Top 8 # Cách Học Chữ Hán Hiệu Quả Nhất Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Tập Viết Chữ Hán Hiệu Quả

Tự học Tiếng Trung cơ bản

Học Tiếng Trung không khó, nhưng tập viết chữ Hán thì chắc hẳn bạn nào học Tiếng Trung cũng đều rất ngại phần này. Hôm nay mình chia sẻ với các bạn cách mình tập viết chữ Hán như thế nào, theo kinh nghiệm của mình, để tập viết và nhớ chữ Hán tốt thì trước hết bạn cần chuẩn bị một số công cụ thiết yếu và các tài liệu giáo trình cũng như phần mềm tập viết chữ Hán để đẩy nhanh tốc độ học chữ Hán và cải thiện việc ghi nhớ chữ Hán một cách có hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất.

Phương pháp Học viết chữ Hán nhanh và hiệu quả

Công cụ Tập viết chữ Hán

Chuẩn bị sẵn một quyển vở ô li, một chiếc bút mực.

Cài đặt Phần mềm Bộ gõ Tiếng Trung SOGOU

Tài liệu và Giáo trình Tập viết chữ Hán theo Bộ Giáo trình Hán ngữ 6 quyển phiên bản mới

Phần mềm Tập viết chữ Hán Chinese Writing Master

Cài đặt Font Tiếng Trung trên máy tính cho Win 7

Cài đặt Font Tiếng Trung trên máy tính cho Win 8

Cài đặt Font Tiếng Trung trên máy tính cho Win 10

Phương pháp Tập viết chữ Hán

Nhớ thật kỹ các quy tắc viết chữ Hán cơ bản trong giáo trình Tập viết chữ Hán.

Mỗi một chữ Hán bạn cần tập viết từ 2 đến 3 hàng, sau đó chuyển sang chữ mới.

Trước khi học chữ Hán mới cần ôn tập lại chữ Hán cũ đã học.

Phân tích và nhận xét chữ Hán mới và cũ có điểm gì giống nhau và khác nhau.

Sau khi bạn đã tích lũy được 100 chữ Hán cơ bản, tiếp theo bạn tập viết chữ Hán kết hợp với các Bộ thủ để cải thiện tốc độ nhớ chữ Hán.

Tận dụng phần mềm tập viết chữ Hán trên máy tính và trên Smartphone

Mỗi khi gặp một chữ Hán mới chưa học, bạn chụp hình nó lại, rồi up lên Group TIẾNG TRUNG HSK trên Facebook, để được giải đáp.

Mỗi ngày bạn dành 15 phút ôn tập lại các chữ Hán đã học.

Học theo ý nghĩa tượng hình của chữ Hán.

Tài liệu Tập viết chữ Hán

Phần mềm Tập viết chữ Hán

Cách gõ tiếng Trung trên máy tính

Chinese Writing Master (trên PC)

Chinese Handwriting recog (trên kho ứng dụng Smartphone)

EStroke Animated Chinese Characters (trên kho ứng dụng Smartphone)

Line Dictionary (trên kho ứng dụng Smartphone Hệ điều hành Android và IOS)

Và một điều cuối cùng là bạn cần kiên trì trong quá trình học viết chữ Hán. Tiếng Trung cũng là một môn ngoại ngữ, vì vậy để học tốt Tiếng Trung thì chúng ta cần phải có một quá trình tich lũy theo từng ngày tháng.

Gõ Phiên âm Tiếng Trung có Thanh điệu

Cách Học Viết Chữ Hán Hiệu Quả Bất Ngờ

Nắm được cách viết chữ Hán giúp người học chữ Hán viết chữ hán nhanh hơn. Rút ngắn thời gian tập viết chữ Hán, có một phương pháp viết chữ Hán vừa nhanh vừa đúng.

Để có một cách học viết chữ Hán hiệu quả và áp dụng hành thạo vào trong quá trình sử dụng tiếng Trung, người học phải nắm được những quy tắc viết chữ Hán.

Viết từ trên xuống dưới, và từ trái qua phải

Theo quy tắc viết tiếng Trung, tất cả các chữ phải được viết theo quy tắc từ trên xuống dưới từ trái qua phải. Ví dụ như, chữ nhất được viết là một đường ngang: 一. Chữ nhất gồm một nét duy nhất và viết từ trái qua phải.

