Top 14 # Giải Bài Soạn Ngữ Văn Thánh Gióng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giải Vbt Ngữ Văn 6 Thánh Gióng

Thánh Gióng

Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 10 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính này được xât dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo và giàu ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê ra những chi tiết đó.

Trả lời:

– Giải thích vì sao lại cho rằng nhân vật đó là nhân vật chính, những nhân vật khác là nhân vật phụ: Thánh Gióng là nhân vật chính vì mọi sự việc diễn ra đều xoay quanh nhân vật này, những nhân vật khác chỉ xuất hiện nhằm thúc đẩy sự việc.

+ Bà ướm thử chân mình vào vết chân to ngoài đồng, về nhà thụ thai

+ Đứa trẻ lên ba không biết nói, biết cười, biết đi, đặt đâu nằm đấy

+ Đứa bé bỗng dưng cất tiếng nói

+ Chú bé lớn nhanh như thổi

+ Chú bé vươn vai cao hơn trượng

+ Cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời

Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 11,12 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Theo em, các chi tiết sau đây có ý nghĩa như thế nào?

a, Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc.

b, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắ để đánh giặc.

c, Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé.

d, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

đ, Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.

e, Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

Trả lời:

a, Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đánh giặc:

– Dân tộc ta sớm phải chống giặc ngoại xâm

– Mọi người đều hăng hái chống giặc ngoại xâm, kể cả người rất trẻ

– Chú bé lên ba cũng có ý thức đánh giặc ngoại xâm.

b, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắm giáp sắt để đánh giặc:

– Thời ấy, dân ta đã biết chế tạo đồ sắt

– Có ngựa, roi. giáp sắt, Gióng sẽ hùng dũng hơn

– Chỉ có những vũ khí, trang bị ấy mới xứng với tầm vóc của người anh hùng

c, Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé:

– Tinh thần đoàn kết dân tộc

– Tình làng nghĩa xóm sâu sắc

– Mọi người cùng chung ý chí chống ngoại xâm

d, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ:

– Đoàn kết tạo nên sức mạnh

– Sự lớn mạnh nhanh của dân tộc

– Sự căm ghét giặc ngoại xâm, lòng yêu nước tạo nên sức mạnh phi thường

đ, Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc:

– Dùng cả vũ khí hiện đại và vũ khí thô sơ để đánh giặc

– Sự sáng tạo khi gặp tình huống khó khăn

– Cây tre có vai trò quan trọng trong đời sống của người Việt

e, Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời:

– Gióng không phải là người mà là thần thánh nên phải về trời

– Gióng đánh giặc với tinh thần vô tư, không màng danh lợi

– Gióng chỉ là ước mơ của nhân dân

Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 12 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng.

Trả lời:

– Biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước.

– Thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.

– Nước ta sớm có những cuộc xâm lăng từ phương Bắc

– Dân ta sớm biết đoàn kết và chống giặc ngoại xâm

– Dân ta thời Hùng Vương đã biết chế tạo đồ sắt

– Đây là cuộc chiến tranh thôn tính của bộ lạc phía Bắc, giặc Ân là không có thật.

Câu 5 (Bài luyện tập 1 – trang 24 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 13 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Hình ảnh nào của Thánh Gióng là hình ảnh đẹp nhất trong tâm trí em?

Trả lời:

a, Những trường hợp sau đây là hình ảnh đẹp nhất của Gióng trong tâm trí em:

– “Đứa bé…bỗng dưng cất tiếng nói”

– “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt”

– “Bỗng roi sắt gãy, tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc”

– “…tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”

b, Lí do vì sao hình ảnh được chọn ở trên là hình ảnh đẹp nhất trong tâm trí em: Vì những hình ảnh ấy mang tính biểu tượng cao, có nhiều ý nghĩa sâu sắc, tốt đẹp, càng làm cho hình ảnh của người anh hùng trong trí tưởng tượng của nhân dân trở nên thiêng liêng, đẹp đẽ.

Câu 6: Thánh Gióng là người anh hùng nhỏ tuổi. Trong lịch sử Việt Nam từ trước tới nay, có những người anh hùng nhỏ tuổi nào? Họ có xứng đáng nối tiếp truyền thống dân tộc mà khởi đầu là Thánh Gióng không? Vì sao?

