…

(Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 7, NXB ĐHQG HCM, 2004)

Về cặp từ trẻ – già, đi – trở lại, hãy tham khảo đoạn văn sau:

Hai câu đầu của bài thơ này có hình thức tiểu đối:

Thiếu tiểu li gia / lão đại hồi

(Trẻ đi, già trở lại nhà)

Hương âm vô cải, mấn mao tồi

(Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu)

Hai câu đối, mỗi câu hai vế, mỗi vế có hai bộ phận đối nhau rất chỉnh. Lí gia đối với đại hồi, hương âm đối với mấn mao là chỉnh cả ý lẫn lời; thiếu tiểu đối với lão, vô cải đối với tồi tuy có hơi chênh về lời song về ý rất chỉnh ( thiếu tiểu: còn nhỏ; lão: về già; vô cải: không thay đổi; tồi: chỉ sự thay đổi). Xét về ý nghĩa ngữ pháp, thiếu tiểu và lão đều là chủ ngữ cũng như vô cải và tồi đều là vị ngữ, hai câu đối đọc lên nghe rất hài hoà.

(Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 7, NXB ĐHQG HCM, 2004)

b) Hãy tìm những cặp từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ sau và cho biết tác dụng biểu đạt của chúng.

– Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay

Gợi ý: Các từ trái nghĩa chủ yếu được sử dụng nhằm tạo mối liên hệ tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau:

(1) Chị em như chuối nhiều tàu Tấm lành che tấm rách, đừng nói nhau nhiều lời (2) Số cô chẳng giàu thì nghèo, Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà. (3) Ba năm được một chuyến sai, Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê. (4) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối. Gợi ý: Tấm lành – tấm rách, giàu – nghèo, ngắn – dài, đêm – ngày, sáng – tối. Gợi ý:(1) – cứng; (2) – lại; (3) – nhà; (4) – mở; (5) – ngửa; (6) – phạt; (7) – trọng; (8) – đực; (9) – cao; (10) – ráo.

2. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:

Đối với người, ai làm gì lợi cho nhân dân cho Tổ quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làm gì có hại cho nhân dân và Tổ quốc ta tức là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi cho Tổ quốc cho đồng bào là bạn. Những tư tưởng và hành động có hại cho Tổ quốc và đồng bào là kẻ thù.

3. Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa.

– Các từ trái nghĩa: lợi – hại, bạn – kẻ thù.

– Sự sóng đôi của các từ trái nghĩa có tác dụng gây ấn tượng tương phản cho hình tượng, nêu bật được bản chất của cái được nói đến, giúp cho lời văn nhịp nhàng, tăng sức liên kết,…