Top 12 # Cách Soạn Bài Xã Hội Nguyên Thủy Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Xã Hội Nguyên Thủy Bài 3

Xã hội nguyên thủy bài 3 được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn sử đảm bảo tính chính xác và ngắn gọn, giúp các em học tốt môn sử lớp 6. Được cập nhật nhanh nhất, đầy đủ nhất tại Soanbaitap.com.

thuộc: PHẦN 1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI

Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK bài 3 Xã hội nguyên thủy

– Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.

– Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,…

– Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.

– Công cụ: sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ.

– Sống theo bầy đàn.

– Săn bắt, hái lượm.

– Dáng đứng thẳng (như người ngày nay).

– Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ.

– Lớp lông mỏng không còn.

– Đã biết chế tạo công cụ sắc bén hơn, tra cán vào công cụ,…

– Sống theo thị tộc, thành từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có quan hệ gần gũi với nhau.

– Đã biết trồng trọt, chăn nuôi.

Đề bài: Bầy người nguyên thủy sống như thế nào?

– Người tối cổ sống theo bầy, gồm khoảng vài chục người, gọi là bầy người nguyên thủy.

– Ăn: hoa quả, thú rừng,…

– Ở: họ sống trong các hang động, dưới mái đá hoặc trong những túp lều làm bằng cây, lợp lá hoặc cỏ khô.

– Hoạt động sản xuất: săn bắt, hái lượm. Họ biết ghè đẽo đá, làm công cụ, biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ.

⟹ Cuộc sống bấp bênh “ăn lông, ở lỗ” như thế kéo dài hàng triệu năm

Đề bài: Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?

So với đời sống của Người tối cổ, đời sống của Người tinh khôn có sự tiến bộ hơn:

– Không sống theo bầy mà theo từng thị tộc: các nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.

– Biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ.

– Đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn.

Đề bài: Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?

Tác dụng của công cụ bằng kim loại:

– Do đặc tính của kim loại là cứng và sắc hơn đá nên con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.

– Cũng nhờ đó, con người có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Khoa Học Xã Hội 6 Vnen Bài 3: Xã Hội Nguyên Thủy

Khoa học xã hội 6 VNEN Bài 3: Xã hội nguyên thủy

A. Hoạt động khởi động

(Trang 11 KHXH 6 VNEN) Quan sát hình 1 và trả lời các câu hỏi sau:

– Hãy kể tên các công cụ lao động mà em quan sát được trong hình 1.

– Theo em, với các loại công cụ lao động như trong hình 1, con người có thể kiếm sống như thế nào?

– Em biết gì về đời sống của con người thời nguyên thủy?

Trả lời:

– Các công cụ lao động trong hình 1 lần lượt từ trái qua phải là:

+ Lưỡi rìu đá.

+ Dao, đục bằng xương (dùng để cạo, rạch,…)

+ Cung tên.

+ Lưỡi rìu đồng.

– Các loại công cụ lao động trên chủ yếu giúp con người kiếm sống bằng việc săn bắt thú, cá, hái quả, lượm nhặt quả.

– Con người nguyên thủy có đặc điểm:

+ Sống theo bầy đàn, nhiều người sống với nhau trong các hang động, mái đá.

+ Ban ngày, họ hái lượm hoa quả và săn thú để ăn, ban đêm họ ngủ trong các hang động, dưới mái đá hoặc trong những túp lều làm bằng cành cây, lợp lá hoặc cỏ khô.

+ Họ biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ.

+ Cuộc sống như thế này kéo dài hàng triệu năm.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu quá trình chuyển chuyển biến từ vượn thành người

a. (trang 11+12 KHXH 6 VNEN) Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 2 để trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu sau:

Quá trình chuyển biến từ vượn thành người trải qua mấy giai đoạn chính? Đó là những giai đoạn nào?

Qua hình 2, em hãy miêu tả những điểm giống nhau và khác nhau giữa vượn cổ, người tối cổ và người tinh khôn.

Hướng dẫn trả lời

– Quá trình chuyển biến từ vượn thành người trải qua 2 giai đoạn:

– Miêu tả những điểm giống và khác nhau giữa vượn cổ, người tối cổ và người tinh khôn.

+ Giống nhau:

Cơ bản cả 3 đều đứng và đi bằng 2 chân. Lưng bắt đầu thẳng tách khỏi cấu trúc của loài vượn, tay linh hoạt có thể cầm nắm công cụ sản xuất.

+ Khác nhau:

Loài vượn cổ có chiều cao khoảng 1m2. Chúng có thể đứng và đi bằng 2 chân, tay có thể cầm nắm, lưng thẳng hơn so với loài vượn, mất dần cấu trúc của các loài vượn.

Người tối cổ đã đứng thẳng hoàn toàn bằng 2 chân. Đôi tay tự do hơn, linh hoạt đơn để sử dụng công cụ tìm kiếm thức ăn, chiều cao trung bình khoảng 1m5. Tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao nhưng hộp sọ lớn hơn so với vượn cổ. Mặc dù chưa hết dấu tích vượn nhưng đã trở thành người.