Quy tắc viết chữ này cũng áp dụng khi viết các chữ nhiều nét cho trật tự các thành phần trong chữ đó. Chẳng hạn, chữ 校 được chia thành 2 phần. Phần bên trái là (木) được viết trước so với phần bên phải (交).Trong quy tắc này có một vài trường hợp ngoại lệ, xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới.

Trong chữ có hai phần: Phần nằm trên và phần nằm dưới thì viết phần nằm trên trước rồi viết phần nằm dưới sau, như trong chữ品 và chữ 星.

Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau

Khi viết chữ tiếng Trung có nét ngang và nét sổ dọc thì sẽ viết nét ngang trước rồi viết nét sổ sau đó. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau mới đến nét sổ dọc 十.

Nét sổ thẳng và nét xuyên ngang viết sau cùng

Những nét sổ dọc xuyên qua các nét ngang khác thường được viết ở vị trí cưới cùng sau khi hoàn thành xong tất cả các nét, ví dụ như chữ 聿 và chữ 弗.

Các nét ngang xuyên qua nhiều nét dọc khác cũng được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.

Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)

Theo quy tắc. các nét xiên trái (丿) phải được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp hai nét này giao nhau, ví dụ như chữ 文.

Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc

Với các chữ đối xưng theo chiều dọc thì quy tắc viết sẽ là viết phần ở giữa trước sau đó mới đến phần bên trái và cuối cùng là bên phải. Ví dụ như trong chữ 兜 và chữ 承.

Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trong

Các phần bao quanh bên ngoài luôn luôn được viết trước các phần nằm bên trong; nếu có các nét dưới cùng trong phần bao quanh thì sẽ được viết sau cùng, như trong chữ 日 và chữ 口.

Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh

Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng

Các thành phần bao quanh nằm ở dưới đáy chữ sẽ được viết sau cùng, như các chữ: 道, 建, 凶.

Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng

Những nét nhỏ viết sau cùng khi hoàn thiện chữ, như: 玉, 求, 朮.

7 Cách Nhớ Chữ Hán Và Cách Học Chữ Hán Nhanh, Dễ Nhớ Nhất

1. Tập viết chữ Hán mỗi ngày và chỉ cần nhớ nhưng từ cơ bản và quan trọng

Không cần thiết để biết hết 50,000 từ tiếng Trung để có thể đọc và viết tiếng Trung vì ngay cả người Trung Quốc cũng không biết được hết.

– Chỉ 1500 từ có thể khám phá 95% ngôn ngữ viết của mọi loại ngôn ngữ. – Bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh? Vậy hãy chắc chắn các bạn đang tập trung vào tài nguyên chuẩn ! – Các vấn đề về sự trùng lặp hữu dụng trong tiếng Trung – 100 từ có thể tạo được 70% của MỌI ngôn ngữ viết – Với 500 từ thông dụng, bạn sẽ có tỷ lệ là 80%+ – Nếu bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh, đừng phí thời gian học những chữ cái hiếm gặp vì bạn chẳng bao giờ dùng mà hãy tập trung vào những từ thông dụng nhất.

2. Tập Ghi nhớ 214 bộ thủ cơ bản và Quy tắc viết chữ Hán

Chữ Trung Quốc là chữ tượng hình được chia làm hai loại là chữ đơn thể (人,口,女,手,…) và chữ hợp thể (你,难,笑,男,…). Chữ hợp thể chiếm đa số trong tiếng Trung, thường có kết cấu trái – phải, trên – dưới, ngoài – trong, một phần biểu nghĩa, một phần biểu âm đọc. Từ đó chỉ cần nhìn chữ chúng ta sẽ có thể đoán được nghĩa và cách đọc của từ.

Ở đây chúng ta cũng cần tìm hiểu bộ thủ là gì? Và học bộ thủ thì có lợi ích gì?

“Bộ thủ: là thành phần cốt yếu của chữ Trung Quốc. Trong tiếng Trung có tất cả 214 bộ thủ, phần lớn những bộ thủ này không thể phân tách ra nữa nếu không chúng sẽ trở nên vô nghĩa, Vì vậy muốn học tốt chữ Trung Quốc chúng ta nên học thuộc các bộ thủ..

Học thuộc các bộ thủ mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích. Khi chúng ta không biết cách đọc một từ chúng ta có thể dựa vào bộ thủ để tra nghĩa cũng như cách đọc của từ ấy. Như đã nói ở trên chữ hợp thể chiếm hần lớn. trong tiếng Trung vì vậy có những chữ được ghép từ hai hoặc nhiều bộ thủ lại với nhau, Vì vậy học thuộc bộ thủ cũng là một cách để ghi nhớ chữ Trung Quốc.

