Xem Nhiều 6/2023 #️ Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Có Hình Ảnh Trực Quan Trong Dạy Học Vật Lý 9 # Top 11 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 6/2023 # Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Có Hình Ảnh Trực Quan Trong Dạy Học Vật Lý 9 # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Có Hình Ảnh Trực Quan Trong Dạy Học Vật Lý 9 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chính vì vậy , người giáo viên phải cố gắng tìm ra phương pháp tốt nhất, để truyền thụ bài giảng của mình tới học sinh một cách có hiệu quả . Để đạt được mục tiêu này không gì hơn là phải đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên phải phát huy hết vai trò chỉ đạo, khă năng dẫn dắt, gợi mở, tổ chức điều hành hoạt động học có hiệu quả. Giúp học sinh phát huy hết vai trò trung tâm, học tập một cách tích cực, chủ động sáng tạo trong lĩnh hội tri thức và ghi nhớ kiến kiến thức, để có thể áp dụng tốt vào thực tiễn .

Sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong dạy học vật lý 9 Phần mở đầu I - Lý do chọn SKKN Chính vì vậy , người giáo viên phải cố gắng tìm ra phương pháp tốt nhất, để truyền thụ bài giảng của mình tới học sinh một cách có hiệu quả . Để đạt được mục tiêu này không gì hơn là phải đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên phải phát huy hết vai trò chỉ đạo, khă năng dẫn dắt, gợi mở, tổ chức điều hành hoạt động học có hiệu quả. Giúp học sinh phát huy hết vai trò trung tâm, học tập một cách tích cực, chủ động sáng tạo trong lĩnh hội tri thức và ghi nhớ kiến kiến thức, để có thể áp dụng tốt vào thực tiễn . II - Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu sáng kiến : "Sử dụng bản đồ tư duy cú hỡnh ảnh trực quan trong dạy học vật lý 9" nhằm giúp giáo viên giảng dạy có hệ thống và các em học sinh ghi nhớ kiến thức một cách tích cực hơn, đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn . III- Nhiệm vụ + Đưa ra một số bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan và cách xây dựng không những trong tiết học ôn tập chương, ôn tập cuối năm mà ngay cả tiết học xây dựng kiến thức mới IV- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Học sinh khối 9 trường THcs . + Bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan ở môn vật lý lớp 9 trường THCS V . giả thiết khoa học Nếu''Sử dụng bản đồ tư duy cú hỡnh ảnh trực quan trong dạy học vật lý 9"được áp dụng trong các nhà trường thì đây sẽ là một phương pháp dạy học mới được nhiều giáo viên lựa chọn, giúp học sinh phát huy tối đa sự sáng tạo và khả năng ghi nhớ kiến thức nhằm nâng cao chất lượng dạy - học vật lý 9 nói riêng và bộ môn vật lý nói chung Vi- Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và làm sáng kiến này tôi đã sử dụng các phương pháp 1- Phương pháp thực tiễn Tìm hiểu thực trạng sử dụng Bản đồ tư duy đối với môn vật lý 9 ở trường THCS, tìm hiểu sở thích và cách bố trí bản đồ tư của các em học sinh. 2- Phương pháp kiểm tra, đánh giá. Thông qua các tiết dạy sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan, từ đó kiểm tra đánh giá sự hứng thú và khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh. 3- Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu . Trong quá trình làm sáng kiến tôi đã được tiếp cận với các tài liệu: + THIẾT KẾ, SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ HỖ TRỢ CễNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG TS. Trần Đỡnh Chõu, Dự ỏn Phỏt triển Giỏo dục THCS II, Bộ GD &ĐT + ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ GIẢNG DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC VẬT LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ TS Trần Đức Vượng , Dự ỏn Phỏt triển Giỏo dục THCS II Bộ GD &ĐT Th.s. Hà Văn Quỳnh, Viện Khoa học Giỏo dục Việt Nam + Các thiết bị ,hình ảnh về môn vật lý 9 : Nguồn Internet VII . Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 9/2012 đến tháng 4 năm 2013 Phần cụ thể I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 1- Cơ sở lý luận Vật lý là một môn học có tính ứng dụng thực tế rất cao, với nhiều kiến thức được xây dựng từ thực nghiệm và thực tiễn cuộc sống nên việc sử dụng bản đồ tư duy có các hình ảnh trực quan rất phù hợp với môn học này. Hơn nữa với đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh cấp THCS, là thích tư duy bằng hình ảnh trực quan, màu sắc rực rỡ, thích khám phá cái mới. Từ đó các em sẽ phát huy tính tích cực trong tiếp thu kiến thức bài học cũng như ghi nhớ nội dung thông qua bản đồ tư duy cú hỡnh ảnh trực quan . Đặc biệt với môn vật lý 9 có rất nhiều khái niệm trừu tượng, không nhìn thấy như: Dòng điện, Đường sức từ, Lực từ ..nên hầu hết các em khó tưởng tượng khi ghi nhớ kiến thức nếu không có hình ảnh trực quan minh họa . Do vậy sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng và tích cực hơn. Như Lê Nin đã từng nói :" Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan ." 2- Cơ sở thực tiễn II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Thuận lợi Hầu hết giáo viên đều được Phòng giáo dục đào tạo và các nhà trường tổ chức tập huấn về cách sử dụng bản đồ tư duy và cung cấp phần mềm vẽ bản đồ tư duy Học sinh bước đầu đã làm quen với cách ghi bài theo sơ đồ tư duy Khó khăn Giáo viên sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong các tiết dạy chưa nhiều nên một số học sinh còn chưa biết cách bố trí và ghi chép bài học theo bản đồ Một số giáo viên còn ngại sử dụng bản đồ tư duy trong hoạt động dạy học Chất lượng học sinh không đồng đều tỷ lệ học sinh khá giỏi thấp , tỷ lệ học sinh yếu kém cao Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2012-2013 Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu - Kém SL % SL % SL % SL % 9A 20 1 5 5 25 7 35 7 35 9B 20 0 0 4 20 8 40 8 40 III - Nội Dung nghiên cứu 1. Sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong dạy học tiết tổng kết ,ôn tập kiến thức Sau mỗi chương, mỗi phần, giáo viên cần phải tổng kết, ụn tập, hệ thống húa kiến thức cho học sinh trước khi cỏc em làm bài tập, làm bài kiểm tra chương, kiểm tra học kỡ. Tổng kết, ụn tập, hệ thống hoa kiến thức là việc làm bắt buộc khụng thể thiếu với giáo viên vật lớ. Tuy nhiờn khụng ớt cỏc tiết ụn tập củng cố đó khụng được giáo viên chỳ ý. Một số giáo viên thường cho học sinh nhắc lại một vài định luật, một vài cụng thức, chữa một vài bài tập, thế là xong. Với cỏch dạy như thế, học sinh khụng nắm được một cỏch khỏi quỏt kiến thức chương đú, khụng để lại một dấu ấn đỏng nhớ nào và vỡ thế kiến thức cỏc em nắm được khụng sõu sắc và chỉ nhớ được lỏng mỏng vài bài tập về chương đú. + Cỏch 1: Thụng thường giáo viên cho một số cõu hỏi và bài tập để học sinh chuẩn bị ở nhà. Trong tiết ụn tập, củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập bản đồ tư duy , sau đú cho học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cựng đối chiếu với bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan do giáo viên lập ra. Từng em cú thể bổ sung hay sửa lại bản đồ tư duy của mỡnh và coi đú là tài liệu ụn tập của chớnh mỡnh. + Cỏch 2 : Giáo viên cho học sinh tự lập bản đồ tư duy ụn tập, củng cố chương ở nhà, coi đú là một bài tập cần thực hiện. Sau đú giáo viên thu lại, phõn loại, nhận xột, đỏnh giỏ và giới thiệu một số bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan tương đối hợp lớ và đẹp để cả lớp tham khảo từ đó củng cố và khắc sâu kiến thức. + Cỏch 3: Giáo viên lập bản đồ tư duy mở. Trong giờ ụn tập, củng cố, giáo viên chỉ vẽ một số nhỏnh chớnh, thậm chớ khụng đủ nhỏnh, hoặc thiếu (hoặc thừa) thụng tintrong tiết học đú, giáo viên yờu cầu học sinh tự bổ sung, thờm hoặc bớt thụng tin để cuối cựng toàn lớp lập được một bản đồ tư duy ụn tập, củng cố kiến thức chương đú tương đối hoàn chỉnh và hợp lớ. Với cỏch làm này sẽ lụi cuốn được sự tham gia của học sinh (Suy nghĩ nhiều hơn, trao đổi nhiều hơn, tranh luận nhiều hơn) và giờ ụn tập tổng kết chương sẽ khụng tẻ nhạt và cú chất lượng . + Cỏch 4: Chia nhúm và từng nhúm lập bản đồ tư duy. Tiếp đú, cỏc nhúm lờn trỡnh bày bản đồ tư duy của nhúm, cỏc nhúm khỏc nhận xột về cỏc mặt như sau: - Nội dung cơ bản cần ụn tập tổng kết kiến thức trong chương đó đủ chưa? Cũn thiếu kiến thức nào khụng ? - Cấu trỳc của bản đồ tư duy đó hợp lớ chưa? - Nhỡn tổng thể cú hợp lớ khụng, cú hấp dẫn được người học khụng? Với cỏc cỏch lập bản đồ tư duy như trờn, chắc chắn giờ ụn tập, củng cố kiến thức sẽ tạo được hứng thỳ học tập cho cỏc em học sinh và hoạt động dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao. Vớ dụ Tiết 43 - Tổng kết chương II - Điện từ học í tưởng sư phạm khi lập bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan này là giỳp học sinh cú cỏch nhỡn khỏi quỏt cỏc kiến thức và ghi nhớ một cách sâu nhất trong chương Điện từ học sau khi cỏc em đó học xong chương này. Theo tụi, giáo viên cú thể xuất phỏt từ nhỏnh Nam chõm vĩnh cửu trước, với hình ảnh được minh họa là nam chõm học sinh tự hiểu được đặc điểm của các nam chõm là cú 2 cực Bắc , Nam đồng thời núi lờn sự tương tỏc giữa 2 nam chõm. Tiếp theo là lập bản đồ tư duy nhỏnh Từ trường. Thông qua hình ảnh đưa ra học sinh sẽ trả lời được từ trường là gỡ? Và cỏch nhận biết từ trường Tương tự, giáo viên cho lập nhỏnh về đường sức từ với 3 hỡnh ảnh đó được đưa ra học sinh sẽ phõn biệt đường sức từ của thanh nam chõm thẳng và của ống dõy để từ đú đi đến quy tắc nắm tay phải. 2. Sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong dạy học kiến thức mới. Nhỡn vào bản đồ tư duy , học sinh sẽ nhỡn thấy bức tranh tổng thể kiến thức vừa học một cỏch dễ dàng. Ví dụ : Tiết 45 Thấu kớnh hội tụ Giáo viên phối hợp cỏc phương pháp để dẫn dắt học sinh xõy dựng từng thành phần kiến thức và cuối cựng được một bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan về bài học mới này như sau: Giáo viên cho học sinh quan sát khái quát kiến thức qua bản đồ tư duy vừa hoàn thành. Bằng phần mềm trình diễn, giáo viên có thể cho học sinh củng cố, ghi nhớ kiến thức bằng cách cho ẩn hết kênh chữ, chỉ để lại hình ảnh cho học sinh tự trình bày. Thông qua hình ảnh trực quan, học sinh sẽ ghi nhớ kiên thức bài học tốt hơn . 3. Một số bản đồ tư duy cú hỡnh ảnh trực quan đó được ỏp dụng Tiết 13 : Điện năng cụng của dũng điện Tiết 23: Nam chõm vĩnh cửu Tiết 25 : Từ phổ đường sức từ Tiết 48 : Thấu kớnh phõn kỳ IV- Kết quả nghiên cứu và triển vọng của SKKN Từ việc sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan vào các tiết học, tôi thấy học sinh ghi nhớ kiến thức được tốt hơn. Các em hứng thú hơn khi sử dụng bản đồ tư duy, từ đó các em đã vận dụng một cách linh hoạt vào việc giải bài tập, liên hệ tốt với thực tế để giải thích các hiện tượng vật lý thường gặp . Đối với học sinh yếu kém và trung bình các em đã có kĩ năng vẽ bản đồ tư duy với các hình ảnh đơn giản để làm đẹp cho bản đồ tư duy của mình vừa tạo ra sự hứng thú học tập và là điểm nhấn trong ghi