Người tinh khôn có cấu tạo như người ngày nay cao khoảng 1m7, xương cốt nhỏ hơn người tối cổ. Bàn tay nhỏ, khéo léo, linh hoạt hơn. Hộp sọ và thể tích não phát triển, tran cao, mặt phẳng. Cơ thể gọn và linh hoạt hơn.

b. (Trang 12 KHXH 6 VNEN) Hoàn thành bảng sau vào vở

– Tổ chức xã hội của Người tối cổ và Người tinh khôn khác nhau như thế nào ?

– Em hãy nêu nhận xét về tổ chức xã hội thời nguyên thủy.

Trả lời:

– Tổ chức xã hội của Người tối cổ và Người tinh khôn khác nhau:

+ Người tối cổ: Sống theo bầy đàn gồm nhiều người có thể có quan hệ huyết thống với nhau. Được gọi là bầy người nguyên thủy.

+ Người tinh khôn: biết tổ chức thành các Thị tộc thay cho Bầy người. Thị tộc gồm vài chục gia đình, có quan hệ huyết thống với nhau (cùng dòng máu), có sự phân công lao động, có người đứng đầu (là một tộc trưởng)

Ban đầu là chế độ thị tộc và bào tộc sống cạnh nhau trên một vùng đất đai thuận lợi, có họ hàng với nhau vì cùng chung một nguồn gốc tổ tiên, cùng tổ chức các lễ hội cùng giúp nhau trong đời sống. Mỗi bộ lạc có ngôn ngữ chung, có tài sản chung. Đứng đầu bộ lạc là một tù trưởng.

– Nhận xét:

Từ cách sống theo bầy nhỏ phát triển lên sống thành các thị tộc, bộ lạc có người đứng đầu cùng tổ chức và chung sống thể hiện sự thay đổ ngày một tiến bộ trong tổ chức xã hội nguyên thủy, tạo nên tiến bộ hơn của người tinh khôn so với Người tối cổ khiến cho đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn.

– Người nguyên thủy đã sử dụng những loại công cụ lao động chủ yếu nào?

– Người nguyên thủy đã kiếm sống như thế nào? Qua hình 5, 6 và 7, em hãy miêu tả cảnh sinh hoạt của người nguyên thủy.

Trả lời

– Người nguyên thủy sử dụng những công cụ bằng đá được ghè đẽo thô sơ để làm công cụ lao động như: rìu đá, lưỡi cày đá, phi tên, cung tên…

– Người nguyên thủy kiếm sống bằng cách săn thú, bắt cá, hái và lượm nhặt hoa quả.

+ Người nguyên thủy sống thành từng bầy trên các hang động mái đá. Từ chỗ sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ, Người tối cổ đã lấy những mảnh đá, hòn quậy để ghè một mặt cho sắc, vừa tay cầm để chế tác công cụ. Loại công cụ này dùng để chặt cây thành gậy, làm vũ khí tự vệ, tấn công con thú, kiếm thức ăn.

+ Họ sử dụng lửa để sưởi ấm, săn bắt con mồi, đuổi thú giữ, nấu chin thức ăn.

+ Với những công cụ này con người từ săn bắt hái lượm bước đầu biết đến trồng trọt chăn nuôi.

c. (Trang 14+15 KHXH 6 VNEN) Quan sát các hình 8, 9, 10, 11 để trả lời các câu hỏi sau :

– Qua hình 8 và 9, em hãy nêu sự thay đổi nơi ở của con người nguyên thủy. Theo em, sự thay đổi đó của người nguyên thủy có ý nghĩa như thế nào ?

– Qua hình 10 và 11, em hãy cho biết về trang phục của người nguyên thủy. Nêu nhận xét của em về trang phục của người nguyên thủy.

Trả lời:

– Từ việc sống trong hang đá, mái đá người nguyên thủy đã biết dựng lều để ở. Những chiếc lều có thể được dựng bằng cành cây, lá cây, da thú tại các bờ sông, ven biển….

+ Sự thay đổi này có ý nghĩa rất lớn khi mà họ có dự định định cư lâu dài, xây dựng nhà ở… cho thấy được não bộ phát triển. đang phát hơn, người nguyên thủy muốn hoàn thiện cuộc sống của họ, bảo vệ gia đình và cộng đồng.

– Từ việc mất đi bộ lông giữ ấm của loài vượn, thời tiết khắc nghiệt không có đồ giữ ấm cơ thể thì người nguyên thủy đã sử dụng vỏ cây, da thú để che chắn, giữ ấm…

+ Sự thay đổi này cho thấy sự phát triển của não và săn bắt hái lượm đã đạt được trình độ cao.

– Hãy nêu tên các công cụ lao động trong hình 12.

– Việc xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại dẫn đến hệ quả như thế nào?

Trả lời

– Các loại công cụ đó là:

+ Các loại mũi tên với kích thước và đầu nhọn khác nhau.

+ Rìu sắt.

+ Phi tiêu.

+ Lưỡi cày.

+ Mũi giáo.

– Việc xuất hiện các công cụ lao động bằng kim loại dẫn đến hệ quả:

+ Năng suất lao động tăng cao, dư thừa của cải.

+ Xuất hiện sự tư hữu trong sản xuất, sự phân biệt giàu nghèo. Tính bình đẳng tan vỡ.