Trả lời:

– Những người anh hùng nhỏ tuổi: Trần Quốc Toản, Lê Văn Tám, Kim Đồng (Nông Văn Dền), Vừ A Dính, Dương Văn Nội, Hồ Văn Mên,…

– Những người anh hùng này đã tiếp nối vẻ vang truyền thống dân tộc mà người khởi đầu là Thánh Gióng.

– Họ đều đã dùng tuổi trẻ của mình để tham gia vào cuộc kháng chiến bảo vệ dân tộc, ở họ đều có tình yêu mãnh liệt đối với quê hương đất nước và tinh thần kiên cường, bất khuất.

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 6 (VBT Ngữ Văn 6) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài: Thánh Gióng – Ngữ Văn 6 Tập 1

I. Về thể loại

Văn bản Thánh Gióng thuộc thể loại truyền thuyết, đặc điểm của thể loại này như sau:

Bài văn thuộc thể loại truyện dân gian, kể về những nhân vật và sự kiện lịch sử thời quá khứ

Là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng nên thường có nhiều yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo

Văn bản thường thể hiện thái độ, quan điểm cũng như cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật và sự kiện lịch sử được kể

II. Tóm tắt

Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn nhưng mãi không có con. Một hôm, bà vợ ra đồng, thấy một vết chân to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử. Không ngờ, về nhà bà thụ thai và 12 tháng sau sinh ra một cậu bé khôi ngô tuấn tú. Nhưng kỳ lạ, lên 3 tuổi mà cậu vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi.

Lúc bấy giờ, nước ta đang bị giặc Ân xâm phạm bờ cõi, cậu bé bỗng cất tiếng nói và xin nhà vua đi đánh giặc cứu nước. Từ đó, cậu lớn bổng lên, ăn bao nhiêu cơm cũng không thấy no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ. Sau khi ăn hết số gạo do bà con quyên góp, cậu bé vùng dậy, vươn vai và trở thành một tráng sĩ mình mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt và cầm roi sắt xông ra đánh giặc. Roi gãy, cậu bèn nhổ tre bên đường quật vào giặc.

Sau khi đánh tan giặc, cậu lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại và một mình một ngựa bay lên trời. Từ đó, nhân dân lập đền thờ để tưởng nhớ. Những ao hồ, những bụi tre ngà đều là những dấu tích do trận đánh của Thánh Gióng năm xưa.

III. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Trong truyền thuyết Thánh Gióng, xuất hiện nhiều nhân vật:

Nhân vật chính là Thánh Gióng

Nhân vật phụ bao gồm: vợ chồng ông lão nghèo – cha mẹ của Gióng, nhà vua, sứ giả triều đình, dân làng

Nhân vật chính được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo và giày ý nghĩa, những chi tiết đó là:

Bà mẹ đặt bàn chân vào vết chân to đã thụ thai, mang thai 12 tháng mới sinh, cậu bé sinh ra đến 3 tuổi mà không biết nói, biết cười, cũng không biết đi

Nghe tin đất nước bị xâm phạm bờ cõi, cậu bé đã cất tiếng nói và đòi đi đánh giặc, bỗng lớn nhanh như thổi, vươn lên thành dũng sĩ

Đánh tan giặc và cưỡi ngựa bay về trời

Câu 2:

Các chi tiết trong truyện đều thể hiện rất nhiều ý nghĩa:

a) Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đánh giặc: chi tiết này thể hiện ý chí chống giặc cứu nước của dân tộc ta. Khi giặc đến, dù là đàn ông hay đàn bà, người già hay trẻ nhỏ đều sẵn sàng cầm vũ khí đánh giặc cứu nước. Và đây cũng là ý thức thường trực và cao cả trong mỗi người con đất Việt.

b) Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc: Gióng không đòi đồ chơi như những đứa trẻ khác, cậu đòi những vũ khí, những vật dụng để đánh giặc. Đây là những vũ khí tốt nhất, thể hiện ý chí quyết tâm sẵn sàng bảo vệ bờ cõi.

c) Bà con làng xóm sẵn sàng góp gạo nuôi cậu bé: chi tiết này thể hiện Gióng là đứa con của nhân dân, được nhân dân nuôi lớn, đồng thời, thể hiện sức mạnh của nhân dân là sức mạnh của cộng đồng, sức mạnh của tinh thần đồng sức, đồng lòng.

d) Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ: đây cũng là chi tiết thể hiện sức mạnh của nhân dân. Khi hòa bình, họ là những con người hết sức bình thường, nhưng khi có giặc đến, chính sự đoàn kết đã hóa thành sức mạnh phi thường vùi chôn giặc.

