Xem Nhiều 3/2023 #️ Top 3 Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 7 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 3/2023 # Top 3 Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Top 3 Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Top 3 Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1 ngắn nhất

Bản 1/ Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1 (cực ngắn)

Bố cục

2 phần

Phần 1: Cuộc đời.

Phần 2: Sự nghiệp thơ văn

Nội dung bài học

Văn bản trình bày những điểm nổi bật trong cuộc đời và sự nghiệp ăn chương của một “ngôi sao sáng” Nguyễn Đình Chiểu

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– NĐC(1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.

– 1843, đỗ tú tài.

– Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.

– Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân.

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở lòng nhân nghĩa

– Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

+Ghi lại chân thực một giai đoạn lịch sử khổ nhục, đau thương của đất nước.

+ Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

+Nhiệt liệt biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do

– Sắc thái Nam Bộ: xây dựng tính cách nhân vật, tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng nói: mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ, bộc trực, từ ngữ địa phương, lối thơ thiên về kể (tự sự).

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu gần gũi bởi tư tưởng ấy xuất phát từ tấm lòng yêu nước, thương dân của cả hai tác giả.

Luyện tập(trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Suy nghĩ về nhận định::

– Khẳng định nhận định trên là đúng đắn

– Chỉ ra được 2 luận điểm sau

+ Sự ưu ái và kính mến với người lao động được thể hiện trong cuộc đời tác giả.

+ Sự ưu ái và kính mến với người lao động được thể hiện trong thơ văn.

Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần 1: Tác giả) – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Bản 2/ Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1 (siêu ngắn)

Bố cục

Phần 1: Cuộc đời.

Phần 2: Sự nghiệp thơ văn (Những tác phẩm chính; Nội dung thơ văn; Nghệ thuật thơ văn)

Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

+ Xuất thân trong gia đình nhà nho, cha ông làm quan trong triều, mẹ ông là vợ thứ.

+ Ông đỗ tú tài năm 1843.

+ Trên đường về quê chịu tang mẹ thì ông bị đau mắt nặng rồi bị mù. Ông về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh.

+ Khi giặc Pháp đánh vào Gia Định, ông đã chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược bằng cả mưu lược lẫn ngòi bút văn chương.

Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở lòng nhân nghĩa, trung nghĩa.

+ Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: tấm lòng yêu nước, trung thành với đất nước, thương yêu nhân dân.

Những nội dung ấy mang tính chiến đấu, cổ vũ cho cuộc đấu tranh bảo vệ dân tộc.

+ Sắc thái Nam Bộ trong thơ ông thể hiện ở việc sử dụng từ ngữ địa phương, từ ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói, lối thơ thiên về kể.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tư tưởng nhân nghĩa giữa Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu đều xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc, lấy điều nhân làm gốc.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nhận định của Xuân Diệu: “Cái ưu ái đối với người lao động, sự kính mến họ là một đặc điểm của tâm hồn Đồ Chiểu”

+ Đây là nhận định đúng đắn, xác đáng.

+ Trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu ta thấy hiện lên cuộc sống của nhân dân lao động với những tâm tư tình cảm, số phận.

+ Nguyễn Đình Chiểu luôn dành cho người lao động sự tôn trọng, yêu thương, bênh vực dù là trong văn chương hay đời thực.

Ý nghĩa

Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù. Thơ văn ông là một bài ca đạo đức, nhân nghĩa, là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.

Bản 3/ Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1 (ngắn nhất)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Top 5 Bài Soạn Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Nội Dung Chính Của Bài Viết

Bố cục 2 phần

Phần 1: Cuộc đời.

Phần 2: Sự nghiệp thơ văn

Nội dung bài học

Văn bản trình bày những điểm nổi bật trong cuộc đời và sự nghiệp ăn chương của một “ngôi sao sáng” Nguyễn Đình Chiểu

Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– NĐC(1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.

– 1843, đỗ tú tài.

– Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.

– Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân.

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở lòng nhân nghĩa

– Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

+Ghi lại chân thực một giai đoạn lịch sử khổ nhục, đau thương của đất nước.

+ Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

+Nhiệt liệt biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do

– Sắc thái Nam Bộ: xây dựng tính cách nhân vật, tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng nói: mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ, bộc trực, từ ngữ địa phương, lối thơ thiên về kể (tự sự).

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu gần gũi bởi tư tưởng ấy xuất phát từ tấm lòng yêu nước, thương dân của cả hai tác giả.

Luyện tập (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Suy nghĩ về nhận định::

– Khẳng định nhận định trên là đúng đắn

– Chỉ ra được 2 luận điểm sau

+ Sự ưu ái và kính mến với người lao động được thể hiện trong cuộc đời tác giả.

+ Sự ưu ái và kính mến với người lao động được thể hiện trong thơ văn.

Bố cục

Phần 1: Cuộc đời.

Phần 2: Sự nghiệp thơ văn (Những tác phẩm chính; Nội dung thơ văn; Nghệ thuật thơ văn)

Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

+ Xuất thân trong gia đình nhà nho, cha ông làm quan trong triều, mẹ ông là vợ thứ.

+ Ông đỗ tú tài năm 1843.

+ Trên đường về quê chịu tang mẹ thì ông bị đau mắt nặng rồi bị mù. Ông về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh.

+ Khi giặc Pháp đánh vào Gia Định, ông đã chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược bằng cả mưu lược lẫn ngòi bút văn chương.

Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở lòng nhân nghĩa, trung nghĩa.

+ Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: tấm lòng yêu nước, trung thành với đất nước, thương yêu nhân dân.

Những nội dung ấy mang tính chiến đấu, cổ vũ cho cuộc đấu tranh bảo vệ dân tộc.

+ Sắc thái Nam Bộ trong thơ ông thể hiện ở việc sử dụng từ ngữ địa phương, từ ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói, lối thơ thiên về kể.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tư tưởng nhân nghĩa giữa Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu đều xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc, lấy điều nhân làm gốc.

Luyện tập Câu hỏi (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nhận định của Xuân Diệu: “Cái ưu ái đối với người lao động, sự kính mến họ là một đặc điểm của tâm hồn Đồ Chiểu”

+ Đây là nhận định đúng đắn, xác đáng.

+ Trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu ta thấy hiện lên cuộc sống của nhân dân lao động với những tâm tư tình cảm, số phận.

+ Nguyễn Đình Chiểu luôn dành cho người lao động sự tôn trọng, yêu thương, bênh vực dù là trong văn chương hay đời thực.

Ý nghĩa

Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù. Thơ văn ông là một bài ca đạo đức, nhân nghĩa, là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.

Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– Ông sinh năm (1822-1888), xuất thân trong gia đìng nhà Nho.

– 1843, đỗ tú tài

– 1846, ra Huế học – mẹ mất – bỏ thi về chịu tang – bị mù.

– Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc, làm thơ

– Pháp đánh vào Gia Định, ông về Ba Tri và hết lòng với nước, với dân cho đến hơi thở cuối cùng.

Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa

– Nhân: lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn.

– Nghĩa: mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người

– Mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.

– Những nhân vật lí tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách ngay thẳng, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.

b. Nội dung của lòng yêu nước, thương dân

– Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương những người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ Quốc.

– Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh.

– Ca ngợi những sĩ phu yêu nước

– Giữ niềm tin vào ngày mai

– Bất khuất trước kẻ thù

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

c. Nghệ thuật thơ văn mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ.

Những câu văn mang đậm nét của lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể. Đặc biệt là hình ảnh mỗi nhân vật trong các tác phẩm của ông đều mang đậm chất của người Nam Bộ.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều có những điều gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa: tất cả vì nhân dân.

– Nguyễn Trãi lấy cái nền tảng của sự nhân nghĩa là ở dân “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” nhưng đến Nguyền Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân. Đó thực sự là một bước tiến dài của tư tưởng. Với ông, Nhân chính là lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn còn Nghĩa là những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội.

Luyện tập Câu hỏi (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát rất rõ về tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân. Tấm lòng yêu nước thương dân trong ông chính là một điều khiến ông luôn lo nghĩ trong lòng. Khi viết về nhân dân, ông luôn dùng cả một tấm lòng nhiệt thành, trân trọng và nâng nui nhất. Bởi ở họ luôn có sự đơn sơ, mộc mạc, bình dị. Tác giả tìm thấy được vẻ đẹp đó, khẳng định và ngợi ca những nét đẹp của họ.

– Nguyễn Đinh Chiểu không chỉ yêu thương, trân trọng những người dân lao động hiền lành, chất phát mà ông còn luôn ca ngợi tinh thân yêu nước sâu sắc và nồng cháy trong họ. Để từ đó ông luôn ca ngợi, luôn dành sự ưu ái, kính mến trong lòng và trong các tác phẩm của ông.

Trả lời câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– Xuất thân trong gia đình nhà nho, cha ông làm quan trong triều, mẹ ông là vợ thứ.