+ Quan hệ cộng đồng bị phá vỡ, gia đình thay đổi,

+ Xã hội nguyên thủy tan vỡ nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

– Qua dấu tích của người nguyên thủy, em có nhận xét gì về địa bàn sinh sống của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam?

– Qua hình 15, em hãy kể tên một số trang sức của người Việt thời nguyên thủy. Những trang sức trên phản ánh điều gì về đời sống tinh thần của con người thời nguyên thủy trên đất nước Việt Nam?

Trả lời

– Địa bàn sinh sống của người nguyên thủy ở Việt Nam được tìm thấy ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Nguyên…

+ Địa bàn sinh sống của người nguyên thủy trải dài từ bắc vào nam.

+ Người nguyên thủy sống chủ yếu ở các vùng núi và ven biển, việc sinh sống này giúp họ dễ dàng kiếm ống bằng việc săn bắt hái lượm.

– Một số loại trang sức đó là:

+ Vòng tay.

+ Khuyên tai.

+ Vòng cổ

Những trang sức này được tạo ra chủ yếu từ đá, sắt và đồng. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy ngày càng phong phú, họ không chỉ đáp ứng được đời sống vật chất mà đã quan tâm nhiều đến các yếu tố về tinh thần. Họ nhận thức được cái đẹp, biết tạo ra trang sức để làm đẹp.

C. Hoạt động luyện tập

Trả lời

Một số điểm là:

– Sự hình thành và tiến hóa từ loài vượn cổ thành người tinh khôn trải qua 2 quá trình.

– Sự phát triển về tổ chức xã hội từ người tối cổ sang người tinh khôn.

– Đời sống của người nguyên thủy và phương thức kiếm sống chủ yếu từ việc săn bắt hái lượm.

– Việc xuất hiện tư hữu dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy tạo điều kiện cho sự ra đời của nhà nước có giai cấp.

Qua những điểm trên giúp em có thêm hiểu biết về nguồn gốc hình thành của loài người, Có những kiến thức phong phú về đời sống, xã hội của người nguyên thủy. Hiểu được tại sao xã hội nguyên thủy tan rã.

2. (Trang 18, KHXH 6 VNEN) Dựa vài nội dung của bài học em hãy vẽ sơ đồ theo mẫu vào vở và hoàn thành sơ đồ tiến hóa từ vượn thành người.

Trả lời

3. (Trang 18 KHXH 6 VNEN) Hãy xác định trên lược đồ thế giới và ghi vào vở một số địa danh mà các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người nguyên thủy.

Trả lời

Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người nguyên thủy ở:

+ Việt Nam (Thanh Hóa, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Nghệ An…)

+ Trung Quốc (Bắc Kinh).

+ Indonexia (Gia-va).

+ Ấn Độ (Ven sông Ấn)

4. (Trang 18+19 KHXH 6 VNEN) Hãy xác định trên lược đồ hành chính Việt Nam và ghi vào vở một số tỉnh mà các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người nguyên thủy.

Trả lời

Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người nguyên thủy ở rất nhiều tỉnh trên cả nước, tiêu biểu là: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Đồng Nai, Hòa Bình, Quảng Bình…

Trả lời:

Thứ tự lần lượt là: E-B-D-A-C.

D. Hoạt động vận dụng – Tìm tòi mở rộng

1. (trang 20 KHXH 6 VNEN) Cùng với sự hỗ trợ của người thân, thầy/cô giáo và bạn bè em hãy tìm hiểu và trả lời câu hỏi: Phương tiện giao tiếp của người nguyên thủy là gì?

Trả lời

Phương tiện giao tiếp của người nguyên thủy là:

+ Hình vẽ.

+ Kí hiệu.

+ Cử chỉ chân tay.

+ Tiếng tặc lưỡi.

2. (trang 20 KHXH 6 VNEN) Em hãy đóng vai một nhà nghiên cứu lịch sử “nhí” giới thiệu cho người thân và bạn bè nội dung sau: đặc điểm về công cụ lao động, cách kiếm sống, nhà ở và trang phục của con người nguyên thủy

Trả lời:

– Người tối cổ:

+ Từ chỗ sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ, Người tối cổ đã biết lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm. Như thế, họ đã bắt đầu biết chế tác công cụ. Công cụ thô kệch này được gọi là rìu đá cũ. Với những chiếc rìu đá đó, người ta chặt cây làm gậy hoặc dùng trực tiếp để làm vũ khí tự vệ, tấn công các con thú để kiếm thức ăn.

+ Từ chỗ giữ lửa, lấy trong tự nhiên năm này qua năm khác để sưởi ấm, đuổi dã thú, nướng chin thức ăn, con người đã biết ghè hai mảnh đá với nhau để lấy lửa. Đây là một phát minh lớn nhờ nó con người có thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.

+ Người tối cổ sống chủ yếu trong các hang động, mái đá. Sử dụng vỏ cây để che chắn, giữ ấm.

– Người tinh khôn

+ Biết ghè hai rìa của một mảnh đá làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. Lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo gọt để làm lao, biết chế tạo cung tên. Với cung tên con người có thể săn bắn có hiệu quả và an toàn.

+ Thức ăn đã tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật.

