Top 7 # Cách Soạn Quy Chế Làm Việc Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Hướng Dẫn Xây Dựng Quy Chế Làm Việc Của Cấp Ủy

1- Mục đích:

– Căn cứ vào Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và cơ quan tham mưu của Đảng đều phải xây dựng quy chế làm việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao.

– Quy chế làm việc của cấp ủy đảng là văn bản quan trọng nhất cụ thể hoá các nguyên tắc, quy định của Điều lệ Đảng, các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành các nguyên tắc chế độ cụ thể trong hoạt động của tổ chức đảng; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể cấp ủy và từng cấp ủy viên; quy định các mối quan hệ giữa cấp ủy Đảng với tổ chức Nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội.

– Những điều khoản quy định trong quy chế buộc tất cả mọi đảng viên phải chấp hành và thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng ở địa phương, đơn vị.

2- Yêu cầu:

– Quy chế làm việc của cấp ủy được xây dựng, ban hành theo mỗi kỳ đại hội và được sửa đổi, bổ sung khi có thay đổi, điều chỉnh từ Điều lệ Đảng và các quy chế, quy định của Trung ương, đảng ủy cấp trên.

– Các điều khoản quy định trong quy chế phải mang tính khoa học; tuân thủ các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của cấp trên.

– Khi xây dựng quy chế phải cụ thể hoá đối với từng cấp ủy ở mỗi loại hình tổ chức Đảng; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể ban chấp hành, ban thường vụ; trách nhiệm, quyền hạn cá nhân cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, nhất là của bí thư, các phó bí thư, những người trực tiếp đứng đầu lãnh đạo điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức Đảng, bộ máy Nhà nước ở một đơn vị, địa phương.

II- NỘI DUNG: 1- Về tiêu đề:

2- Về bố cục: Thống nhất xây dựng quy chế thành 4 chương, bao gồm:

– Chương 1 : Quy định về vị trí, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ bao gồm chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ (chi bộ), ban chấp hành và trách nhiệm, quyền hạn của bí thư, các phó bí thư, các ủy viên ban chấp hành, ủy viên thường vụ (nếu có).

Lưu ý: Ngoài mối quan hệ với đảng ủy cấp trên, các tổ chức đoàn thể trong đơn vị (công đoàn, đoàn thanh niên) và chính quyền địa phương… Đối với tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH… cấp ủy cơ sở chú ý xây dựng mối quan hệ với hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên và ban giám đốc của đơn vị. Đối với tổ chức cơ sở đảng trong đơn vị trường học, xây dựng rõ mối quan hệ với ban giám hiệu nhà trường….v.v

– Chương 3 : Quy định chế độ làm việc, phương thức hoạt động của cấp ủy và điều khoản thi hành.

– Chương 4 : Điều khoản thi hành: Quy định về tổ chức thực hiện và các điều khoản về việc thi hành quy chế.

Trong chương có các điều quy định từng nội dung cụ thể, được đánh số liên tục đến chương cuối cùng.

3- Cơ sở xây dựng:

– Căn cứ Điều 9, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

– Căn cứ vào Quyết định thành lập đảng bộ, chi bộ cơ sở hoặc quyết định của đảng ủy cấp trên về chuẩn y kết quả đại hội nhiệm kỳ hiện tại;

– Căn cứ vào Quy chế làm việc của đảng ủy cấp trên trực tiếp;

– Căn cứ vào quy định hiện hành của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ theo từng loại hình tổ chức cơ sở đảng.

+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở là đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…) căn cứ vào Quy định số 97-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư.

+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở là đơn vị cơ quan căn cứ vào Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư.

+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (công ty cổ phần, công ty TNHH trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) căn cứ Quy định 287-QĐ/TW ngày 08/2/2010 của Ban Bí thư.

+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần, công ty TNHH trong đó nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở xuống (gọi chung là công ty) căn cứ Quy định 288-QĐ/TW ngày 08/2/2010 của Ban Bí thư.

– Ngoài ra, căn cứ vào quy định, quy chế hoạt động của đơn vị.

4- Phạm vi áp dụng:

Quy trình này được áp dụng cho các tổ chức cơ sở đảng là đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc các đảng ủy khối cấp trên cơ sở.

