Top 9 # Cách Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài: Hịch Tướng Sĩ

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Trần Quốc Tuấn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Tác phẩm Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Trong văn bản, tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Bài hịch này được làm để khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn.

* Thể loại: Văn bản được viết theo thể loại hịch – một thể văn nghị luận thời xưa, thường được các vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài Hịch tướng sĩ có thể được chia làm 4 đoạn:

Đoạn 4: còn lại : Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ.

Câu 2:

Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả:

Kẻ thù tham lam, tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường và bắt nạt tể phụ.

Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần bất khuất, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.

Câu 3:

Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện:

Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả được thù nhà, sẵn sàng hi sinh để rửa nỗi nhục cho dân, cho nước.

Đặc biệt, bao nhiêu tâm huyết, bao nhiêu bút lực của Trần Quốc Tuấn đều dồn vào đoạn văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối…ta cũng vui lòng”. Có thể nói, từng câu chữ, từng lời nói đều như chảy trực tiếp từ trái tim của một vị tướng lĩnh. Câu văn chính luận này đã khắc họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước, ông đau xót đến quặn lòng trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược, ông căm thù đến bầm gan tím ruột giặc ngoại xâm và chỉ mong rửa nhục cho đất nước, cho dân tộc, thậm chí, vì nghĩa lớn mà ông sẵn sàng coi thường xương tan, thịt nát. Đây cũng là một đoạn văn có tác dụng to lớn trong việc động viên các tướng sĩ.

Câu 4:

* Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm nhằm thức tỉnh tinh thần tự giác, trách nhiệm, để các tướng sĩ tự nhìn nhận lại mình và có thể điều chỉnh được suy nghĩ, hành động của các tướng sĩ.

* Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì bài hịch này trên danh nghĩa là khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn, nhưng mục đích cao nhất mà ông muốn gửi gắm là kêu gọi tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.

Câu 5:

* Giọng văn rất linh hoạt, khi thì là lời vị chủ soái nói với các tướng sĩ, khi thì là lời của những người cùng cảnh ngộ. Lúc thì là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, lúc thì lại nghiêm khắc cảnh cáo.

* Nhờ cách viết này của tác giả đã tác động mạnh mẽ đến tình cảm của mỗi người, khơi dậy tinh thần yêu nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước của mọi người.

Câu 6:

Một số đặc sắc nghệ thuật tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ là:

Về giọng văn: lúc thì bi thiết ngọt ngào, lúc thì sôi nổi hào hùng, khi thì mỉa mai chế giễu, khi thì nghiêm khắc như xỉ mắng, như ra lệnh.

Các biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại, điệp ngữ, điệp tăng tiến,…

Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

câu 7:

Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Điều này được thể hiện như sau:

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm đánh thắng quân xâm lược, được thể hiện qua nhiều mặt:

Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước

Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước

Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của những con người cùng cảnh ngộ

Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vận mệnh quốc gia, dân tộc.

Chúc các em học tập tốt!

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ

Soạn bài Hịch tướng sĩ

Câu 1: Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:

– Đoạn 1 (từ đầu đến ” còn lưu tiếng tốt“): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ ” Huống chi” đến ” cũng vui lòng“): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ ” Các ngươi” đến ” không muốn vui vẻ phỏng có được không?“): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:

– Kẻ thù tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.

– Những hình tượng ẩn dụ ” lưỡi cú diều“, ” thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan ” lưỡi cú diều“, ” xỉ mắng triều đình“, ” thân dê chó“, ” bắt nạt tể phụ“. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.

Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:

+ Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

+ Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.

Câu văn giàu tâm huyết của người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: ” Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng“.

Câu 4:

Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.

Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.

Câu 5:

Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.

Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.

Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:

– Giọng văn khi bi thiết ngẹn ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …

– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

Câu 7:

II. Luyện tập

Câu 1:

Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.

Câu 2: “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:

– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sử sách chính xác, dễ hiểu).

– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình …

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

Trả lời câu 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

– Sự ngang ngược và tội ác của giặc:

+ Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình.

+ Bắt nạt tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc, vét của kho.

Trả lời câu 3 (trang 61, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

– Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:

+ Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

+ Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước

Trả lời câu 5 (trang 61, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.

Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.

– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …

– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

Trả lời câu 7 (trang 61, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Có thể thấy được cách triển khai lập luận của bài hịch qua lược đồ kết cấu sau:

Luyện tập Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ văn 8, tập 2).

Phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài hịch.

Trả lời:

Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.