+ Người ta cũng có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những điểm thuận tiện hơn.

+ Biết đan lưới đánh cá bằng sợ vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.

3. (Trang 20 KHXH 6 VNEN) Hãy viết một lá thư cho người thân và kể cho người đó giờ học lịch sử của em về người nguyên thủy.

Trả lời

Hà Nội ngày tháng năm

Mai thân mến!

Đã lâu chúng mình chưa liên lạc kể từ ngày cậu chuyển trường. Cậu và gia đình có khỏe không? Việc học tập của cậu tốt không? Chúng mình nhớ cậu rất là nhiều. Chúng mình thì vẫn khỏe và cố gắng trong việc học tập. Cậu có nhớ trước đây, chúng ta vẫn hay tự tò mò về câu chuyện loài người đã tìm và sử dụng lửa như thế nào. Qua các bài học trên lớp, thì ra đây là vấn đề các nhà nghiên cứu vẫn miệt mài đi tìm câu trả lời, nhưng cũng có giả thuyết cho rằng, loài người chúng ta tìm ra lửa nhờ vào những hiện tượng tự nhiên như những vụ cháy rừng, những lần núi lửa phun trào, sét đánh hoặc khi con người sử dụng công cụ đá, chúng va vào nhau và vô tình tạo ra lửa. Qua việc tìm ra lửa như vậy, con người bắt đầu nhận ra công dụng của lửa như có thể sưởi ấm, giúp làm chín thức ăn, làm cho thức ăn ngon hơn khi con người ăn thịt động vật từ sau những vụ cháy rừng hoặc đơn giản là lửa có thể làm động vật, thú dữ trong rừng hoảng sợ và bỏ chạy, các nhà khảo cổ đã tìm thấy những đống tro có niên đại cách nay từ 200.000 đến 600.000 năm. Con người từ thời sơ khai đã biết giữ lửa và tạo ra lửa, chúng ta tìm thấy nhiều viên đá lửa trong các di chỉ khảo cổ về người nguyên thủy. Nhờ có lửa, con người đã có nguồn năng lượng cực kỳ quan trọng trong quá trình sinh sống, phát triển và tiến hóa của mình. Tại Việt Nam, nhiều di chỉ thuộc các nền văn hóa cổ nguyên thủy cũng phát hiện những đống tro bếp, viên đá lửa, điều này chứng tỏ một điều cư dân cổ trên đất nước Việt Nam cũng đã tìm ra và tạo ra lửa từ rất sớm.

Lửa thật sự ra nguồn năng lượng quan trọng đối với người nguyên thủy, quá trình phát hiện, sử dụng và tạo ra lửa của con người thật sự là thú vị phải không cậu? Thôi mình xin phép dừng bút nha. Chúc cậu và gia đình mạnh khỏe.

4. (Trang 20 KHXH 6 VNEN) Hãy sưu tầm những câu chuyện dân gian nói về nguồn gốc loài người của một dân tộc trên thế giới và của cả Việt Nam.

Trả lời

Huyền sử Hy Lạp: Thần Prô-mê-tê sáng tạo ra con người

Theo huyền sử Hy Lạp, trên đỉnh Olympia thủa ấy, khi trái đất còn đang trong cảnh hỗn mang tăm tối. Anh em Prô-mê-tê (Prometheus) và Ê-pi-mê-tê (Epimetheus) được Thần Dớt (Zeus) đã giao cho họ nhiệm vụ cai quản trái đất, sáng tạo ra con người.

Hai Anh em Prô-mê-tê đã lấy đất sét trộn với nước nặn thành hình muôn loài. Trong khi người em đã nặn ra không biết bao nhiêu loài sinh vật, thì người anh Prô-mê-tê vẫn chưa hài lòng với tác phẩm đầu tiên của mình.

Ông muốn tạo ra một sinh vật phi thường có khả năng nắm giữ trái đất. Sau mười hai ngày đêm, Prô-mê-tê cuối cùng cũng hoàn thành tác phẩm. Prô-mê-tê đã tạo ra Đàn ông theo hình dáng các vị Thần và nghĩ “Ta sẽ cho sinh vật này một tài năng để vượt qua muôn loài”.

Ông vậy đã ban cho con người một số đặc tính của Thần để giúp con người vĩnh viễn phân khai với động vật. Vì muốn trao một đặc quyền gì đó cho con người, Prô-mê-tê bèn trộm lấy lửa của thần Dớt đem xuống trần gian trao cho những sinh linh yêu quí. Lửa thắp sáng và sửa ấm. Nhờ đó mà con người ngày càng phát triển.

Thần Dớt sau đó lệnh cho các vị thần tạo ra Pan-do-ra, người phụ nữ đầu tiên với hình dáng phụ nữ yểu điệu. A-the-na (Athena) – vị thần của nghề thủ công mỹ nghệ, trí tuệ, rất thích tác phẩm của anh mình, nên đã ban cho Pan-do-ra sự sống, sự khéo tay. Còn dạy nàng Pan-do-ra biết dệt vải, may vá… cùng nhiều kỹ năng khác. Thần A-phro-di-te (Aphrodite), nữ thần của sắc đẹp và tình yêu tạo cho nàng Pan-do-ra dung nhan xinh đẹp. Mỗi vị Thần góp một chút để tạo ra đặc tính của Pan-do-ra.