3. Phương pháp chiết tự (chẻ chữ, phân tích chữ) là một cách nhớ chữ Trung Quốc nhanh và hiệu quả.

Ở trên là bộ MIÊN ‘宀’: mái nhà, mái che.

Ở dưới là bộ NỮ: ‘女’: người phụ nữ.

Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.

Ở trên là bộ ‘田’ Điền: ruộng

Ở dưới là bộ ‘力’ Lực: sức mạnh

Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới.

Chữ này được ghép từ chữ “人” : người và chữ “木”: gốc cây. Có nghĩa là khi người ta làm việc mệt nhọc thì ngồi nghỉ tại gốc cây.

Đoán nghĩa của chữ dựa vào bộ thủ: Khi biết bộ thủ chúng ta có thể đoán được phần nào nghĩa của từ.

Mỗi bộ thủ đều mang một ý nghĩa riêng, vì vậy chúng ta nên chú tâm học thuộc các bộ thủ để giúp ích cho việc học chữ Trung Quốc của chúng ta.

4. Học từ mới qua phim ảnh, tiểu thuyết tiếng Trung

Nghe nhưng bài hát yêu thích của mình bằng tiếng Trung có phụ đề phiên âm. Nghe nhiều sẽ nhớ được chữ Hán lâu hơn

Thay vì xem phim phụ đề hoặc thuyết minh, đọc bản dịch sẵn của truyện, tại sao các bạn không tự thử thách khả năng tiếng Trung của mình bằng việc xem phim đọc truyện thuần tiếng Trung? Việc gắn liền niềm yêu thích phim ảnh, tiểu thuyết với việc học ngoại ngữ sẽ tạo cho bạn một động lực to lớn để học từ mới. Hiện nay các phim tiếng Trung đều có phụ đề chữ Hán. Vậy khi xem phim bạn hãy nhanh tay note những từ mới lại và học chúng.

5. Ghi nhớ chữ tượng hình và chữ hội ý

Trong tổng số chữ Trung Quốc có những chữ mô phỏng theo hình dáng của sự vật, là những hình vẽ, kiểu phác thảo những vật có thể thấy bằng mắt như: Mặt trăng, mặt trời, con ngựa,…tính chất tượng hình của chữ Trung Quốc nằm ở chữ độc thể, cũng là các bộ chữ, tạo trực quan sinh động cho người học.

Vd: “月”: Mặt trăng; “日”: Mặt trời; “水”: Nước,…

Chữ hội ý và chữ chỉ sự là loại chữ thể hiện lối tư duy trí tuệ của người xưa

Mộc tức là cây

Vd: “木” có nghĩa là cây, 2 chữ “木”sẽ tạo thành chữ “林”. Chữ “好”nghĩa là tốt được ghép từ chữ “女”và chữ”子”, ý chỉ người phụ nữ sinh được con trai là việc tốt.

6. Học qua ca dao, tục ngữ, câu đố. Đây là cách nhớ chữ Hán độc đáo của người Việt xưa

Khi đi học chữ Hán, mấy người không nhắc cho nhau câu:

Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.

(Chiết tự chữ đức 德) Đó là một trong những mẹo nhớ chữ Hán của người xưa thường được gọi là chiết tự.

Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về hình thể của chữ Hán, cách ghép các bộ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo.

Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn.

Như chúng ta đã biết, ở chữ Hán luôn có sự kết hợp nổi bật của ba mặt: hình – âm – nghĩa. Và chiết tự trong những chữ Hán đã phát huy đặc điểm cấu trúc ba mặt này để tạo nên nét riêng độc đáo so với chiết tự ở những hệ thống văn tự khác.

Chiết tự trong chữ Hán không chỉ chiết về mặt hình thể chữ mà còn liên hệ với cả phương diện âm và nghĩa. Về mặt hình thể, chiết tự dựa trên nguyên tắc phân chữ Hán ra các bộ phận cấu thành của chữ.

Về mặt âm, chiết tự sử dụng các tri thức mang tính ngữ âm học như nói lái và phiên thiết. Về mặt nghĩa, chiết tự dựa vào bản chất biểu ý của chữ Hán. Một chữ Hán bất kỳ cũng gồm nhiều nét hay các phần tạo nên. Với chữ độc thể là các nét. Với chữ hợp thể là các bộ phận hợp thành phức tạp hơn về cấu trúc.

