Quy chế đào tạo hệ VLVH
Ngày 25/08/2017     6,696 lượt xem Tài liệu đính kèm: Tải về BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc QUY CHẾ Đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học Chương I Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BGDĐT ngày tháng năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) về tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo theo hình thức VLVH ở các trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường), thực hiện theo học chế mềm dẻo kết hợp niên chế với học phần.
Điều 3. Học phần và đơn vị học trình
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào tạo ở một trình độ đào tạo cụ thể.Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành hoặc với một vài ngành đào tạo.3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.4. Nội dung chương trình giáo dục đối với hình thức VLVH phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo.
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo
4. Một tiết học được tính bằng 45 phút.
Chương II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học.Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Thời gian hoàn thành một chương trình theo hình thức VLVH phải dài hơn so với chương trình đó ở hệ chính quy từ nửa năm đến một năm. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ ba đến ba năm rưỡi học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn năm rưỡi đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ ba năm đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
Điều 6. Thang điểm và phân loại
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định tại điểm (a) khoản 4 Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này.
Điều 7. Điều kiện dự thi kết thúc học phần
Đề thi kết thúc học phần được sử dụng trong ngân hàng đề thi chung của trường, khoa hoặc bộ môn.
Điều 8. Hình thức thi kết thúc học phần
Điểm thi kết thúc học phần được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, chỉ lấy số nguyên. Được phân loại như sau:Loại đạt: điểm thi kết thúc học phần từ 5 trở lên.Loại không đạt: điểm thi kết thúc học phần từ 4 trở xuống.
Điều 9. Dự thi kết thúc học phần
Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu:Tham dự ít nhất 75% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần và làm đầy đủ các bài thực hành, bài tập, thí nghiệm, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án và có ít nhất 2/3 số bài đạt từ 5 điểm trở lên.
Hình thức thi kết thúc học phần có thể là: thi viết, thi vấn đáp hoặc thực hành. Hiệu trưởng căn cứ đặc điểm từng học phần để quy định hình thức thi thích hợp.Việc chấm thi viết, thi vấn đáp hoặc thực hành phải do 2 giảng viên trực tiếp thực hiện.Bảng điểm thi kết thúc học phần phải có đủ chữ ký của 2 cán bộ chấm thi, trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa ký duyệt, được lưu giữ tại phòng đào tạo, văn phòng khoa, bộ môn và thông báo cho sinh viên.
Điều 10. Thi lại, thi trả nợ và bảo lưu kết quả học phần
1. Sinh viên (có đủ điều kiện) phải dự thi theo đúng lịch do nhà trường quy định.
2. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi hoặc bỏ thi không lý do chính đáng bị nhận điểm 0 ở lần thi thứ nhất (kỳ thi chính).3. Sinh viên ốm đau, đi công tác đột xuất hoặc vì những lý do đặc biệt khác được xin hoãn thi. Nhà trường bố trí cho những sinh viên này dự thi vào lần thi tiếp theo. Điểm thi được tính là lần thi thứ nhất.Hiệu trưởng quy định điều kiện và thủ tục cho sinh viên xin hoãn thi.
1. Sinh viên thi không đạt hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng ở lần thi thứ nhất, được dự thi lại tối đa là 2 lần.
Điều 11. Cách tính điểm trung bình chung học tập (TBCHT) và xếp loại kết quả học tập
2. Sinh viên vắng mặt trên lớp quá mức quy định cho một học phần phải đăng ký học lại học phần đó; sinh viên không làm đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành, bài tập, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án hoặc có quá 1/3 số bài không đạt, nếu làm bổ sung đầy đủ và có ít nhất 2/3 số bài đạt từ 5 điểm trở lên, sẽ được dự thi ở kỳ thi lại.
3. Nếu thi lại 2 lần vẫn không đạt, sinh viên sau khi được xét học tiếp lên năm học sau phải đăng ký học để thi trả nợ học phần . Thi trả nợ tối đa là 2 lần.4. Sinh viên đã tốt nghiệp một trường đại học hoặc cao đẳng được xin bảo lưu kết quả một số học phần có cùng trình độ, nội dung và thời lượng với học phần xin miễn thi.Hiệu trưởng quy định về thời gian tổ chức thi lại, điều kiện và thủ tục cho sinh viên được đăng ký học để thi trả nợ học phần và xin bảo lưu kết quả học phần.
1. Điểm trung bình chung học tập của mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính theo công thức sau và được tính đến hai chữ số thập phân:
Trong đó: A là điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học. là điểm cao nhất trong các lần thi của học phần thứ i là số đơn vị học trình của học phần thứ i N là tổng số học phần.Các điểm trung bình chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độ học, được học tiếp và xét tốt nghiệp.