Vậy là hai tạo vật của Thần, người nam và người nữ, đã được hình thành, từ đó sinh sôi nảy nở và phát triển tri thức, dần dần hình thành nên xã hội loài người.

TRUYỆN “QUẢ BẦU MẸ”

Xưa có hai anh em, một trai một gái, nhà nghèo, mồ côi cha mẹ. Một hôm nọ vào rừng kiếm ăn, gặp một con Dúi, bèn đuổi bắt. Dúi chui vào hang. Hai anh em đào bắt được. Dúi xin tha và nói sở dĩ phải chui vào hang sâu vì trời sắp sập, sẽ có mưa ngập tất cả. Dúi khuyên hai anh em lấy một khúc gỗ to đẽo rỗng, chuẩn bị thức ăn đầy đủ bảy ngày bảy đêm rồi chui vào trong đó.

Miệng khúc gỗ được bịt sáp ong như bưng thành mặt trống. khi hết hạn, hai anh em lấy lông Dím chọc thủng sáp ong, nếu thấy không có nước rỉ vào thì phá mặt trống mà ra. Hai anh em tha cho Dúi và làm theo lời Dúi bảo.

Mưa lớn, nước ngập mênh mông. Đúng hạn, hai anh em chui ra, trống mắc trên cây Nhót, vì thế cây Nhót không bao giờ thẳng. Hai người leo xuống, tặng nhau nắp trầu làm tin rồi chia tay nhau đi tìm đồng bào. Hai người đi hai ngã nhưng lại gặp nhau, vì những người khác đã chết hết. Và họ cứ đi tìm như thế nhiều lần mà vẫn thất vọng vì mọi người khác đã chết hết. Lần cuối cùng, chim Tgoóc khuyên hai anh em nên lấy nhau để có con nối dõi, loài người được sinh sôi nảy nở.

Ít lâu sau, người em có mang, chửa được bảy năm, bảy tháng, bảy ngày thì sinh ra một quả bầu. Người chồng muốn đập vỡ ra, người vợ tiếc đem gác lên gác bếp. Một lần đi làm nương về, hai người cứ thấy tiếng cười đùa trong nhà, nhưng đến khi vào nhà lại thấy im bặt. Lấy làm lạ, người chồng leo lên gác bếp ghé tai vào quả bầu, nghe có tiếng ầm ĩ, mang xuống định lấy dao chặt. Sợ như vậy chạm vào con, người vợ bảo lấy que đốt nhọn đầu và dùi lỗ. Bỗng có người Xá chui ra trước. Người chồng mừng quá, khoét lỗ rộng thêm, thì người Thái, người Lào, người Lự lại ra theo. Người vợ sốt ruột lấy củi phang vỡ quả bầu. Người Kinh, người Hán ra nốt, người Xá dính nọ nên đen, người Kinh người Hán ra sau nên trắng.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Khoa học xã hội lớp 6 VNEN được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dân học Khoa học xã hội lớp 6 chương trình mới VNEN.

Giáo Án Lịch Sử 6 Bài 3: Xã Hội Nguyên Thủy

– Lược đồ thế giới.

– Ti vi.

– Giáo án word và Powerpoint.

– Phiếu học tập

1. Ổn định tổ chức

3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

– Thời gian: 2 phút.

– Dự kiến sản phẩm

– Thời gian: 13 phút

– Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– Vượn cổ: loài vượn có hình dáng người, sống cách ngày nay khoảng 5

– 6 triệu năm

– Người tối cổ

+ Thời gian xuất hiện: khoảng 3-4 triệu năm trước đây.

+ Đặc điểm: thoát khỏi giới động vật, con người đi bằng 2 chân, đôi tay khéo léo, biết sử dụng hòn đá, cành cây…làm công cụ .

+ Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa

+ Nơi tìm thấy di cốt: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu…

– Người tinh khôn:

+ Thời gian xuất hiện: 4 vạn năm trước.

+ Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát phát triển.

+ Nơi tìm thấy: khắp các châu lục.

– Nhờ có quá trình lao động đã chuyển biến từ vượn thành người.

+ Nhóm 1: Loài vượn cổ sống ở đâu? Loài vượn cổ này có dáng đi như thế nào? Cuộc sống sinh hoạt của họ ra sao?

+ Nhóm 2: Người tối cổ khác với loài vượn ở những điểm nào? Thời gian xuất hiện, dấu tích được tìm thấy ở đâu? Người tối cổ sống như thế nào?

+ Nhóm 3: Mô tả hình dáng Người tinh khôn? Họ sống cách chúng ta khoảng bao nhiêu năm? Dấu tích tìm thấy ở đâu?

+ Nhóm 4: Cuộc sống của Người tinh khôn khác cuộc sống Người tối cổ như thế nào?

Nhờ vào đâu vượn cổ chuyển biến thành người?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những nội dung khó (bằng hệ thống câu hỏi gợi mở

– linh hoạt).