Tham khảo đoạn văn:

“… Lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ là nỗi lo cho dân cho nước; là tầm nhìn chiến lược để có một kế sách vẹn toàn cho cuộc khởi binh. Tình cảm thiết tha với dân với nước ấy được vị tướng quân viết lên bằng cả nỗi lòng mình; viết lên từ những trăn trở lo âu băng qua những “bữa quên ăn”, những “đêm vỗ gối”, những lần “ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Tình yêu của tác giả hiện hữu mạnh mẽ theo đúng kiểu lính nhà binh “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”. Làm xong điều ấy thì “dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”.

Yêu nước với Trần Quốc Tuấn trong thời điểm ấy nghĩa là phải biết lo cho dân cho nước, phải biết xả thân, biết đoàn kết một lòng. Tất cả những điều đó nảy sinh từ một động lực, một mục đích lớn lao: yêu nước, tiêu diệt giặc thù… “

Câu 2* (trang 61, SGK Ngữ văn 8, tập 2).

Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.

Trả lời:

Tham khảo đoạn văn sau.

“…Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn đặc biệt sắc sảo trong lời văn và hiệu quả ở giọng điệu. Tác giả mở đầu tác phẩm không hề rào đón mà trực tiếp nêu cao khí tiết của những người anh hùng trong lịch sử. Đặt vấn đề theo cách này, Hưng Đạo Vương đã ngay lập tức khơi đúng vào cái mạch truyền thống của “con nhà võ tướng” – đó là cái thể hiện và sự xả thân. Lời lẽ hùng hồn khiến binh lính đều phải tự nhìn lại chính mình, xem mình đã làm được gì cho dân, cho nước. Trong trình bày luận điểm, chúng ta dễ dàng nhận thấy, Trần Quốc Tuấn luôn gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ của mình với dân với nước, đặt ngang hàng quyền lợi của mình với muôn ngàn tướng sĩ. Binh lính vì thế mà vừa tin tưởng, vừa nể phục vị đại tướng quân. Và như vậy cũng có nghĩa là tướng sĩ trên dưới một lòng. Sự khéo léo của Trần Quốc Tuấn trong lập luận còn nằm ở chỗ, tác giả xen kết hài hoà giữa phê phán và khích lệLời hịch của Trần Quốc Tuấn cứ thế thắt mở lôi cuốn quân sĩ vào cuộc chiến. Cứ thế tạo cho họ một tâm thế, một khí thế sục sôi sẵn sàng tuân theo thượng lệnh mà ra trận. Tuy nhiên sự thuyết phục của Hịch tướng sĩ còn ở giọng điệu hùng hồn, ở những hình ảnh và những câu văn giàu cảm xúc. Thử hỏi có ai không thấy nhục khi “ngó thấy sứ giả đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tế phụ…”. Câu văn rất giàu hình ảnh và cảm xúc. Lối ví von hình tượng dấy lên lòng tự ái, tự tôn dân tộc trong lòng mỗi con người. Hoặc có lúc tự viết về mình, câu văn của Đại vương cũng rất giàu hình ảnh và đầy tâm sự “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa…”. Một câu văn mà xen chồng liên tiếp nhiều vị ngữ. Tất cả đều vừa giàu hình ảnh lại vừa tràn trề cảm xúc. Nó hừng hực sôi trào và căm giận xiết bao. , kiểm điểm với động viên. Điều cốt yếu nhất mà Đại vương đã làm được đó là khơi vào nỗi nhục của bản thân và quốc thể từ đó mà thắp lên sự căm hờn trong mỗi người: “Chẳng những gia quyến của ta bị tan mà vợ con các ngươi cũng khốn, chẳng những tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên”. Câu văn khơi gợi vô cùng bởi chẳng ai là không căm uất, không muốn đứng lên tiêu diệt những kẻ dã tâm giày xéo, chà đạp dã man lên quê hương, đất nước, gia đình mình. Tóm tắt

Hịch tướng sĩ còn rất nhiều câu văn giàu hình ảnh. Nó cộm lại rồi cuộn lên có lúc như dòng thác. Hơi văn như hơi thở mạnh hừng hực khí thế khiến người đọc liên tục bị cuốn theo và rồi bị thuyết phục không biết tự lúc nào… “

ND chính

Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc nhằm kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn, tự trọng và ý chí chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ. Mở đầu bài hịch, Trần Quốc Tuấn nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách. Tiếp theo Ngài tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù để khơi dậy lòng căm thù giặc của tướng sĩ. Ngài còn nói lên mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ đồng thời Ngài phân tích phải trái, đúng sai, định hướng hàng ngũ quân sĩ và khẳng định những hành động nên làm.

chúng tôi

Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ (Ngắn Gọn)

Câu 1: Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:

– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:

– Kẻ thù tham lam tàn bạo

– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương.Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:

+ Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

+ Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.

Câu 4:

Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.

Câu 5:

Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.

Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:

– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …

– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

II. Luyện tập Câu 1:

Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.

chúng tôi