Chính nhờ nét riêng độc đáo này, chiết tự trong chữ Hán trở nên đa dạng về hình thức và kiểu loại, phong phú về nghệ thuật ngôn từ. Để dễ nhớ, chiết tự thường được thể hiện dưới dạng thơ hoặc văn vần qua hàng loạt các bài thơ, câu đố chiết tự, rất cuốn hút đối với người học chữ.

Những câu chiết tự kiểu như:

Câu trên là chữ (Chữ an 安) Chiết tự trong chữ Hán đã trở nên quen thuộc với biết bao thế hệ học chữ Hán (đặc biệt là với trẻ nhỏ). Người ta còn dùng câu đố chiết tự để thử tài chữ nghĩa, thử tài suy đoán của nhau. Nhờ đó, chiết tự có điều kiện đi sâu vào trong đời sống Hán học, dần dần trở thành thói quen khi học chữ.

Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình – âm – nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn:

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể). Hay như:

Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).

Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm.Tây quốc hữu nhân danh viết Phật,Đông môn vô thảo bất thành “lan”.

Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.

Câu dưới có nghĩa: “Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết:thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Chiết tự về mặt âm đọc trong chữ Hán tiêu biểu nhất là lối phiên thiết phục vụ cho việc chú âm trong các sách học, các tự điển. Nó cũng xuất hiện rải rác trong các câu đố chữ Hán. Ví dụ như:

Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始.Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa.

Việc vận dụng các liên tưởng hình ảnh vào hình thể, âm đọc hay ý nghĩa của chữ đã làm cho chiết tự nói chung và chiết tự trong câu đố chữ Hán nói riêng có tính sáng tạo cao. Nhờ đó mà các bộ phận cấu thành chữ Hán trở nên sống động, có hồn.

Trong số 70 câu đố chữ Hán trong kho tàng câu đố Việt Nam mà chúng tôi sưu tập được. có đặc điểm chiết tự khá thú vị.

– Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)

– Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)

– Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)

– Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)

– Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)

– Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)

– Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

– Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)

– Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)

– Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)

– Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)

– Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)

– Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)

– Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)

– Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)

– Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)

– Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)

– Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)

7. Phương pháp phân biệt chữ gần giống nhau

Chữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và phân biệt rõ ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn.

Ví dụ như: nhóm chữ 我 找 钱; 土 士; 未 末; 爪瓜; 贝见; 墫威 戒 戎 戌 戍 戊.

Trong giai đoạn mới tiếp xúc với chữ Hán, các bạn sẽ cảm thấy những chữ này rất giống nhau nên thường xuyên viết nhầm.

Bạn hãy để liệt kê những chữ giống nhau này và xem kỹ xem chúng có những điểm gì khác nhau, nghĩa của từng chữ là gì để phân biệt chúng. Chỉ cần lưu tâm một chút là có thể dễ dàng nhận ra sự khác nhau giữa chúng.

Các sách song ngữ Trung – Việt bán chạy nhất

7 Cách Nhớ Chữ Hán Và Cách Học Chữ Hán Nhanh, Dễ Nhớ Nhất ⇒By Tiếng Trung Chinese

Cách học tiếng Trung dễ nhớ hay cách nhớ chữ Hán là vấn đề được quan tâm nhiều nhất đối với các bạn mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc.

Trung tâm tiếng Trung Chinese xin đưa ra 7 phương pháp học nhớ chữ Hán để các bạn tham khảo và thực hành.

Tập viết chữ Hán mỗi ngày và chỉ cần nhớ nhưng từ cơ bản và quan trọng

Không cần thiết để biết hết 50,000 từ tiếng Trung để có thể đọc và viết tiếng Trung vì ngay cả người Trung Quốc cũng không biết được hết.

Chỉ 1500 từ có thể khám phá 95% ngôn ngữ viết của mọi loại ngôn ngữ.

Bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh? Vậy hãy chắc chắn các bạn đang tập trung vào tài nguyên chuẩn !