– Đại diện các nhóm trình bày.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV chốt ý bằng sơ đồ sơ đồ:

– Vượn cổ→ Người tối cổ→ Người tinh khôn

GDMT: Nhờ có quả trình lao động từ loài vượn cổ chuyển thành người. Qua đó, thấy được vai trò quan trọng của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người .

– Thời gian: 8 phút

– Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– Người tối cổ: Trán thấp và bợt ra phía sau, u mày cao, khắp cơ thể phủ một lớp lông ngắn, dáng đi hơi còng, lao về phía trước, thể tích sọ não từ 850cm 3-1100cm 3

– Người tinh khôn: Mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người, dáng đi thẳng, bàn tay nhỏ khéo léo, thể tích sọ não lớn 1450cm 3.

+ Người tinh khôn khác Người tối cổ ở điểm nào?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến để theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những nội dung khó (bằng hệ thống câu hỏi gợi mở

– linh hoạt).

– Đại diện các nhóm trình bày.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV chốt ý: Người tinh khôn xuất hiện là bước nhảy vọt thứ hai của con người: lớp lông mỏng nhất → màu da khác nhau → hình thành 3 chủng tộc lớn của con người.

– Thời gian: 8 phút

– Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– Khoảng 4000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) và dùng kim loại làm công cụ lao động.

– Nhờ công cụ lao động, con người có thể khai phá đất hoang, tăng thêm diện tích trồng trọt… sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện cuả cải dư thừa.

– Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có, xã hội phân hoá giàu nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã

+Nhóm lẻ : Công cụ kim loại được phát minh thời gian nào? Cho biết ưu điểm của công cụ bằng đồng so công cụ đá?

+ Nhóm chẵn: Công cụ bằng kim loại đã có tác động như thế nào đến sản xuất và xã hội của Người tinh khôn

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những nội dung khó (bằng hệ thống câu hỏi gợi mở

– linh hoạt).

– Đại diện các nhóm trình bày.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV chốt ý bằng sơ đồ sơ đồ:

3.3. Hoạt động luyện tập

– Thời gian: 7 phút

+ Phần trắc nghiệm khách quan

A. Nam Phi

B. Đông Nam Á

C. Nam Mĩ

D. Tây Phi

A. 4000 năm TCN

B. 4 triệu năm

C. 3000 năm TCN

D. 5 triệu năm

A. Đồng .

B. Nhôm.

C. Sắt.

D. Kẽm.

A. Theo bộ lạc.

B. Theo thị tộc.

C. Đơn lẻ.

D. Theo bầy.

D. có sản phẩm thừa.

A. tìm kiếm thức ăn.

C. tạo ra lửa .

+ Phần tự luận

– Thời gian: 4 phút.

– Dự kiến sản phẩm:

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 6 CHỈ 399K

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 6 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Lịch Sử lớp 6 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Lịch Sử theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Cách Viết Bài Văn Nghị Luận Xã Hội

Chuyên đề: CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI BÀI THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA

Việc bồi dưỡng học sinh giỏi, ngoài cung cấp kiến thức giáo viên cần hướng dẫn học sinh giải đề và rèn luyện kĩ năng viết bài. Khi giải các dạng đề cụ thể, các em sẽ bộc lộ năng lực thể hiện kiến thức; khi rèn kĩ năng viết bài giáo viên sẽ phát hiện những ưu điểm, nhược điểm của học sinh để phát huy, uốn nắn. Đối với môn Ngữ Văn, khâu rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh là khó nhất. Từ thực tế dạy bồi dưỡng đội tuyển, chúng tôi nhận thấy học sinh gặp khó khăn hơn trong việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Bởi vấn đề nghị luận rất rộng, dù đã nắm thật vững phương pháp, thao tác nghị luận ở các dạng (hiện tượng đời sống, tư tưởng đạo lí,.) nhưng khi gặp một đề thi cụ thể, các em còn khá lúng túng trong việc tìm ý sao cho đúng, đủ yêu cầu của đề văn; lựa chọn và đưa dẫn chứng như thế nào cho phù hợp; cách sắp xếp ý và lập luận thế nào cho thuyết phục;.

Ở phần dạy kiến thức, giáo viên cần cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản: cách để nhận diện các dạng đề, hướng dẫn các thao tác tìm ý, lập dàn ý, cách đưa dẫn chứng; chỉ ra điểm giống và khác nhau cơ bản giữa các dạng đề. Ở phần thực hành cần rèn luyện cho học sinh các loại kĩ năng sau: kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý; kĩ năng đưa dẫn chứng; kĩ năng lập luận, diễn đạt, viết sáng tạo; kĩ năng sưu tầm, tích lũy, khai thác và sử dụng tư liệu.

Từ những việc đã và đang làm cùng với những gì tiếp thu, học hỏi được từ đồng nghiệp đi trước, chúng tôi xin đóng góp một vài kinh nghiệm trong việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận xã hội, cụ thể là Cách viết bài văn nghị luận xã hội – bài thi học sinh giỏi Quốc gia.

Bước 1: Tìm ý, lập dàn ý

Cần cho học sinh nhận thức được việc tìm ý, lập dàn ý là rất quan trọng. Thực tế nhiều học sinh chủ quan không tìm ý, lập dàn ý. Sau khi tìm hiểu đề xong, các em bắt tay vào viết ngay. Suy nghĩ tới đâu, viết tới đó. Bước này học sinh giỏi càng không được bỏ qua.