– Ông đỗ tú tài năm 1843.

– Trên đường về quê chịu tang mẹ thì ông bị đau mắt nặng rồi bị mù. Ông về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh.

– Khi giặc Pháp đánh vào Gia Định, ông đã chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược bằng cả mưu lược lẫn ngòi bút văn chương.

Trả lời câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở lòng nhân nghĩa, trung nghĩa.

– Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: tấm lòng yêu nước, trung thành với đất nước, thương yêu nhân dân.

– Thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước. Ông tố cáo tội ác của giặc, ngợi ca những sĩ phu yêu nước…Những nội dung ấy mang tính chiến đấu, cổ vũ cho cuộc đấu tranh bảo vệ dân tộc.

– Sắc thái Nam Bộ trong thơ ông thể hiện ở việc sử dụng từ ngữ địa phương, từ ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói, lối thơ thiên về kể.

Trả lời câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tư tưởng nhân nghĩa giữa Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu đều xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc, lấy điều nhân làm gốc.

Luyện tập Câu hỏi (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nhận định của Xuân Diệu: “Cái ưu ái đối với người lao động, sự kính mến họ là một đặc điểm của tâm hồn Đồ Chiểu”

– Đây là nhận định đúng đắn, xác đáng.

– Trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu ta thấy hiện lên cuộc sống của nhân dân lao động với những tâm tư tình cảm, số phận.

– Nguyễn Đình Chiểu luôn dành cho người lao động sự tôn trọng, yêu thương, bênh vực dù là trong văn chương hay đời thực.

Câu 1 (Trang 59 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) người làng Tân Thới, huyện Bình Dương tỉnh Gia Định

+ Năm 1833 Nguyễn Đình Chiểu được cha đưa ra Huế ăn học

+ Năm 1849 ra Huế thì được tin mẹ mất, ông về quê chịu tang, vừa bị ốm nặng, vừa thương mẹ nên ông bị mù hai mắt

+ Sau đó, ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, và cùng với nghĩa quân đánh giặc

b, Cuộc đời ông là tấm gương sáng về nhân cách và nghị lực của người thầy mực thước, tận tâm

Câu 2 (Trang 59 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông

+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫm tinh thần nhân nghĩa yêu thương con người

+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn

+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống thẳng thắn, dám đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn

– Nội dung của lòng yêu nước thương dân

+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc

+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh

+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước

– Nghệ thuật của ông mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ

+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh mỗi nhân vật đều đậm chất Nam Bộ

+ Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ sẵn sàng hi sinh về nghĩa

Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi có những điều ấy gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa

+ Nguyễn Trãi lấy nhân nghĩa là nền tảng, vì quyền lợi của nhân dân

+ Nguyễn Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân, đó là bước tiến dài của tư tưởng

Luyện tập

Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân

+ Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều luôn hiện hữu trong ông

+ Ông dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động bình dị

+ Ông ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động

+ Ông dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành của những người lao động

Soạn Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Nội dung chính:

Tác phẩm kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất.

Trả lời câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Thể loại và bố cục:

– Thể văn tế: gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng tế người chết, âm điệu thường bi thương, lâm li, thống thiết.

+ Phần 1 ( Lung khởi – Câu 1,2): Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa cái chết của nghĩa quân.

+ Phần 2 (Thích thực – câu 3 đến câu 15): Hồi tưởng về cuộc đời của người nghĩa sĩ.

(Ai vãn – câu 16 đến câu 28): Tiếc thương và cảm phục người đã mất.

+ Phần 4 (Kết – còn lại): Ca ngợi sự bất tử của các nghĩa sĩ.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ: – Trước trận công đồn, họ là những người nông dân cần cù, lam lũ trong đời thường:

+ Cuộc đời lam lũ, tủi cực, lam lũ: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó,…

+ Hoàn toàn xa lạ với việc binh đao: chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung…

– Những biến chuyển của họ khi quân giặc xâm lược:

+ Về tình cảm: sốt ruột trước động thái của triều đình, căm thù giặc sục sôi.

+ Về nhận thức: có ý thức trách nhiệm cao với sự nghiệp cứu nước.

+ Hành động: tự nguyện; ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc.

– Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận đánh Tây:

+ Bức tượng đài tập thể nghĩa sĩ vừa mộc mạc, giản dị vừa đậm chất anh hùng với tấm lòng mến nghĩa, tư thế hiên ngang, coi thường mọi khó khăn, thiếu thốn.

+ Tinh thần anh dũng quả cảm, khí thế tiến công như vũ bão, hành động quyết liệt.

– Nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng hình tượng nghĩa quân Cần Giuộc:

+ Bút pháp hiện thực đặc sắc, khai thác những chi tiết chân thực, đậm đặc chất sống, mang tính khái quát và đặc trưng cao ở người nghĩa sĩ nông dân.

+ Hệ thống từ ngữ sử dụng nhiều động từ mạnh, khẩu ngữ nông thôn, từ ngữ mang đặc trưng Nam Bộ, phép đối, từ ngữ bình dị, nhiều biện pháp tu từ được sử dụng rất thành công…

+ Ngòi bút hiện thực kết hợp nhuần nhuyễn với chất trữ tình sâu lắng.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Tiếng khóc bi tráng xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

– Nỗi tiếc hận của người hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở (câu 16,24).

– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, nhất là nỗi đau của mẹ già, vợ trẻ (câu 25).

– Nỗi căm hờn đối với những kẻ gây ra nghịch cảnh éo le (câu 21).

– Nỗi nghẹn ngào, uất ức của cả dân tộc (câu 27).

– Nỗi đau xót bao trùm thiên nhiên, sông núi.

– Niềm cảm phục, tự hào về những người nông dân dám đứng lên hi sinh thân mình bảo vệ quê hương, gia đình (câu 19,20).

– Biểu dương công trạng của người nông dân – nghĩa sĩ (câu 26,28).

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Sức gợi mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu do những yếu tố sau:

– Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt.

– Giọng văn bi tráng, thống thiết.

– Hình ảnh sống động.

– Ngôn ngữ giản dị nhưng được chắt lọc tinh tế, có sức biểu cảm và thẩm mĩ lớn lao.

– Giọng điệu phong phú, thay đổi theo cảm xúc.

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần 1

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1 – Tác giả hay nhất được soạn và chia sẻ bởi đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn văn trên toàn quốc. Đảm bảo chính xác, chi tiết, đủ ý giúp các em dễ hiểu, dễ soạn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1 – Tác giả thuộc: Tuần 6 SGK Ngữ Văn 11

I. Hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1

Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– Ông sinh năm (1822-1888), xuất thân trong gia đìng nhà Nho.

– 1843, đỗ tú tài

– 1846, ra Huế học – mẹ mất – bỏ thi về chịu tang – bị mù.

– Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc, làm thơ

– Pháp đánh vào Gia Định, ông về Ba Tri và hết lòng với nước, với dân cho đến hơi thở cuối cùng.

Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa

– Nhân: lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn.

– Nghĩa: mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người

– Mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.

– Những nhân vật lí tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách ngay thẳng, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.

b. Nội dung của lòng yêu nước, thương dân

– Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương những người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ Quốc.

– Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh.

– Ca ngợi những sĩ phu yêu nước

– Giữ niềm tin vào ngày mai

– Bất khuất trước kẻ thù

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

c. Nghệ thuật thơ văn mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ.

Những câu văn mang đậm nét của lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể. Đặc biệt là hình ảnh mỗi nhân vật trong các tác phẩm của ông đều mang đậm chất của người Nam Bộ.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều có những điều gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa: tất cả vì nhân dân.

– Nguyễn Trãi lấy cái nền tảng của sự nhân nghĩa là ở dân “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” nhưng đến Nguyền Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân. Đó thực sự là một bước tiến dài của tư tưởng. Với ông, Nhân chính là lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn còn Nghĩa là những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội.

II. Luyện tập bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1 – Tác giả

Câu hỏi (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát rất rõ về tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân. Tấm lòng yêu nước thương dân trong ông chính là một điều khiến ông luôn lo nghĩ trong lòng. Khi viết về nhân dân, ông luôn dùng cả một tấm lòng nhiệt thành, trân trọng và nâng nui nhất. Bởi ở họ luôn có sự đơn sơ, mộc mạc, bình dị. Tác giả tìm thấy được vẻ đẹp đó, khẳng định và ngợi ca những nét đẹp của họ.

– Nguyễn Đinh Chiểu không chỉ yêu thương, trân trọng những người dân lao động hiền lành, chất phát mà ông còn luôn ca ngợi tinh thân yêu nước sâu sắc và nồng cháy trong họ. Để từ đó ông luôn ca ngợi, luôn dành sự ưu ái, kính mến trong lòng và trong các tác phẩm của ông.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Bạn đang xem bài viết Top 3 Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!