Top 3 # Cách Soạn Ngữ Văn 6 Bài Hoán Dụ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài: Hoán Dụ (Ngữ Văn Lớp 6)

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

– Áo nâu: chỉ người nông dân; áo xanh: chỉ người công nhân;

– Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.

2. Dựa vào gợi ý trên, hãy điền các từ in đậm và đối tượng mà nó biểu thị vào bảng sau:

3. Các từ in đậm trên được dùng theo phép hoán dụ. Các từ này có quan hệ với cái mà nó biểu thị như thế nào, có giống với ẩn dụ không?

– Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép ẩn dụ là mối quan hệ giống nhau;

– Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi, không phải quan hệ giống nhau.

4. Thử thay thế các từ in đậm trong những câu thơ trên bằng cái mà nó biểu thị (gọi tên), so sánh từ đó rút ra nhận xét về tác dụng biểu đạt của phép hoán dụ.

– Nếu nói Người nông dân cùng với người công nhân – Người nông thôn cùng với người thị thành đứng lên thì so với nguyên văn ý nghĩa có thay đổi không?

– Nghĩa gốc không thay đổi, nhưng sẽ mất đi sự cô đọng, không còn sức gợi hình, gợi cảm như khi biểu thị bằng các hình ảnh hoán dụ.

5. Đọc các câu thơ sau, các từ in đậm biểu thị những gì?

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

– Bàn tay: vốn là một bộ phận mà con người dùng nó để lao động, ở đây dùng để chỉ những người lao động, sức lao động;

– Một, ba: vốn là những từ biểu thị số lượng cụ thể, ở đây được dùng để biểu thị chung về số lượng ít (một), số lượng nhiều (ba), không còn mang ý nghĩa số lượng cụ thể, xác định nữa;

– Đổ máu: dấu hiệu của sự xô xát dẫn đến thương tích, hi sinh, mất mát; ở đây được dùng để biểu thị thời điểm xảy ra chiến sự, chiến tranh.

– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng;

– Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng;

– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

7. MỖI KIỂU QUAN HỆ TRÊN LÀ MỖI KIỂU HOÁN DỤ MÀ CHÚNG TA TH­ỜNG GẶP.

1. Tìm các hình ảnh hoán dụ trong những câu sau và xác định kiểu quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong từng trường hợp.

Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

– Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;

2. Hoán dụ có gì giống và khác ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.

– Giống nhau: cùng được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

– Khác nhau: Các sự vật hiện tượng trong phép hoán dụ có quan hệ gần gũi với nhau. Trong khi đó, các sự vật, hiện tượng trong phép ẩn dụ phải có những nét tương đồng với nhau.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Hai câu thơ rút trong Truyện Kiều có sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ. Hình ảnh sen tànvà cúc nở đều gợi liên tưởng về mùa thu đến, bởi trên thực tế hai hiện tượng này thường xảy ra vào lúc cuối hè, đầu thu (các sự vật hiện tượng mang dấu hiệu chỉ mùa, có quan hệ gần gũi và ngụ ý chỉ thời gian). Ở hai câu sau, tác giả Viễn Phương lại sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Dấu hiệu để nhận biết điều này đó là sự tương đồng về phẩm chất giữa hình tượng mặt trời và Hồ Chí Minh (sự vĩ đại, cao cả và trường tồn).

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 6: Hoán Dụ

Soạn bài Ngữ văn lớp 6: Hoán dụ

Gợi ý: Các từ in đậm được dùng để biểu thị những đối tượng có mối quan hệ gần gũi với nó.

Áo nâu: chỉ người nông dân; áo xanh: chỉ người công nhân;

Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.

2. Dựa vào gợi ý trên, hãy điền các từ in đậm và đối tượng mà nó biểu thị vào bảng sau:

Sự vật, hiện tượng dùng để biểu thị

Sự vật, hiện tượng được biểu thị

3. Các từ in đậm trên được dùng theo phép hoán dụ. Các từ này có quan hệ với cái mà nó biểu thị như thế nào, có giống với ẩn dụ không?