Lập dàn ý sơ lược, phác thảo nhanh các ý chính – đề xuất được hệ thống các luận điểm lớn sẽ triển khai trong bài viết; xác định mối liên hệ giữa các luận điểm, chú ý đến các từ quan hệ, các vế trong câu nhận định; ví dụ nghị luận về ý kiến của L. Tôn-xtôi:

“Xấu hổ trước người khác là một tình cảm tốt, xấu hổ trước bản thân mình còn tốt hơn” hay suy nghĩ về nhận định: “Xuất phát điểm như thế nào không quan trọng bằng trải nghiệm trên hành trình của mỗi người. Thành công là quan trọng, nhưng quan trọng hơn hết chính là sự trưởng thành. Mà trưởng thành thì lại nằm ở hành trình chứ không nằm ở đích đến” (“Trưởng thành nằm ở đâu?” – Tuệ Nghi) chúng ta cần chú ý đến

những từ ngữ “còn tốt hơn”, “không quan trọng bằng”, “nhưng quan trọng hơn hết”, “mà … chứ không…”, để nhận định tầm quan trọng của mỗi luận điểm, ý nào chính ý nào phụ, ý nào nên triển khai nhiều, ý nào sẽ triển khai ít, cái nào nói trước, cái nào nói sau, chọn cách lập luận nào nêu bật được trọng tâm… Từ đó đưa ra cách sắp xếp luận điểm theo trình tự hợp lí, chặt chẽ, khoa học.

Với bước này học sinh cần phải tiến hành thật nhanh, dành thời gian tối đa khoảng từ 5 đến 7 phút. Khi đã triển khai được ý, định hình được những việc sẽ làm thì bắt đầu viết sẽ dễ dàng hơn và không bỏ sót ý.

Bước 2: Tiến hành viết

Nghị luận xã hội phải gắn liền với đời sống, có tính thời sự cao, phải vận dụng kết hợp các thao tác để thực hiện bàn luận. Muốn viết tốt bài văn nghị luận xã hội học sinh cần phải trang bị vốn sống phong phú, thu thập dẫn chứng mới mẻ, sinh động; phải có hiểu biết đúng đắn về vấn đề hay hiện tượng đem ra bàn luận; phải có quan điểm, thái độ, chính kiến rõ ràng, tán thành, phản đối ra sao; phải có lập luận sắc sảo, thuyết phục.

Khi viết bài văn nghị luận xã hội – bài thi học sinh giỏi Quốc gia, học sinh vẫn phải đảm bảo triển khai được những phần cơ bản – “phần cứng”:

Dan dắt vấn đề, nêu luận đề, đưa câu nói, nhận định.

Bình: nêu ý kiến của bản thân về vấn đề: khẳng định / phủ định.

Luận: bàn bạc, mở rộng, đào sâu, phê phán, bác bỏ.

Liên hệ bản thân: bài học nhận thức, hành động.

Khẳng định, đánh giá lại vấn đề.

Tuy nhiên, với một bài văn của học sinh giỏi thì đòi hỏi cách viết cần có sự sáng tạo khi triển khai “phần cứng” ở trên, không nhất thiết phải theo trình tự bắt buộc, sự sáng tạo đó sẽ thể hiện ở cách sắp xếp ý / trình tự lập luận và cách sử dụng các thao tác nghị luận.

Cách viết Mở bài hay, ấn tượng

Mở bài cần giới thiệu được khái quát luận đề, nên viết ngắn gọn, súc tích tạo được ấn tượng khơi gợi được tâm thế cho người đọc. Học sinh có thể chọn những cách dẫn dắt sau:

Nên chọn cách dẫn dắt gián tiếp.

Chọn cách lập luận phản đề hoặc so sánh để dẫn dắt vấn đề, thu hút sự chú ý.

Cách viết Thân bài

Phần này nên viết thành nhiều đoạn, mỗi đoạn sẽ triển khai một luận điểm.

về cách thức trình bày các đoạn: nên sử dụng nhiều phương thức lập luận: diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,… Kết hợp sử dụng các phép liên kết câu, liên kết đoạn để bài văn sáng rõ, mạch lạc.

Cách diễn đạt: nên sử dụng linh hoạt, sáng tạo, đa dạng các kiểu câu: câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu ngắn, dài., giúp thay đổi giọng điệu. Nghị luận sắc bén, tác động mạnh đến lí trí nhưng cũng cần có “chất văn”, viết trau chuốt để tránh khô khan; giọng điệu chân thành sẽ tác động đến trái tim.

Cách đưa dẫn chứng: Học sinh cần phải nhận thức viết nghị luận xã hội bắt buộc phải có dẫn chứng. Bài viết sẽ không sâu, không sắc sảo, thuyết phục nếu thiếu dẫn chứng. Mượn cách nói của dân gian “nói có sách, mách có chứng”. Dan chứng cần phong phú, mới mẻ, có tính cập nhật. Muốn có được dẫn chứng như thế học sinh phải trang bị cho mình vốn sống, vốn hiểu biết. Đọc nhiều, quan sát nhiều, thu thập nhiều tư liệu ở mọi lĩnh vực trong cuộc sống.