đ) Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc: đây là một chi tiết rất hay của truyền thuyết Thánh Gióng. Gậy sắt là vũ khí đánh giặc thông thường của người anh hùng, nhưng khi cần thì cả cây cỏ bên đường cũng có thể trở thành vũ khí.

e) Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời: Gióng cũng chính là biểu tượng cho nhân dân, đánh giặc vì căm thù giặc, vì lòng yêu nước chứ không phải vì những vinh hoa phú quý.

Câu 3:

Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng là:

Thánh Gióng chính là biểu tượng cho người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Gióng được sinh ra và lớn lên, được nuôi dưỡng bởi nhân dân. Gióng đã chiến đấu bằng tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc của nhân dân. Sức mạnh của Gióng cũng chính là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Đồng thời, đó còn là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người với thiên nhiên, của vũ khí thô sơ và hiện đại.

Hay nói cách khác, từ truyền thống đánh giặc cứu nước và ý chí quật cường, nhân dân ta đã thần thánh hóa những người anh hùng trở thành những nhân vật huyền thoại để gửi gắm thông điệp về lòng yêu nước, ý chí quyết tâm đánh tan quân xâm lược.

Câu 4:

Trong thời đại đó, nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã khá phát triển, người dân Văn Lang lúc bấy giờ đã tạo nên một nền văn minh rực rỡ, đồng thời cũng luôn phải chống giặc ngoại xâm phương Bắc để giữ yên bờ cõi

Không chỉ cấy trồng lúa nước, nhân dân ta thời bấy giờ cũng đã biết chế tạo những vũ khí chống giặc từ vật liệu kim loại

Truyện Thánh Gióng cũng góp phần phản ánh: trong công cuộc chống ngoại xâm từ xa xưa, nhân dân ta đã có tinh thần đoàn kết, huy động sức mạnh toàn dân và dùng tất cả phương tiện mà mình có để đánh giặc.

4

/

5

(

4

bình chọn

)

Soạn Văn Lớp 6 Thánh Gióng

1. Kiến thức: Giúp HS:

– Nắm được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Thánh Gióng, lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, sức mạnh phi thường quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng đánh giặc cứu nước.

– Nắm được nghệ thuật kể chuyện, cách kể chuyện, xây dựng nhân vật chính bằng các chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo và giàu ý nghĩa.

2. Kỹ năng: Luyện kĩ năng đọc- kể diễn cảm truyện, kĩ năng phân tích chi tiết, nhân vật, kết cấu truyền thuyết

3. Giáo dục học sinh lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, niềm tự hào dân tộc, tự hào về người anh hùng trong buổi bình minh của lịch sử

Tóm tắt: Thánh Gióng

Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ăn ở phúc đức, mãi không có con. Một hôm ra đồng, bà vợ ướm vào vết chân to, về thụ thai, mười hai tháng sau sinh ra cậu bé khôi ngô tuấn tú lên ba tuổi không biết đi không biết nói cười. Mãi tới khi xứ giả loan tin tìm người đánh giặc lúc này Gióng mới cất tiếng nói xin vua roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đi đánh giặc. Gióng được bà con láng giềng góp gạo nên lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành tráng sĩ rồi cưỡi ngựa xông vào giết giặc. Roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh giặc. Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ,…

Bố cục:

– Phần 1 (Từ đầu … nằm đấy): Sự ra đời của Gióng.

– Phần 2 (tiếp … cứu nước): Gióng đòi đi đánh giặc, sự lớn bổng kì lạ.

– Phần 3 (tiếp … lên trời): Gióng đánh giặc và bay về trời.

Trả lời câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo và giàu ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê ra những chi tiết đó.

Lời giải chi tiết:Trong truyện Thánh Gióng có các nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Thánh Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng, giặc Ân. Nhân vật chính trong truyện là Thánh Gióng. Nhân vật này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, đó là:

12 tháng sau mới sinh ra Gióng

– Bà mẹ giẫm lên vết chân to, lạ ngoài đồng và thụ thai.

– Lên ba tuổi, Gióng không biết nói, cười, đặt đâu nằm đấy.

– Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.

+ Lên ba tuổi chưa biết đi biết nói biết cười

+ Khi nghe tin từ sứ giả, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc

+ Khi có vũ khí bỗng vươn vai lớn thành tráng sĩ mình cao hơn trượng.

– Một mình cưỡi ngựa ra trận đánh giặc, roi sắt gãy, Gióng nhổ tre đánh tan giặc Ân, sau đó bay về trời.

Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Các chi tiết nêu ra trong SGK, tr.22, 23 có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải chi tiết:Ý nghĩa của các chi tiết:

a) Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc:

– Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng; ý thức đối với đất nước được đặt lên đầu tiên.

– Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.

– Gióng là hình ảnh của nhân dân. Nhân dân lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ cũng như Gióng ba năm không nói, chẳng cười. Nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến, thì họ đứng ra cứu nước đầu tiên, cũng như Gióng, vua vừa kêu gọi đã đáp lời cứu nước.

b) Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đi đánh giặc:

Để thắng giặc, dân tộc ta phải chuẩn bị từ lương thực, từ những cái bình thường như cơm, cà lại phải đưa cả thành tựu văn hóa, kĩ thuật là vũ khí (ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt) vào cuộc chiến đấu.

c) Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé.

– Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ cái bình thường, giản dị.

– Nhân dân ta yêu nước, ai cũng mong Gióng lớn nhanh đánh giặc cứu nước.

– Cả dân làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng. Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ, mà của mọi người, của nhân dân. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh của toàn dân.

Soạn bài: Từ và cấu tạo của từ tiếng việt – Trang 13 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1

Soạn Bài Bánh Chưng bánh Giầy

Soạn văn bài Con Rồng Cháu Tiên

Soạn văn lớp 6: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

d) Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

Gióng lớn nhanh như thổi để đáp ứng được nhiệm vụ cứu nước. Cuộc chiến đấu đòi hỏi dân tộc ta phải vươn mình phi thường như vậy. Gióng vươn vai là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí, tinh thần của một dân tộc trước nạn ngoại xâm.

đ) Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc:

Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí, mà bằng cả cỏ cây của đất nước, bằng những gì có thể giết giặc được. Ý nghĩa khắc phục khó khăn để đánh giặc, cây tre – loại cây thân thiết của người dân Việt Nam.

e) Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời:

– Gióng ra đời phi thường thì ra đi cũng phi thường. Nhân dân yêu mến, trân trọng, muôn giữ mãi hình ảnh người anh hùng, nên đã để Gióng trở về với cõi vô biên bất tử. Bay lên trời. Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang. Gióng sống mãi.

– Đánh giặc xong Gióng không trở về nhận phần thưởng, không hề đòi hỏi công danh. Dấu tích của chiến công, Gióng để lại cho quê hương, xứ sở.Đề cao tinh thần chống giặc không màng danh lợi, tính chính nghĩa của đấu tranh chống giặc, anh hùng thay trời trị tội bọn xâm lược

Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Gióng. Lời giải chi tiết:

– Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước.

Biểu tượng của tinh thần đoàn kết, đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cộng đồng

– Đại diện tượng trưng cho lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc

– Hình tượng tiêu biểu của người anh hùng đánh giặc cứu nước.

– Gióng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước: sức mạnh của tổ tiên thần thánh (sự ra đời thần kì); sức mạnh của tập thể cộng đồng (bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng); sức mạnh của thiên nhiên, văn hóa, kĩ thuật (ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, tre).

– Hình tượng khổng lồ, đẹp và khái quát như Thánh Gióng đã nói lên được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

– Thời Hùng Vương, dân tộc ta luôn phải chống giặc phương Bắc để bảo vệ đất nước.

– Nhân dân ta luôn tạo ra bước đột phá trong việc chế tạo vũ khí tân tiến chống giặc

– Đã ý thức được việc tạo ra sức mạnh đoàn kết trong cộng đồng để tiêu giệt giặc thù.

LUYỆN TẬP Trả lời câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hình ảnh nào của Gióng là hình ảnh đẹp nhất trong tâm trí em? Trả lời:Theo em, tại sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông lại mang tên Hội khỏe Phù Đổng? Trả lời câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hội thi thể thao trong nhà trường mang tên Hội khỏe Phù Đổng:

– Là hội thi biểu dương sức khỏe, lấy ý nghĩa từ truyền thuyết đánh giặc ngoại xâm của Thánh Gióng

– Giáo dục về lòng yêu nước, ý thức bảo vệ quốc gia cho thế hệ trẻ.