LOẠI HÌNH CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP

Soạn Thảo Quy Chế Công Ty

Quy chế công ty theo quy định của pháp luật Việt Nam

Quy chế công ty là một bộ tập hợp của các các văn bản quy định nội quy của công ty mà tất cả các phòng ban, thành viên công ty có trách nhiệm tuân thủ. Quy chế công ty bao gồm các văn bản sau:

Quy chế quản trị nội bộ cho bộ máy lãnh đạo Công ty;

Quy chế quản trị nhân sự: quy định về tuyển dụng, đào tạo;

Quy chế quản lý tài chính;

Quy chế quy định chế độ quản lý tài sản;

Quy chế lương thưởng, nâng lương, nâng bậc;

Quy chế quản lý hợp đồng;

Nội quy lao động, kỷ luật, khen thưởng;

Thỏa ước lao động tập thể;

Quy chế đầu tư;

Quy chế về văn hóa doanh nghiệp;

Quy chế về quy tắc ứng xử với khách hàng;

Quy chế bảo vệ bí mật nội bộ.

Vai trò của quy chế đối với hoạt động của công ty

Quy chế công ty có vai trò như luật nội bộ của công ty, giúp ban lãnh đạo công ty có thể quản lý hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động của công ty:

Quy chế công ty giúp hoạt động quản lý trở nên dễ dàng hơn: Thông qua việc quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên, bộ phận trong công ty, mọi các nhân trong công ty sẽ có ý thức cao, đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình làm việc.

Quy chế công ty giúp nâng cao môi trường văn hóa của công ty, môi trường làm việc văn minh, lịch sử giúp cho hình ảnh.

Quy chế công ty giúp kiểm soát tài chính cho công ty: Thông qua những quy chế nội bộ về tài chính, thu chi, tiền lương thưởng, đãi ngộ, nguồn vốn cũng như lợi nhuận của công ty được kiểm soát hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát

Quy chế công ty giúp doanh nghiệp có thể phát triển công ty theo định hướng, chiến lược của công ty mình thông qua việc tự mình xây dựng nên hệ thống các quy định trong nội bộ công ty. Pháp luật Việt Nam không hạn chế về nội dung của quy chế công ty, trừ trường hợp những nội dung của quy chế trái với quy định của pháp luật hoặc mâu thuẫn với Điều lệ công ty.

Các thủ tục cần thực hiện khi soạn thảo quy chế công ty tại Luật Việt An

Bước 2: Ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý soạn thảo quy chế công ty với Luật Việt An

Bước 3: Luật Việt An sẽ tiến hành soạn thảo và gửi các dự thảo quy chế công ty cho khách hàng để lãnh đạo doanh nghiệp xem xét.

Bước 4: Hoàn thiện nội dung quy chế công ty để Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/ chủ sở hữu doanh nghiệp ký quyết định ban hành.

 Dịch vụ của Luật Việt An về tư vấn soạn thảo quy chế công ty

Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo quy chế công ty theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;

Giúp khách hàng soạn thảo quy chế công ty.

Thế Nào Là Quy Chế, Quy Định, Quy Trình?

Hệ thống quy phạm nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm Quy chế, Quy định và Quy trình do doanh nghiệp ban hành.

Việc ban hành hệ thống quy chế, quy phạm, quy trình có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý điều hành doanh nghiệp; tuy nhiên để xây dựng và ban hành một văn bản quy phạm hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng là điều không đơn giản. Quy phạm nội bộ, phải đảm bảo:

– Tính hợp pháp: Phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái luật.

– Tính thực tiễn: Phù hợp với yêu cầu quản lý điều hành, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể.

– Tính hiệu quả: Quy phạm nội bộ tạo hành lang pháp lý nội bộ cho doanh nghiệp, góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp; khi được áp dụng phải được mọi người tôn trọng và quán triệt thực thi;

Trước khi xây dựng quy phạm nội bộ, cần xác định mục đích, sự cần thiết, phạm vi, đối tượng điều chỉnh cụ thể. Xác định được mục đích và đối tượng chính là doanh nghiệp đã xác định được “tên loại” quy phạm cần ban hành. Quy chế, quy định, quy trình là những thuật ngữ riêng dành cho những mục đích và đối tượng riêng đó.

Vậy khi nào thì sử dụng “QUY CHẾ”, khi nào sử dụng ” QUY ĐỊNH“, và khi nào sử dụng ” QUY TRÌNH “. Muốn sử dụng đúng, nhất thiết chúng ta phải hiểu về bản chất của những thuật ngữ này; qua đó phân biệt sự khác nhau giữa Quy chế, Quy định, Quy trình là như thế nào.