Thường là đối với mỗi luận điểm, sau khi phân tích đưa lí lẽ, học sinh sẽ đưa dẫn chứng làm sáng tỏ cho lí lẽ. Cần lưu ý phải phân tích dẫn chứng chứ không phải chỉ là sự liệt kê. Cần sắp xếp cho hợp lí theo trình tự thời gian hoặc theo trình tự lô – gic. Khi đưa dẫn chứng có thể chọn hai cách: nêu dẫn chứng chung chung (trong học tập; gia đình; xã hội; mở rộng ra thế giới) và nêu dẫn chứng cụ thể, người thật việc thật (nên chọn những nhân vật nổi tiếng, nhiều người biết đến: những gương doanh nhân thành đạt, những nhân cách đạo đức vĩ đại; những người có tư tưởng tiến bộ; những người có ý chí nghị lực phi thường; những gương người tốt việc tốt,.)

Không nhất thiết phải đưa thật nhiều dẫn chứng bài văn mới đạt yêu cầu. Cùng một dẫn chứng có thể khai thác cho nhiều luận điểm khác nhau. Tức ở phần luận điểm trước ta đã nêu ra dẫn chứng đó, ở luận điểm sau có thể khai thác mặt khác của dẫn chứng. Quan trọng ở chỗ phải hiểu được mục đích đưa dẫn chứng đó để làm gì, muốn chứng minh làm sáng tỏ cho lí lẽ nào đã giảng giải ở phía trước, để phát huy tối đa hiệu quả của dẫn chứng.

Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng banh không? Không sao đâu, vì…

Walt Disney từng bị tờ báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi tạo nên Disneyland.

Lúc còn học phổ thông, Louis Paster chỉ là một học sinh trung bình. về môn hóa, ông đứng hạng thứ 15 trong tổng số 22 học sinh của lớp.

Lev Tolstoy, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng “Chiến tranh và hòa bình” bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có khả năng, vừa thiếu ý chí học tập”.

Henry Ford thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.

Ca sĩ opera nổi tiếng Enrico Caruso bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.

Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.

Đối với bài nghị luận xã hội, học sinh vẫn có thể lấy dẫn chứng trong các tác phẩm văn học. Giáo viên vẫn thường khuyên học sinh nên hạn chế, tuy nhiên nếu biết khai thác hợp lí thì vẫn đủ sức thuyết phục.

Ví dụ: Đề: Phải chăng, bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta ra đi?

Để làm sáng tỏ cho luận điểm: Người bạn thực sự là người thẳng thắn, nghiêm khắc với những điều chưa tốt trong bản thân ta nhưng không chối bỏ, không quay lưng lại khi ta gặp khó khăn có thể đưa dẫn chứng như đoạn văn sau:

Tôi còn nhớ câu chuyện về Lưu Bình – Dương Lễ, dẫu đã xa xưa vẫn rung động tâm hồn bao thế hệ con người. Người thành đạt đã hết lòng chăm lo, khích lệ người thất bại để bạn tu chí học hành. Nếu không có tấm lòng cao cả của vợ chồng Dương Lễ, chắc chắn Lưu Bình không thể vượt qua được những khó khăn chồng chất và có thể sẽ gục ngã trước số phận…

Tôi ngưỡng mộ tình bạn củaXơ-ca-lét vàMe-nơ-li trong “Cuốn theo chiều gió”

của

Mai-cơn, dù một trong hai người không sớm nhận biết hết sự quý giá của tình cảm ấy. Vào lúc tất cả mọi người ở Atlanta đều ruồng bỏ Xơ-ca-lét vì bắt gặp cô tình tứ với chồng của Me-nơ-li thì Me-nơ-li vẫn đứng về phía bạn. Bởi Me-nơ-li tin yêu Xơ-ca-lét

người đã ở bên cô lúc sinh nở, người đã đưa cô vượt qua chặng đường dài đầy khói lửa, đã còng lưng làm lụng để cưu mang gia đình cô,. Bằng trái tim bao dung, nhân hậu, Me-nơ-li nhìn thấu bản chất tốt đẹp, tiềm ẩn trong con người Xơ-ca-lét. Người phụ nữ dịu dàng này đã dũng cảm đương đầu với dư luận, thậm chí chống lại người thân của mình để bảo vệ bạn. Khi tôi “nhìn thấy” Me-nơ-li ung dung bước qua ánh mắt dữ dằn, khinh bỉ để cầm tay Xơ-ca-lét và giữ bạn bên cạnh suốt buổi tối kinh hoàng đó, tôi hiểu thế nào là một người bạn đích thực.

Trường THPT Chuyên Long An Theo chúng tôi

Cách kết bài

Đánh giá khái quát lại vấn đề nghị luận, tránh lặp lại ý đã nêu ở phần mở bài. Cũng như phần mở bài, nên chọn một ý thơ / một câu nhận định, … để khép lại bài viết, lưu lại ấn tượng cho người đọc. Hoặc cũng có thể chọn cách kết bài theo kiểu “đầu cuối tương ứng” để khẳng định lại một lần nữa vấn đề nghị luận.