Soạn Văn 6 Vnen Bài 1: Thánh Gióng

Soạn văn 6 VNEN Bài 1: Thánh Gióng

A. Hoạt động khởi động

Hãy miêu tả hành động của Thánh Gióng trong bức tranh bên. Trao đổi với bạn bè về chi tiết gây ấn tượng nhất với bản thân khi đọc hoặc nghe kể truyền thuyết Thánh Gióng.

Trả lời:

– Bức tranh miêu tả Thánh Gióng oai hùng cưỡi trên ngựa sắt quét giặc Ân khỏi bờ cõi nước Nam với vũ khí duy nhất là cây tre (biểu tượng thôn quê).

– Chi tiết ấn tượng: Từ đỉnh núi, Gióng cùng ngựa bay về trời – hình ảnh đẹp nâng tầm tráng sĩ như hòa vào thiên nhiên đất trời, sự sống bất tử của người anh hùng.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1 (trang 3, 4, 5 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc văn bản sau: THÁNH GIÓNG.

2 (trang 5, 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu văn bản.

– Vào thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức nhưng lại muộn con.

– Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.

– Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy.

– Giặc Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.

– Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng góp gạo nuôi bé, mong chú giết giặc cứu nước.

– Một hôm, bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà và thụ thai, mười hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô,

– Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc.

– Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

– Đứa bé vươn vai một cái bống biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi đánh giặc, giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác.

Trả lời:

Trình tự các chi tiết trong truyện Thánh Gióng:

(1) Vào thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức nhưng lại muộn con.

(2) Một hôm, bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô.

(3) Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy.

(4) Giặc Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.

(5) Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.

(6) Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc.

(7) Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng cóm góp gạo nuôi chú bé, mong chú giết giặc cứu nước.

(8) Đứa bé vươn vai một cái bống biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có giặc, giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác.

(9) Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

b (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Theo em, ai là nhân vật chính của câu truyện? Trong truyện, nhân vật chính được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. Hãy tìm và liệt kê những chi tiết đó.

Trả lời:

– Truyện Thánh Gióng có các nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Thánh Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng giặc Ân.

– Nhân vật chính là Thánh Gióng được xây dựng bằng nhiều chi tiết kỳ ảo:

+ Sự ra đời: Bà mẹ giẫm chân lên vết chân to ngoài đồng và mang thai, sau 12 tháng sinh cậu bé Gióng.

+ Quá trình lớn: 3 tuổi không biết nói, cười, đặt đâu nằm đấy; khi nghe sứ giả tìm người đánh giặc thì Gióng cất tiếng. Dân làng góp gạo nuôi, Gióng “lớn nhanh như thổi”.

+ Đánh giặc: Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt đánh giặc, nhổ tre đánh giặc → Sức mạnh phi thường.

+ Sau khi đánh tan giặc: cùng ngựa bay lên trời → không phải người thường.

c (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc kĩ đoạn trích thứ hai của truyện (từ”Bấy giờ” đến” chú bé dặn” ) và cho biết: Trong câu nói đầu tiên, Gióng nói về điều gì? Câu nói ấy gợi cho em suy nghĩ gì về Thánh Gióng? Những hình ảnh ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho em biết gì về vũ khí đánh giặc của nhân dân ta lúc bấy giờ?

Trả lời:

– Câu nói đầu tiên Gióng nói với mẹ là mời sứ giả vào.

– Câu nói ấy thể hiện tinh thần sẵn sàng đánh giặc vì đất nước, vì nhân dân.

– ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho thấy vũ khí đánh giặc của dân ta thời ấy là sắt (theo lịch sử thì sắt xuất hiện khoảng 1000 năm TCN).

d (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc kĩ đoạn văn thứ ba trong văn bản (từ “Càng lạ hơn nữa” đến “cứu nước”) và nêu cảm nhận của em về chi tiết: Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi câu bé.

Trả lời:

Chi tiết Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi câu bé là chi tiết có ý nghĩa đặc biệt:

– Trân trọng người anh hùng, người tài giỏi. Tráng sĩ (điều vĩ đại) được nuôi dưỡng từ những điều bình thường nhất.