Qua quá trình làm việc, tìm hiểu, bản thân tôi rút ra một số thông tin về 3 thuật ngữ này như sau:

Là quy phạm định ra các công việc phải làm, không được làm hoặc hướng dẫn thực hiện quy định của quy phạm pháp luật; điều lệ của doanh nghiệp, quy chế doanh nghiệp. Quy định chứa đựng nội dung hướng dẫn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác điều hành của doanh nghiệp.

Là quy phạm đề cập đến trình tự các bước công việc, nguồn lực được sử dụng, trách nhiệm của các bộ phận/phòng ban trực thuộc; trách nhiệm của các cá nhân trong việc phối hợp để quản lý và thực hiện một hoạt động hay một công việc nào đó.

Thông qua cách hiểu nêu trên Quý bạn đọc có thể hiểu rằng quy định khác quy chế như thế nào, và có thể hiểu rõ hơn về quy trình.

Ví dụ cụ thể về quy chế trong công ty: Quy chế về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành. Quy chế này do Hội đồng quản trị ban hành; Nội dung quy chế nhằm phân định rõ về cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành gồm bao nhiêu mảng? Bao nhiêu bộ phận? chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận, cơ cấu chi tiết của bộ phận này (phòng, ban…).trong 1 công ty, sẽ có rất nhiều quy chế như: Quy chế lương, thưởng, quy chế tài chính, quy chế bảo mật thông tin kinh doanh,

Hiểu rõ hơn, quy chế trong công ty được hiểu là việc soạn thảo các văn bản quản lý nội bộ và là khung pháp chế trong nội bộ doanh nghiệp. Bao gồm tất cả các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp giữa người lao động với người lao động, giữa người lao động với ban quản trị điều hành và giữa ban quản trị điều hành với nhau đều được điều chỉnh bởi các quy chế quản trị điều hành này. Các văn bản quy chế này không được trái với pháp luật hiện hành.

Ví dụ cụ thể về quy định trong công ty: Về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi trong 1 công ty

a/ Giờ làm việc trong ngày: + Buổi sáng: Từ 8h30 đến 12h + Buổi chiều: Từ 14h đến 17h30. b/ Ngày làm việc trong tuần: Tuần làm việc 6 ngày – Thời giờ làm việc đối với các đơn vị sản xuất được quy định như sau: + Lao động tại nhà máy làm việc theo ca ( 3 ca/ ngay ): Thời gian làm việc mỗi ca là 08 giờ. + Lao động làm việc tại mỏ hoặc tham gia bốc xếp, vận chuyển, vệ sinh công nghiệp… làm việc theo ngày, tách làm 2 phần và tổng thời gian lao động của một ngày là 08 h.

Ví dụ về quy trình trong công ty: Quy trình tuyển dụng trong 1 công ty

– Có kế hoạch tuyển dụng. – Tuyển dụng qua các kênh truyền thanh, truyền hình, các trang mạng điện tử…. – Phận loại và chọn lọc hồ sơ – Phỏng vấn ứng viên – Kiểm tra trình độ chuyên môn. – Tập sự thử việc 02 tháng – Quyết định tuyển dụng sau thử việc.

Chúc các doanh nghiệp thành công!

Quy Chế Đào Tạo Hệ Vlvh

Quy chế đào tạo hệ VLVH

Ngày 25/08/2017 &nbsp&nbsp&nbsp 6,696 lượt xem Tài liệu đính kèm: Tải về BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc QUY CHẾ Đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học Chương I Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BGDĐT ngày tháng năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) về tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo theo hình thức VLVH ở các trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường), thực hiện theo học chế mềm dẻo kết hợp niên chế với học phần.

Điều 3. Học phần và đơn vị học trình

1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào tạo ở một trình độ đào tạo cụ thể.Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành hoặc với một vài ngành đào tạo.3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.4. Nội dung chương trình giáo dục đối với hình thức VLVH phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo.

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo

4. Một tiết học được tính bằng 45 phút.

Chương II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học.Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Thời gian hoàn thành một chương trình theo hình thức VLVH phải dài hơn so với chương trình đó ở hệ chính quy từ nửa năm đến một năm. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ ba đến ba năm rưỡi học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn năm rưỡi đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ ba năm đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

Điều 6. Thang điểm và phân loại

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định tại điểm (a) khoản 4 Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này.