Các vấn đề về sự trùng lặp hữu dụng trong tiếng Trung

100 từ có thể tạo được 70% của MỌI ngôn ngữ viết

Với 500 từ thông dụng, bạn sẽ có tỷ lệ là 80%+

Nếu bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh, đừng phí thời gian học những chữ cái hiếm gặp vì bạn chẳng bao giờ dùng mà hãy tập trung vào những từ thông dụng nhất

Tạo flashcard – thẻ nhớ từ là cách tập nhớ chữ Hán rất hiệu quả

Hãy xử lý để poster có độ phân giải cao nhất để khi in ra các chữ không bị mờ

Mỗi từ nên bao gồm phần chữ Hán (Phồn thể hoặc giản thể tuỳ việc bạn học tiếng Đài Loan hay tiếng Phổ thông), phần dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh (cho các bạn muốn ôn luyện cả tiếng Anh) và phần Pinyin

Tập Ghi nhớ 214 bộ thủ cơ bản và Quy tắc viết chữ Hán

Chữ Trung Quốc là chữ tượng hình được chia làm hai loại là chữ đơn thể (人,口,女,手,…) và chữ hợp thể (你,难,笑,男,…). Chữ hợp thể chiếm đa số trong tiếng Trung, thường có kết cấu trái – phải, trên – dưới, ngoài – trong, một phần biểu nghĩa, một phần biểu âm đọc. Từ đó chỉ cần nhìn chữ chúng ta sẽ có thể đoán được nghĩa và cách đọc của từ.

Ở đây chúng ta cũng cần tìm hiểu bộ thủ là gì? Và học bộ thủ thì có lợi ích gì?

“Bộ thủ: là thành phần cốt yếu của chữ Trung Quốc. Trong tiếng Trung có tất cả 214 bộ thủ, phần lớn những bộ thủ này không thể phân tách ra nữa nếu không chúng sẽ trở nên vô nghĩa, Vì vậy muốn học tốt chữ Trung Quốc chúng ta nên học thuộc các bộ thủ..

Học thuộc các bộ thủ mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích. Khi chúng ta không biết cách đọc một từ chúng ta có thể dựa vào bộ thủ để tra nghĩa cũng như cách đọc của từ ấy. Như đã nói ở trên chữ hợp thể chiếm hần lớn. trong tiếng Trung vì vậy có những chữ được ghép từ hai hoặc nhiều bộ thủ lại với nhau, Vì vậy học thuộc bộ thủ cũng là một cách để ghi nhớ chữ Trung Quốc.

Phương pháp chiết tự (chẻ chữ, phân tích chữ) là một cách nhớ chữ Trung Quốc nhanh và hiệu quả.

Ở trên là bộ MIÊN ‘宀’: mái nhà, mái che.

Ở dưới là bộ NỮ: ‘女’: người phụ nữ.

Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.

Ở trên là bộ ‘田’ Điền: ruộng

Ở dưới là bộ ‘力’ Lực: sức mạnh

Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới.

Chữ này được ghép từ chữ “人” : người và chữ “木”: gốc cây. Có nghĩa là khi người ta làm việc mệt nhọc thì ngồi nghỉ tại gốc cây.

Đoán nghĩa của chữ dựa vào bộ thủ: Khi biết bộ thủ chúng ta có thể đoán được phần nào nghĩa của từ.

Mỗi bộ thủ đều mang một ý nghĩa riêng, vì vậy chúng ta nên chú tâm học thuộc các bộ thủ để giúp ích cho việc học chữ Trung Quốc của chúng ta.

Học từ mới qua Phim ảnh, Tiểu thuyết tiếng Trung

Nghe nhưng bài hát yêu thích của mình bằng tiếng Trung có phụ đề phiên âm. Nghe nhiều sẽ nhớ được chữ Hán lâu hơn

Thay vì xem phim phụ đề hoặc thuyết minh, đọc bản dịch sẵn của truyện, tại sao các bạn không tự thử thách khả năng tiếng Trung của mình bằng việc xem phim đọc truyện thuần tiếng Trung? Việc gắn liền niềm yêu thích phim ảnh, tiểu thuyết với việc học ngoại ngữ sẽ tạo cho bạn một động lực to lớn để học từ mới. Hiện nay các phim tiếng Trung đều có phụ đề chữ Hán. Vậy khi xem phim bạn hãy nhanh tay note những từ mới lại và học chúng.

Ghi nhớ chữ Tượng hình và chữ Hội ý

Trong tổng số chữ Trung Quốc có những chữ mô phỏng theo hình dáng của sự vật, là những hình vẽ, kiểu phác thảo những vật có thể thấy bằng mắt như: Mặt trăng, mặt trời, con ngựa,…tính chất tượng hình của chữ Trung Quốc nằm ở chữ độc thể, cũng là các bộ chữ, tạo trực quan sinh động cho người học.