– Nhân dân ta đồng lòng, đoàn kết, yêu đất nước, chuộng hòa bình, không cam chịu cảnh áp bức bóc lột của ngoại xâm.

e (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc kĩ các đoạn văn còn lại và cùng nhau nêu suy nghĩa về ý nghĩa của các chi tiết sau:

– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

– Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.

– Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

Trả lời:

Ý nghĩa các chi tiết:

– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ: ý chí đánh giặc, tinh thần, sức mạnh nhân dân khi có giặc ngoại xâm.

– Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc: chỉ cần tinh thần yêu nước chống ngoại xâm mãnh liệt thì tre làng cũng có thể là vũ khí sắc bén.

Trả lời:

– Sự xâm lược của phương Bắc tới đất nước ta từ thời Hùng Vương.

– Tinh thần chiến đấu đánh giặc mạnh mẽ của nhân dân ta.

– Việc sử dụng đồ vật, vũ khí bằng sắt của người Việt.

h (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc truyện, em thấy hành động nào của Thánh Gióng là đẹp nhất? Qua câu chuyện về Thánh Gióng , nhân dân ta muốn gửi gắm những suy nghĩ và ước mơ gì?

Trả lời:

– Hình ảnh đẹp trong truyện: Gióng nhổ tre đánh giặc (tinh thần quật cường của nhân dân); Gióng cởi giáp sắt, cùng ngựa bay về trời.

– Ước mơ được gửi gắm qua truyện: ước mơ về sức mạnh tự cường của dân tộc, chí lớn với non sông đất nước.

3 (trang 6, 7 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

a (trang 6, 7 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Trao đổi để trả lời câu hỏi:

(1) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ, nguyện vọng, tình cảm của mình với ai đó hoặc với mọi người (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì? Muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức, muốn kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường…) em phải làm gì?

(2) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ nguyện vọng, tình cảm của mình một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, em phải làm như thế nào?

Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai?

Trả lời:

(1) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ, nguyện vọng, tình cảm của mình với ai đó hoặc với mọi người, em phải dùng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ cơ thể.

(2) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ nguyện vọng, tình cảm của mình một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, em phải sử dụng ngôn ngữ nói, viết một cách mạch lạc, rõ ràng, cụ thể → tạo lập văn bản.

(3) – Câu ca dao khuyên nhủ con người cần giữ vững ý chí, quan điểm của mình mặc cho hoàn cảnh dễ thay đổi.

– Câu 6 và câu 8 liên kết:

+ Về nội dung: câu trước nêu ý, câu sau khẳng định mạnh mẽ hơn, giải thích nghĩa.

+ Về cách gieo vần: vần chân – lưng (bền – nền)

– Câu ca dao đã biểu đạt một ý trọn vẹn, có thể coi đó là một văn bản.

b (trang 6, 7 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Nối tên mỗi kiểu văn bản, phương thức biểu đạt ở cột bên tráu với mục đích giao tiếp thích hợp ở cột bên phải (theo mẫu)

Kiểu văn bản, phương thực biểu đạt Mục đích giao tiếp

(1)Tự sự

(a) Bày tỏ tình cảm, cảm xúc

(2) Miêu tả

(b) Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận

(3) Biểu cảm

(c) giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp

(4) Nghị luận

(d) tái hiện trạng thái sự vật, hiện tượng, con người

(5) Thuyết minh

(e) trình bày diễn biến sự việc

(6) Hành chính- công vụ

(d) trình bày ý muốn, quyết định nào đó thể hiện quyền hạn, trách nghiệm giữa người với người.

Trả lời:

1-e

2-d

3-a

4-b

5-c

6-g

(1) Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố.

(2) Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá.

(3) Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu.

(4) giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội

(5) Bày tỏ sự yêu thích môn bóng đá.

(6) Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, gây ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.

Trả lời:

(1) Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố.

Hành chính- Công vụ

(2) Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá.

Tự sự

(3) Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu.

Miêu tả

(4) Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội.

Thuyết minh

(5) Bày tỏ sự yêu thích môn bóng đá.

Biểu cảm

(6) Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, gây ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.

Nghị luận

C. Hoạt động luyện tập

1 (trang 8 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đóng vai một người ở làng Gióng vào đời Hùng Vương thứ sáu kể lại truyện Thánh Gióng.