Điều 7. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Đề thi kết thúc học phần được sử dụng trong ngân hàng đề thi chung của trường, khoa hoặc bộ môn.

Điều 8. Hình thức thi kết thúc học phần

Điểm thi kết thúc học phần được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, chỉ lấy số nguyên. Được phân loại như sau:Loại đạt: điểm thi kết thúc học phần từ 5 trở lên.Loại không đạt: điểm thi kết thúc học phần từ 4 trở xuống.

Điều 9. Dự thi kết thúc học phần

Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu:Tham dự ít nhất 75% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần và làm đầy đủ các bài thực hành, bài tập, thí nghiệm, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án và có ít nhất 2/3 số bài đạt từ 5 điểm trở lên.

Hình thức thi kết thúc học phần có thể là: thi viết, thi vấn đáp hoặc thực hành. Hiệu trưởng căn cứ đặc điểm từng học phần để quy định hình thức thi thích hợp.Việc chấm thi viết, thi vấn đáp hoặc thực hành phải do 2 giảng viên trực tiếp thực hiện.Bảng điểm thi kết thúc học phần phải có đủ chữ ký của 2 cán bộ chấm thi, trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa ký duyệt, được lưu giữ tại phòng đào tạo, văn phòng khoa, bộ môn và thông báo cho sinh viên.

Điều 10. Thi lại, thi trả nợ và bảo lưu kết quả học phần

1. Sinh viên (có đủ điều kiện) phải dự thi theo đúng lịch do nhà trường quy định.

2. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi hoặc bỏ thi không lý do chính đáng bị nhận điểm 0 ở lần thi thứ nhất (kỳ thi chính).3. Sinh viên ốm đau, đi công tác đột xuất hoặc vì những lý do đặc biệt khác được xin hoãn thi. Nhà trường bố trí cho những sinh viên này dự thi vào lần thi tiếp theo. Điểm thi được tính là lần thi thứ nhất.Hiệu trưởng quy định điều kiện và thủ tục cho sinh viên xin hoãn thi.

1. Sinh viên thi không đạt hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng ở lần thi thứ nhất, được dự thi lại tối đa là 2 lần.

Điều 11. Cách tính điểm trung bình chung học tập (TBCHT) và xếp loại kết quả học tập

2. Sinh viên vắng mặt trên lớp quá mức quy định cho một học phần phải đăng ký học lại học phần đó; sinh viên không làm đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành, bài tập, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án hoặc có quá 1/3 số bài không đạt, nếu làm bổ sung đầy đủ và có ít nhất 2/3 số bài đạt từ 5 điểm trở lên, sẽ được dự thi ở kỳ thi lại.

3. Nếu thi lại 2 lần vẫn không đạt, sinh viên sau khi được xét học tiếp lên năm học sau phải đăng ký học để thi trả nợ học phần . Thi trả nợ tối đa là 2 lần.4. Sinh viên đã tốt nghiệp một trường đại học hoặc cao đẳng được xin bảo lưu kết quả một số học phần có cùng trình độ, nội dung và thời lượng với học phần xin miễn thi.Hiệu trưởng quy định về thời gian tổ chức thi lại, điều kiện và thủ tục cho sinh viên được đăng ký học để thi trả nợ học phần và xin bảo lưu kết quả học phần.

1. Điểm trung bình chung học tập của mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính theo công thức sau và được tính đến hai chữ số thập phân:

Trong đó: A là điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học. là điểm cao nhất trong các lần thi của học phần thứ i là số đơn vị học trình của học phần thứ i N là tổng số học phần.Các điểm trung bình chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độ học, được học tiếp và xét tốt nghiệp.

2. Xếp loại kết quả học tập:

a) Loại đạt:

Từ 9 đến 10: Xuất sắc

Từ 8 đến cận 9: Giỏi

Từ 7 đến cận 8: Khá

Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá

Từ 5 đến cận 6: Trung bình

b) Loại không đạt:

Điều 12. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, tạm ngừng học, nghỉ học tạm thời hoặc bị buộc thôi học

Từ 4 đến cận 5: Yếu

Dưới 4: Kém

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;

b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá 25 đơn vị học trình.Nếu còn những học phần có điểm dưới 5 sinh viên phải học lại và thi trả nợ ở các năm học tiếp theo.

3. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;

b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,00 sau 2 năm học, dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên.

c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.

d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy chế này. Chậm nhất là 1 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú, hoặc về nơi công tác. Trường hợp tại trường có các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở các trình độ thấp hơn thì những sinh viên này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình đào tạo cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.

4. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này phải ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.

a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được ngừng học tối đa không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 4 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 năm đến dưới 5 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm đến 6 năm.

b) Trong thời gian ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.

5. Sinh viên được quyền nộp đơn trình Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời trong các trường hợp sau đây:

a) Được động viên vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

Điều 13. Ưu tiên trong đào tạo

c) Bị điều động công tác;

d) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ và phải đạt điểm trung bình c hung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời hạn học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn trình Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu năm học mới hay học kỳ mới.

Điều 14. Điều kiện chuyển trường, chuyển hệ đào tạo

1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.

2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được thêm thời gian ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian được ngừng học tối đa không quá 4 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 6 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm đến 6 năm.

1. Sinh viên được xét chuyển trường phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học bản thân chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển địa điểm làm việc hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn cần thiết phải chuyển trường để có điều kiện học tập;

b) Trường xin chuyển đến và trường xin chuyển đi trong cùng một khối ngành;

c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không được phép chuyển trường.

3. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường .

4. Sinh viên hệ chính quy được phép chuyển sang học theo hình thức vừa làm vừa học thuộc hệ Giáo dục thường xuyên nếu cùng khối ngành đào tạo. Hiệu trưởng quy định điều kiện và thủ tục cho sinh viên được phép chuyển hệ đào tạo.

5. Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến hoặc giữa hệ chính quy và vừa làm vừa học, Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến qui định năm học và số học phần mà sinh viên chuyển đến phải học bổ sung.

Chương III THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP.

Điều 15. Hình thức thi tốt nghiệp

Có 2 hình thức thi tốt nghiệp

Điều 16. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp

1. Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt các quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng qui định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

Điều 17. Hội đồng xét tốt nghiệp trường

2. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng. Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc chương trình đào tạo với tổng khối lượng kiến thức tương đương với khối lượng kiến thức của đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp như quy định tại Khoản 1 của Điều này. Hiệu trưởng qui định cụ thể nội dung và khối lượng kiến thức tính bằng đơn vị học trình của các phần kiến thức ôn tập đối với từng chương trình cụ thể và công bố vào đầu học kỳ cuối khoá. Đối với một số ngành đặc thù có thi năng khiếu (thuộc lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc, thể dục thể thao…) Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng quy định hình thức và nội dung thi tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm ngành nghề đào tạo của trường.

Sinh viên có đủ các điều kiện sau được dự thi tốt nghiệp: – Không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. – Không còn học phần có điểm dưới 5.

2. Nhiệm vụ hội đồng xét tốt nghiệp trường- Duyệt danh sách sinh viên đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.- Quyết định hình thức thi tốt nghiệp.- Duyệt danh sách sinh viên làm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.- Xét công nhận tốt nghiệp.

1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

2. Đối với hình thức bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.

Điều 20. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định.

4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học để xếp loại tốt nghiệp.Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian sớm nhất là sau 3 tháng khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính do Hiệu trưởng quy định.

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:

a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), trung học bổ túc (THBT) hoặc tương đương ;

Điều 21. Cấp bằng tốt nghiệp

b) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm các học phần thi tốt nghiệp đạt từ 5 trở lên.2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp trường, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

1. Sinh viên được công nhận tốt nghiệp được cấp bằng theo các quy định hiện hành về quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng theo quy định.

2. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:

a) Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định cho chương trình đào tạo.

Điều 22. Chế độ báo cáo và kiểm tra

b) Có khôí lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;

Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

c) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ nếu có.4. Những sinh viên còn chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc khoá học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới.5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ thấp hơn như quy định tại khoản 4 Điều 14 của Quy chế này.6. Sinh viên học theo hình thức vừa làm vừa học nếu thực hiện đầy đủ các quy định của hệ chính quy trong quá trình đào tạo, có đủ điều kiện theo quy định của kỳ thi tốt nghiệp hệ chính quy thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy sau khi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định chất lượng đào tạo.

BỘ TRƯỞNG

1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Nguyễn Thiện Nhân