Gợi ý:

Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép ẩn dụ là mối quan hệ giống nhau;

Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi, không phải quan hệ giống nhau.

4. Thử thay thế các từ in đậm trong những câu thơ trên bằng cái mà nó biểu thị (gọi tên), so sánh từ đó rút ra nhận xét về tác dụng biểu đạt của phép hoán dụ.

Gợi ý:

Nếu nói Người nông dân cùng với người công nhân – Người nông thôn cùng với người thị thành đứng lên thì so với nguyên văn ý nghĩa có thay đổi không?

Nghĩa gốc không thay đổi, nhưng sẽ mất đi sự cô đọng, không còn sức gợi hình, gợi cảm như khi biểu thị bằng các hình ảnh hoán dụ.

5. Đọc các câu thơ sau, các từ in đậm biểu thị những gì?

a)

(Hoàng Trung Thông)

b)

(Ca dao)

c)

(Tố Hữu)

Gợi ý:

Bàn tay: vốn là một bộ phận mà con người dùng nó để lao động, ở đây dùng để chỉ những người lao động, sức lao động;

Một, ba: vốn là những từ biểu thị số lượng cụ thể, ở đây được dùng để biểu thị chung về số lượng ít (một), số lượng nhiều (ba), không còn mang ý nghĩa số lượng cụ thể, xác định nữa;

Đổ máu: dấu hiệu của sự xô xát dẫn đến thương tích, hi sinh, mất mát; ở đây được dùng để biểu thị thời điểm xảy ra chiến sự, chiến tranh.

Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng;

Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;

Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng;

Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

áo nâu, áo xanh (áo nâu cùng với áo xanh)

Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

người nông dân, người công nhân

nông thôn, thành thị (Nông thôn cùng với thị thành đứng lên)

………

những người ở nông thôn, những người ở thành thị

bàn tay (Bàn tay ta làm nên tất cả)

……..

những người lao động, sức lao động

một, ba (Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên… )

……….

số lượng ít, số lượng nhiều

7. Mỗi kiểu quan hệ trên là mỗi kiểu hoán dụ mà chúng ta thường gặp.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm các hình ảnh hoán dụ trong những câu sau và xác định kiểu quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong từng trường hợp.

(a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.

(Hồ Chí Minh)

(b)

(Hồ Chí Minh)

(c)

(Tố Hữu)

(d)

(Tố Hữu)

Gợi ý:

Làng xóm ta (chỉ những người nông dân): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;

Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;

Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;

Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất – nhân loại nói chung): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.

2. Hoán dụ có gì giống và khác ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.

Gợi ý:

Giống nhau: cùng được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

Khác nhau: Các sự vật hiện tượng trong phép hoán dụ có quan hệ gần gũi với nhau. Trong khi đó, các sự vật, hiện tượng trong phép ẩn dụ phải có những nét tương đồng với nhau.

Ví dụ:

Hoán dụ:

(Truyện Kiều)

Ẩn dụ:

(Viễn Phương)

Hai câu thơ rút trong Truyện Kiều có sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ. Hình ảnh sen tàn và cúc nở đều gợi liên tưởng về mùa thu đến, bởi trên thực tế hai hiện tượng này thường xảy ra vào lúc cuối hè, đầu thu (các sự vật hiện tượng mang dấu hiệu chỉ mùa, có quan hệ gần gũi và ngụ ý chỉ thời gian). Ở hai câu sau, tác giả Viễn Phương lại sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Dấu hiệu để nhận biết điều này đó là sự tương đồng về phẩm chất giữa hình tượng mặt trời và Hồ Chí Minh (sự vĩ đại, cao cả và trường tồn).

Soạn Bài Hoán Dụ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2

1. Bài tập 1, trang 84, SGK.

2. Bài tập 2, trang 84, SGK.

3. Chỉ ra phép hoán dụ có trong những câu thơ sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.

– Sống trong cát, chết vùi trong cát

Những trái tim như ngọc sáng ngời.