2. Xếp loại kết quả học tập:
a) Loại đạt:
Từ 9 đến 10: Xuất sắc
Từ 8 đến cận 9: Giỏi
Từ 7 đến cận 8: Khá
Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá
Từ 5 đến cận 6: Trung bình
b) Loại không đạt:
Điều 12. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, tạm ngừng học, nghỉ học tạm thời hoặc bị buộc thôi học
Từ 4 đến cận 5: Yếu
Dưới 4: Kém
a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá 25 đơn vị học trình.Nếu còn những học phần có điểm dưới 5 sinh viên phải học lại và thi trả nợ ở các năm học tiếp theo.
3. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;
b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,00 sau 2 năm học, dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên.
c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy chế này. Chậm nhất là 1 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú, hoặc về nơi công tác. Trường hợp tại trường có các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở các trình độ thấp hơn thì những sinh viên này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình đào tạo cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.
4. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này phải ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.
a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được ngừng học tối đa không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 4 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 năm đến dưới 5 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm đến 6 năm.
b) Trong thời gian ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.
5. Sinh viên được quyền nộp đơn trình Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a) Được động viên vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
Điều 13. Ưu tiên trong đào tạo
c) Bị điều động công tác;
d) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ và phải đạt điểm trung bình c hung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời hạn học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn trình Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu năm học mới hay học kỳ mới.
Điều 14. Điều kiện chuyển trường, chuyển hệ đào tạo
1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.
2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được thêm thời gian ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian được ngừng học tối đa không quá 4 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 6 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm đến 6 năm.
1. Sinh viên được xét chuyển trường phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học bản thân chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển địa điểm làm việc hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn cần thiết phải chuyển trường để có điều kiện học tập;
b) Trường xin chuyển đến và trường xin chuyển đi trong cùng một khối ngành;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không được phép chuyển trường.
3. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường .
4. Sinh viên hệ chính quy được phép chuyển sang học theo hình thức vừa làm vừa học thuộc hệ Giáo dục thường xuyên nếu cùng khối ngành đào tạo. Hiệu trưởng quy định điều kiện và thủ tục cho sinh viên được phép chuyển hệ đào tạo.
5. Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến hoặc giữa hệ chính quy và vừa làm vừa học, Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến qui định năm học và số học phần mà sinh viên chuyển đến phải học bổ sung.
Chương III THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP.
Điều 15. Hình thức thi tốt nghiệp
Có 2 hình thức thi tốt nghiệp
Điều 16. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp
1. Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt các quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng qui định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
Điều 17. Hội đồng xét tốt nghiệp trường
2. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng. Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc chương trình đào tạo với tổng khối lượng kiến thức tương đương với khối lượng kiến thức của đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp như quy định tại Khoản 1 của Điều này. Hiệu trưởng qui định cụ thể nội dung và khối lượng kiến thức tính bằng đơn vị học trình của các phần kiến thức ôn tập đối với từng chương trình cụ thể và công bố vào đầu học kỳ cuối khoá. Đối với một số ngành đặc thù có thi năng khiếu (thuộc lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc, thể dục thể thao…) Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng quy định hình thức và nội dung thi tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm ngành nghề đào tạo của trường.
Sinh viên có đủ các điều kiện sau được dự thi tốt nghiệp: – Không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. – Không còn học phần có điểm dưới 5.
2. Nhiệm vụ hội đồng xét tốt nghiệp trường- Duyệt danh sách sinh viên đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.- Quyết định hình thức thi tốt nghiệp.- Duyệt danh sách sinh viên làm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.- Xét công nhận tốt nghiệp.
1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.
2. Đối với hình thức bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.
Điều 20. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định.
4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học để xếp loại tốt nghiệp.Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian sớm nhất là sau 3 tháng khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính do Hiệu trưởng quy định.
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), trung học bổ túc (THBT) hoặc tương đương ;
Điều 21. Cấp bằng tốt nghiệp
b) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm các học phần thi tốt nghiệp đạt từ 5 trở lên.2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp trường, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.
1. Sinh viên được công nhận tốt nghiệp được cấp bằng theo các quy định hiện hành về quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng theo quy định.
2. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:
a) Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định cho chương trình đào tạo.
Điều 22. Chế độ báo cáo và kiểm tra
b) Có khôí lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;
Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
c) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ nếu có.4. Những sinh viên còn chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc khoá học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới.5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ thấp hơn như quy định tại khoản 4 Điều 14 của Quy chế này.6. Sinh viên học theo hình thức vừa làm vừa học nếu thực hiện đầy đủ các quy định của hệ chính quy trong quá trình đào tạo, có đủ điều kiện theo quy định của kỳ thi tốt nghiệp hệ chính quy thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy sau khi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định chất lượng đào tạo.
BỘ TRƯỞNG
1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Nguyễn Thiện Nhân