Trả lời:

Trời nắng như đổ lửa, nước ta lại rộng, tôi thân mang trọng trách sứ giả, biết tìm đâu người tài đánh giặc Ân giúp vua Hùng thứ sáu đây? Đi tới làng Phù Đổng, ở đây nhiều tre quá, tôi nghe như có tiếng gọi:

– Sứ giả ơi…

Tôi quay người, một bà lão vội đi đến, có vẻ là một nông dân lương thiện.

– Có chuyện gì vậy?

– Ông theo tôi về nhà, con trai tôi muốn đánh giặc?

Đang lo chưa tìm được người tài, như chết đuối vớ được cọc, tôi vui mừng đi theo. Thì ra cậu bé ấy mới lên ba, mẹ cậu mang thai 12 tháng mới sinh ra cậu. Mà lạ thay, sau khi ướm vết chân to ngoài ruộng mẹ cậu mới có thai, trước đó chờ mong mãi mà không có con. Còn lạ hơn, lên ba tuổi mà cậu bé chưa biết nói cười, đặt đâu nằm đấy, chỉ khi nghe thấy tiếng tôi rao tìm người đánh giặc thì cậu mới cất tiếng. Đến nhà rồi, cậu bé tên Gióng, trông cậu khôi ngô quá, toát ra vẻ thông minh lanh lợi. Nhìn thấy tôi, cậu nói ngay:

– Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.

Vừa kinh ngạc vừa mừng rỡ, tôi vội về tâu vua lời của cậu. Vua Hùng vội vã tìm thợ làm ngày đêm những thứ mà cậu yêu cầu. Sau hôm đó, nghe ngóng tình hình, tôi biết cậu bé lớn nhanh như thổi, cả làng cùng góp gạo nuôi mà cậu ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã đứt chỉ.

Ngày giặc đến, tôi vội đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến làng Phù Đổng. Gióng nhận ngựa, roi, áo giáp rồi vùng dậy, vươn vai cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng. Tráng sĩ oai hùng bước lên vỗ vào mông ngựa, ngựa sắt liền hí vang mấy tiếng. Tráng sĩ khoác áo, cầm roi sắt xông thẳng lên chiến trận, giặc Ân xông đến đều bị quật như ngả rạ. Bỗng đâu roi sắt gãy, tráng sĩ liền nhổ những cụm tre ven đường quật vào giặc. Cuối cùng giặc yếu thế thua trận, thi nhau chạy bò về nước.

Bấy giờ tráng sĩ thúc ngựa lên đỉnh núi Sóc, cởi bỏ giáp sắt và cùng ngựa bay lên trời. Vua nhớ công ơn, phong chú bé ngày nào là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ tại quê nhà. Dân chúng tôi thường gọi quen thuộc tên Thánh Gióng. Con đường Thánh Gióng đi ngày xưa qua huyện Gia Bình, mỗi cái ao bây giờ là một dấu chân ngựa của Thánh Gióng ngày đó. Tre đằng ngà có màu vàng óng bởi xưa bị ngựa của Thánh Gióng phun lửa mà thành. Làng này vì thế có tên gọi Làng Cháy.

2 (trang 8, 9 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc các đoạn trích sau đây và xác định phương thức biểu đạt của từng đoạn:

TT Đoạn trích văn bản Phương thức biểu đạt

Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thàn một khối tím thẫm uy nghi trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ nhàng vào hai bên bờ cát

b.

Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa đứa nào bắt dc đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt bủi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị : – Chị Tấm ơi, chị TấmĐầu chị lấmChị hụp cho sâuKẻo về dì mắngTấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước

Trả lời:

TT Đoạn trích văn bản Phương thức biểu đạt

Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thàn một khối tím thẫm uy nghi trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ nhàng vào hai bên bờ cát

Miêu tả

b.

Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa đứa nào bắt dc đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt bủi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị : – Chị Tấm ơi, chị TấmĐầu chị lấmChị hụp cho sâuKẻo về dì mắngTấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước

Tự sự

3 (trang 9 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về truyền thuyết.

Trả lời:

Những đặc điểm tiêu biểu của truyền thuyết:

– Là truyện dân gian

– Mục đích: thể hiện sự đánh giá của nhân dân với các nhân vật, sự kiện lịch sử.

D. Hoạt động vận dụng

1 (trang 9 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu qua sách báo hoặc trên mạng in-ter-net các thông tin về Hội Gióng và trao đổi với người thân bằng việc trả lời các câu hỏi sau:

– Hội Gióng được tổ chức ở đâu? Vào thời điểm nào?

– Mục đích của Hội Gióng là gì?

– Giá trị nổi bật của Hội Gióng?

Trả lời:

– Địa điểm, thời gian tổ chức Hội Gióng: đền Sóc (xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội) hằng năm vào các ngày từ mồng 6 đến 8 tháng Giêng Âm lịch.

– Mục đích của Hội Gióng: tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của anh hùng Thánh Gióng có công đánh thắng giặc Ân – cũng là một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

– Gía trị nổi bật của Hội Gióng: giá trị văn hóa tồn tại độc lập và bền vững; giáo dục truyền thống yêu nước, ý chí, khát vọng tự do chống ngoại xâm.

Trả lời:

– Làng Phù Đổng nay thuộc Gia Lâm – Hà Nội.

– Thời Hùng Vương, người dân đã biết rèn sắt làm vũ khí đánh giặc.

– Cuộc chiến chống giặc Ân của dân ta thời Hùng Vương.

– Truyền thống phát huy sức mạnh toàn dân đánh giặc ngoại xâm.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

2 (trang 11 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Sưu tầm và kể cho người thân hoặc bạn bè nghe truyền thuyết về một nhân vật lịch sử có gắn liền với các di tích ở địa phương em (nếu có).

Trả lời:

Truyền thuyết Mỵ Châu – Trọng Thủy (gắn với giếng ngọc Trọng Thủy – Mỵ Châu – nằm ngay cửa đền An Dương Vương ở xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội):

– An Dương Vương vua nước Âu Lạc xây thành Cổ Loa, thần Kim Quy cho An Dương Vương mượn cái móng của mình làm nỏ thần giữ thành.

– Triệu Đà chúa đất Nam Hải, mấy lần đem quân cướp nước Âu Lạc không thành. Cho con trai là Trọng Thủy sang cầu thân với công chúa Mỵ Châu của nước Âu Lạc, nhưng mục đích là để tìm hiểu lý do quân Triệu Đà không giành được thành Cổ Loa.

– Công chúa Mỵ Châu yêu Trọng Thủy, đem hết bí mật quốc gia kể cho chàng. Trọng Thủy sau khi biết nguyên cớ từ chiếc nỏ thần, bèn đánh tráo nỏ giả rồi đem nỏ thật về cho Triệu Đà. Trước khi đi, Trọng Thủy dặn Mỵ Châu rằng: Ta sắp phải đi, Phụ vương dặn phải về ngay để còn lên miền Bắc, đôi ta phải chia xa không biết bao giờ gặp. Lỡ một ngày có chiến trận, biết đâu tìm nhau? Mỵ Châu nói: Thiếp có chiếc áo lông ngỗng, hễ chạy về hướng nào thì sẽ rắc lông ngỗng dọc đường, chàng cứ chạy theo dấu lông ngỗng mà tìm.

– Về Nam Hải, Triệu Đà nhận được nỏ thần, lập tức cho quân tiến đánh Âu Lạc. An Dương Vương vỡ thế trận vì không có nỏ thần, dẫn con gái lên lưng ngựa chạy trốn. Mỵ Châu rắc lông ngỗng dọc đường.

– Đến bờ biển, An Dương Vương khấn thần Kim Quy giúp đỡ, thần hiện lên trong gió mù mịt, bảo rằng “giặc ở sau lưng nhà vua đấy”. An Dương Vương nhận ra, rút gươm chém Mỵ Châu. Trọng Thủy tìm theo vết lông ngỗng, thấy xác vợ gần bờ biển, òa khóc, đem thi thể về chôn trong thành, rồi đâm đầu chết ở giếng trong thành xưa kia Mỵ Châu thường tắm. Giếng đó sau gọi là giếng Trọng Thủy.

– Tục truyền khi Mỵ Châu bị cha giết, máu chảy xuống biển, trai ăn được nên có ngọc châu. Lấy được ngọc trai ấy đem về rửa ở giếng trong thành thì ngọc sáng vô cùng.

Các em học sinh có thể tìm hiểu thêm truyền thuyết An Dương Vương xây thành Cổ Loa.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.