(Tố Hữu)

– Mồ hôi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương Mồ hôi mà đổ xuống vườn Dâu xanh, lúa tốt vấn vương tơ tằm.

4. Đọc các câu thơ sau và cho biết trong trường hợp nào cụm từ miền Nam được dùng như là một hoán dụ.

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.

(Viễn Phương)

Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thuỷ

Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.

(Lê Anh Xuân)

5. Tìm ẩn dụ và hoán dụ trong các câu sau :

a) Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói ta đã làm nên các mùa vàng năm tấn, bảy tấn.

(Chế Lan Viên)

b)

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai.

(Nguyễn Du)

Gợi ý làm bài

1. Ví dụ : ở câu 1 có từ làng xóm : chỉ người “nông dân”.

(Hoán dụ này dựa trên quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.)

2. Để phân biệt hoán dụ với ẩn dụ, cần chú ý đến mối quan hệ giữa sự vật gốc và sự vật mới được gọi tên.

3, 4. Tham khảo cách phân tích sau :

5. Lưu ý, người phụ nữ thời xưa thường mặc váy (áo) màu đỏ (hồng).

chúng tôi

Soạn Bài Hoán Dụ Lớp 6

Soạn bài Hoán dụ lớp 6 thuộc: Bài 24 SGK ngữ văn 6

I. HOÁN DỤ LÀ GÌ?

1. Các từ ngữ in đậm trong câu thơ chỉ ai? Nông thôn cùng với thị thành đứng lên 2. Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào? 3. Nêu tác dụng của cách diễn đạt này. Trả lời: 1.

Áo nâu, áo xanh: chỉ những người nông dân và công nhân.

Nông thôn và thị thành: chỉ những người sống ở nông thôn và sống ở thành thị.

2.

– Giữa áo nâu, áo xanh với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa đặc điểm, tính chất: người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.

– Giữa nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa vật chứa đựng (nông thôn, thị thành) với vật bị chứa đựng (những người sống ở nông thôn và thành thị).

3. Cách dùng như trên ngắn gọn, tăng tính hình ảnh và hàm súc cho câu văn, nêu bật được đặc điểm của những người được nói đến.

II. CÁC KIỂU HOÁN DỤ

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông)

b) Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

(Ca dao)

Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè.

(Tố Hữu)

2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào? 3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần trên, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ. Trả lời: 1+2:

a) Bàn tay – một bộ phận của con người, được dùng thay cho người lao động nói chung (quan hệ bộ phận – toàn thể).

b) Một, ba – số lượng cụ thể, được dùng thay cho số ít và số nhiều nói chung (quan hệ cụ thể – trừu tượng).

c) Đổ máu – dấu hiệu, thường được dùng thay cho sự hi sinh, mất mát nói chung (quan hệ dấu hiệu của sự vật – sự vật). Trong bài thơ của Tố Hữu, đổ máu chỉ dấu hiệu của chiến tranh.

3. Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo phép hoán dụ:

– Lấy bộ phận để gọi toàn thể.

– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

III. LUYỆN TẬP

1. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.

a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.

(Hồ Chí Minh)

b) Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,

Vì lợi ích trăm năm phải trồng ngườ i.

(Hồ Chí Minh)

c) Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

(Tố Hữu)

d) Vì sao? Trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

(Tố Hữu)

Trả lời:

Các hoán dụ có trong các câu văn, thơ và mối quan hệ giữa chúng:

a) Làng xóm – người nông dân: quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.

b) Mười năm – thời gian trước mắt; trăm năm – thời gian lâu dài: quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng.

c) Áo chàm – người Việt Bắc: quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật với sự vật.

d) Trái Đất – nhân loại: quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.

2. Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời: Các em có thể thấy rõ sự giống và khác nhau giữa hoán dụ và ẩn dụ qua bảng sau:

Ví dụ: Ẩn dụ:

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bển thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Hoán dụ:

Nhớ ông cụ mắt sáng ngời

Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học