Vd: “月”: Mặt trăng; “日”: Mặt trời; “水”: Nước,…

Chữ hội ý và chữ chỉ sự là loại chữ thể hiện lối tư duy trí tuệ của người xưa

Vd: “木” có nghĩa là cây, 2 chữ “木”sẽ tạo thành chữ “林”. Chữ “好”nghĩa là tốt được ghép từ chữ “女”và chữ”子”, ý chỉ người phụ nữ sinh được con trai là việc tốt.

Học qua ca dao, tục ngữ, câu đố. Đây là cách nhớ chữ Hán độc đáo của người Việt xưa

Khi đi học chữ Hán, mấy người không nhắc cho nhau câu:

Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.

(Chiết tự chữ đức 德) Đó là một trong những mẹo nhớ chữ Hán của người xưa thường được gọi là chiết tự.

Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về hình thể của chữ Hán, cách ghép các bộ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo.

Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn.

Như chúng ta đã biết, ở chữ Hán luôn có sự kết hợp nổi bật của ba mặt: hình – âm – nghĩa. Và chiết tự trong những chữ Hán đã phát huy đặc điểm cấu trúc ba mặt này để tạo nên nét riêng độc đáo so với chiết tự ở những hệ thống văn tự khác.

Chiết tự trong chữ Hán không chỉ chiết về mặt hình thể chữ mà còn liên hệ với cả phương diện âm và nghĩa. Về mặt hình thể, chiết tự dựa trên nguyên tắc phân chữ Hán ra các bộ phận cấu thành của chữ.

Về mặt âm, chiết tự sử dụng các tri thức mang tính ngữ âm học như nói lái và phiên thiết. Về mặt nghĩa, chiết tự dựa vào bản chất biểu ý của chữ Hán. Một chữ Hán bất kỳ cũng gồm nhiều nét hay các phần tạo nên. Với chữ độc thể là các nét. Với chữ hợp thể là các bộ phận hợp thành phức tạp hơn về cấu trúc.

Chính nhờ nét riêng độc đáo này, chiết tự trong chữ Hán trở nên đa dạng về hình thức và kiểu loại, phong phú về nghệ thuật ngôn từ. Để dễ nhớ, chiết tự thường được thể hiện dưới dạng thơ hoặc văn vần qua hàng loạt các bài thơ, câu đố chiết tự, rất cuốn hút đối với người học chữ.

Những câu chiết tự kiểu như:

Câu trên là chữ (Chữ an 安) Chiết tự trong chữ Hán đã trở nên quen thuộc với biết bao thế hệ học chữ Hán (đặc biệt là với trẻ nhỏ). Người ta còn dùng câu đố chiết tự để thử tài chữ nghĩa, thử tài suy đoán của nhau. Nhờ đó, chiết tự có điều kiện đi sâu vào trong đời sống Hán học, dần dần trở thành thói quen khi học chữ.

Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình – âm – nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn:

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể). Hay như:

Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).

Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm. Tây quốc hữu nhân danh viết Phật, Đông môn vô thảo bất thành “lan”.

Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.

Câu dưới có nghĩa: “Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết:thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Chiết tự về mặt âm đọc trong chữ Hán tiêu biểu nhất là lối phiên thiết phục vụ cho việc chú âm trong các sách học, các tự điển. Nó cũng xuất hiện rải rác trong các câu đố chữ Hán. Ví dụ như:

Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始.Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa.

Việc vận dụng các liên tưởng hình ảnh vào hình thể, âm đọc hay ý nghĩa của chữ đã làm cho chiết tự nói chung và chiết tự trong câu đố chữ Hán nói riêng có tính sáng tạo cao. Nhờ đó mà các bộ phận cấu thành chữ Hán trở nên sống động, có hồn.

Trong số 70 câu đố chữ Hán trong kho tàng câu đố Việt Nam mà chúng tôi sưu tập được. có đặc điểm chiết tự khá thú vị.

– Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)

– Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)

– Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)

– Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)

– Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)

– Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)

– Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

– Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)

– Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)

– Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)

– Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)

– Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)

– Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)

– Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)

– Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)

– Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)

– Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)

– Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)

7. Phương pháp phân biệt chữ gần giống nhau

Chữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và phân biệt rõ ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn.

Ví dụ như: nhóm chữ 我 找 钱; 土 士; 未 末; 爪瓜; 贝见; 墫威 戒 戎 戌 戍 戊.

Bạn hãy để liệt kê những chữ giống nhau này và xem kỹ xem chúng có những điểm gì khác nhau, nghĩa của từng chữ là gì để phân biệt chúng. Chỉ cần lưu tâm một chút là có thể dễ dàng nhận ra sự khác nhau giữa chúng.

Nguồn: chinese.com.vn Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả