Soạn bài Từ hán việt tiếp theo – Ngữ văn 7 tập 1
I. Sử dụng từ Hán Việt
– Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà)
– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết, chôn)
– Bác sĩ đang khám tử thi. (xác chết)
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
(Theo Chuyện hay sử cũ)
a. Sở dĩ các câu văn trong sách giáo khoa dùng các từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi mà không dùng các từ: đàn bà, chết, chôn, xác chết, vì các từ Hán Việt tương đương đó mang sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính hoặc tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác ghê sợ.
b. Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trâm, bệ hạ, thần tạo sác thái cổ, phù hợp với bầu không khí xa xưa.
a) – Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!
b) – Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.
– Ngoài sân, trẻ em đang đùa vui.
b. Từ nhi đồng có sắc thái trang trọng nên không phù hợp khi nói về trẻ em đang vui đùa ngoài sân. Như vậy cách diễn đạt thứ 2 (ngoài sân, trẻ em đang vui đùa) là cách diễn đạt phù hợp hơn.
II. Soạn bài Từ hán việt tiếp theo phần Luyện tập
1 – Trang 83 SGK
Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống?
Ta lựa chọn như sau:
– Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
– Nhà máy dệt Kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Tham dự buổi chiêu đãi có các ngài đại sứ và phu nhân.
– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
– Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, con người sắp chết thì nói phải.
– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau
– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm,, liêm, chính, chí công, vô tư.
– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Các từ ngữ: mẹ, vợ, sắp chết, dạy bảo dùng trong ngữ cảnh thân mật hoặc biểu lộ tình cảm thân thiết.
Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lý vì:
– Người Hán Việt thường mang sắc thái trang trọng, giàu ý nghĩa
An – bình an, an nhàn, yên ổn (Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An)
Bách – Mạnh mẽ, vững vàng, trường tồn (Hoàng Bách, Ngọc Bách)
Bảo – Vật quý báu hiếm có (Chi Bảo, Gia Bảo, Duy Bảo, Đức Bảo, Hữu Bảo, Quốc Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Hoàng Bảo,)
Cường – Mạnh mẽ, khí dũng, uy lực (Phi Cường, Đình Cường, Mạnh Cường, Quốc Cường)
– Do thói quen đã có từ lâu đời trong nhân dân.
Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần. Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương. (Theo Vũ Ngọc Phan)
Đọc đoạn văn trong truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thuỷ và tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.
Trong đoạn văn trích từ truyền thuyết Mị Châu, Trọng Thủy (sách giáo khoa), những từ Hán Việt: giảng hòa, cầu thân, hòa hiếu và cụm từ nhan sắc tuyệt trần góp phần tạo sắc thái cổ xưa.
Nhận xét về cách dùng từ Hán Việt: bảo vệ, mĩ lệ trong các VD. Hãy dùng các từ thuần Việt thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.
Theo từ điển:
– Bảo vệ (chống lại mọi sự huỷ hoại, xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn)
– Mĩ lệ (đẹp một cách trang trọng).
– Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, đẹp đẽ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
Để tiện hơn cho các em trong quá trình tối ưu bài soạn, các em có thể tham khảo soạn bài Từ Hán Việt tiếp theo ngắn nhất do Đọc tài liệu biên tập
Soạn bài từ Hán Việt tiếp theo ngắn nhất
Bài 1 trang 81 SGK Ngữ văn 7 tập 1
I. Sử dụng từ Hán Việt
a, Các từ phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi đều là những từ thể hiện sự trang trọng, tôn kính, tao nhã
Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ, thô tục
Bài 2 trang 82 SGK Ngữ văn 7 tập 1
b, Các từ Hán Việt như: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.
Bài 1 trang 83 SGK Ngữ văn 7 tập 1
II. Luyện tập
– Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Lan- phụ mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân
– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn
– Con chim sắp chết thì kêu tiếng thương
Con người sắp chết thì lời nói phải
– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.
– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Bài 2 trang 83 SGK Ngữ văn 7 tập 1
– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lý
– Người Hán Việt thường mang sắc thái trang trọng, giàu ý nghĩa
– Do thói quen đã có từ lâu đời trong nhân dân.
a, Đặt tên con: Trần Mạnh Trường, Vũ Tuệ Minh, Nguyễn Minh Nhật…
Bài 3 trang 84 SGK Ngữ văn 7 tập 1
b, Tên địa lý: Trường Sơn, Cửu Long
Các từ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa:
Bài 4 trang 84 SGK Ngữ văn 7 tập 1
– Dùng binh, giảng hòa, cầu thân, kết tình hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần
Từ “bảo vệ” mang sắc thái trang trọng, hoàn cảnh một lời dặn dò mang tính thân mật, gần gũi, đời thường này chưa phù hợp
– Nên thay bằng từ giữ/ giữ gìn
Từ mĩ lệ dùng sai vì từ này thường chỉ phong cảnh đẹp mà không dùng để chỉ vật đẹp
– Thay thế bằng từ đẹp/ đẹp đẽ.
Kiến thức cần ghi nhớ
Từ nội dung trước đó thì trong bài học này các em sẽ tiếp tục hiểu được cách sử dụng từ Hán Việt tiếp theo như sau:
Trong nhiều trường hợp, người ta sử dụng từ Hán Việt để :
– Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính ;
– Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thủ tục, ghê sợ
– Tạo sắc thái cổ phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.
Bài trước: Soạn bài Đặc điểm của văn bản biểu cảm
Bài sau: Soạn bài Đặc điểm của văn bản biểu cảm