nhớ kiến thức . Đối với học sinh khá giỏi các em đã biết khai thác hình ảnh có trong Internet để minh họa kiến thức trong bản đồ tư duy của mình , có nhiều sáng tạo trong xử lý hình ảnh và màu sắc của các nhánh kiến thức để tăng khả năng ghi nhớ và vận dụng trong giải bài tập. Cú thể núi bản đồ tư duy cú hỡnh ảnh trực quan như một liều thuốc kớch thích vào khả năng ghi nhớ kiến thức của cỏc em ,cựng với trớ tưởng tượng phong phỳ cỏc em tự tưởng tượng ra hỡnh ảnh để ghi nhớ kiến thức .Hơn nữa sử dụng bản đồ này cũn giỳp cho tiết học cuốn hỳt hơn, khụng chỉ các em khỏ giỏi mà ngay cả những em yếu kộm cũng tập trung suy nghĩ, bởi hơn lỳc nào hết cỏc em luụn muốn những kiến thức mỡnh học được cụ thể húa bằng cỏc hỡnh ảnh cú trong thực tế. Kết quả so sánh đối chứng. * Kết quả khảo sát trước khi thực hiện sáng kiến. Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu - Kém SL % SL % SL % SL % 9A 20 1 5 5 25 7 35 7 35 9B 20 0 0 4 20 8 40 8 40 * Kết quả khảo sát sau khi thực hiện sáng kiến. Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu - Kém SL % SL % SL % SL % 9A 20 4 20 7 35 6 30 3 15 9B 20 2 10 6 30 9 45 3 15 Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, điểm yếu giảm cụ thể là: - Đối với lớp 9A: Giỏi tăng 15% ; Khá tăng 10% ;Yếu giảm 20%. - Đối với lớp 9B: Giỏi tăng 10% ; Khá tăng 10% ;Yếu giảm 25%. Với những kết quả đó, tôi tin tưởng rằng việc sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong dạy học vật lý 9, sẽ là một phương pháp dạy học mới được nhiều giáo viên lựa chọn, để nâng cao chất lượng giáo dục. V- Kết luận Qua thực tế giảng dạy, tụi thấy với cỏch thể hiện gần như là một cơ chế hoạt động của bộ nóo, bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan sẽ giỳp giỏo viờn sỏng tạo hơn trong khi tỏi hiện kiến thức, tiết kiệm hơn trong quỏ trỡnh tỡm tư liệu và thiết kế bài soạn. Ngoài ra, bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan khụng chỉ ghi nhớ tốt bài học mà cũn giỳp học sinh nhỡn thấy được một bức tranh tổng thể của hệ thống bài giảng. Bản đồ này cũn cú chức năng tổ chức và phõn loại suy nghĩ của con người theo từng cấp độ khỏc nhau. Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Chính vì vậy lựa chọn bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan dạy học bộ môn vật lí, người giáo viên cần căn cứ vào phương pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức, tư duy của học sinh làm cơ sở xuất phát. Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn tôi đã hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm: "Sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong dạy học vật lý 9" Với mong muốn phát triển tối đa khả năng ghi nhớ kiến thức, tạo hứng thú và lòng say mê cho học sinh trong việc học tập bộ môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức của học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc thực hiện sáng kiến này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng chí và các bạn đồng nghiệp trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong chuyên môn. VI. kiến nghị Với những giáo viên thực sự tâm huyết , tôi nghĩ rằng : "Sử dụng bản đồ tư duy có hình ảnh trực quan trong dạy học vật lý9" không chỉ được áp dụng với lớp 9 mà có thể sử dụng với toàn bộ chương trình vật lý trung học cơ sở . Do vậy nờn cho cỏc em học sinh tiếp cận với cỏc phần mềm vẽ bản đồ tư duy, cựng với cỏc hỡnh ảnh cú từ Internet cỏc em sẽ tạo ra những bản đồ tư duy của riờng mỡnh. Từ đú phỏt huy tớnh tư duy và sỏng tạo, đồng thời tăng kĩ năng thực hành và ứng dụng thực tế cho cỏc em ở mụn vật lý 9 núi riờng và bộ mụn vật lý núi chung.

Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Bộ Môn Lịch Sử

1. Lý do chọn đề tài Trang 1

2. Mục đích nghiên cứu Trang 1

3. Phạm vi nghiên cứu Trang 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 2

5. Phương pháp nghiên cứu Trang 2

Phần 2. Nội dung Trang 3

I. Cơ sở lý luận của đề tài Trang 3

II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Trang 3

1. Thuận lợi Trang 4

2. Khó khăn Trang 4

III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Trang 4

1. Các nội dung tiến hành. Trang 4

2. Biện pháp tiến hành Trang 5

2.1. Bài 17 Ôn tập chương II và chương III Trang 5

2.2. Bài 21 Ôn tập chương IV Trang 7

2.3. Ôn tập chương V và chương VI Trang 9

IV. Hiệu quả của đề tài Trang 10

Phần 3. Kết luận chung Trang 11

Phạm vi nghiên cứu. - Về quy mô: Đề tài này nghiên cứu trong phạm vi các bài học về môn Lịch sử THCS đặc biệt chú trọng khối lớp 7 với các bài ôn tập. - Về không gian: Đề tài này nghiên cứu trong không gian trường THCS Hoàng Nông. - Về thời gian: Đề tài này tôi nghiên cứu và thực hiện trong năm học 2011 - 2012. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu và áp dụng thực tế giảng dạy tại nhà trường để nâng cao hơn nữa tay nghề của giáo viên, từ đó có thêm nhiều phương pháp giảng dạy mới phong phú, linh hoạt giúp học sinh tiếp cận bài học một cách dễ hiểu và sâu sắc. - Nghiên cứu đề tài để khẳng định bản đồ tư duy thực sự là một công cụ trong phương pháp dạy học mới - phương pháp dạy học tích cực. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Căn cứ vào tình hình học tập thực tế của học sinh địa phương và phân phối chương trình môn Lịch sử lớp 7, tôi lựa chọn các bài ôn tập để thiết kế các bản đồ tư duy vì bản đồ tư duy là một dạng biểu đồ, là một phương pháp đồ họa được sắp xếp theo hướng phân nhánh, nó đem lại một cách tiếp cận mới. Sau khi lựa chọn được bài tôi tiến hành thiết kế bài theo hướng của bài ôn tập : Hệ thống hóa, khái quát hóa và nâng cao... - Điều tra, khảo sát sau khi dạy một bài học bằng sơ đồ tư duy. PHẦN 2. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận của đề tài. Lịch sử là những gì đã trải qua trong quá khứ. Do vậy, bộ môn cung cấp một lượng kiến thức rất lớn trong một khoảng thời gian hạn hẹp. Vì thế, mô hình hoá kiến thức lịch sử sẽ giúp các em dễ học dễ nhớ, khắc sâu kiến thức. Giờ học ôn tập là một giờ học khó bởi lượng kiến thức nhiều làm sao để ôn lại một cách có hệ thống, ngắn gọn và dễ hiểu là một điều không đơn giản. những bài ôn tập thường không có kiến thức mới nên không thu hút được sự yêu thích khám phá của học sinh, kể cả giáo viên cũng rất ngại với những giờ học ôn tập vì thường giáo viên phải làm việc rất nhiều và nếu thiết kế không khéo những bài ôn tập thường rất buồn và nặng điều này dễ gây nên sự ''học cho qua'' như vậy chất lượng của giờ học là không cao. Bản đồ tư duy là một công cụ ghi nhớ tối ưu, học bằng sơ đồ tư duy sẽ tiết kiệm thời gian rất nhiều bởi sơ đồ tư duy chỉ bao gồm những từ khóa, các ý được trình bày có hệ thống nên việc ôn tập chỉ là chuyện nhỏ, học kiểu truyền thống thì việc ôn tập mất khá nhiều thời gian, bao nhiêu lần ôn tập là bấy nhiêu lần học bài và dễ rơi vào tình trạng "học trước quên sau" . Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,... Vì thế, vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có phương pháp học hợp lý. II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 1. Thuận lợi. - Lịch sử là một môn học nhằm cung cấp cho người học một tập hợp thông tin có hệ thống về những sự việc về con người, gia đình và xã hội đã xảy ra trong quá khứ. Do đó, môn học lịch sử đóng một vai trò rất quan trọng trong giáo dục. - Bản thân giáo viên cũng rất yêu thích môn lịch sử và những câu chuyện lịch sử dân tộc. - Thời buổi công nghệ thông tin học sinh sẵn sàng vào mạng tìm những thông tin cần biết về lịch sử. Khó khăn. - Thực tế nhiều năm gần đây kết quả các cuộc thi đặc biệt là các kì thi tốt nghiệp PTTH môn lịch sử số lượng điểm không là rất nhiều. - Học sinh nói chung chưa thực sự yêu thích học môn lịch sử bởi lịch sử thường rất dài, khô khan, nhiều sự kiện, thời gian khó nhớ, dẫn đến việc lười học cũng như lười đọc của học sinh. Bên cạnh đó môn Lịch sử lại không có vị trí như những môn Văn, Toán, Ngoại ngữ ... - Những câu chuyện, bộ phim lịch sử Việt Nam đã được quan tâm đầu tư cũng đã có chất lượng tuy nhiên chưa thực sự hấp dẫn, ấn tượng bằng những câu chuyện và phim lịch sử Trung Quốc - một đất nước ngay cạnh chúng ta, sự bùng phát và lan tràn phim, truyện vào Việt Nam rất lớn. Trong khi văn hóa đọc đang bị chèn ép khá mạnh của văn hóa nghe, nhìn trong thời buổi của công nghệ thông tin. III. Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. Các nội dung tiến hành. Các bài học sẽ sử dung sơ đồ tư duy: + Bài 17 Ôn tập chương II và chương III; + Bài 21 Ôn tập chương IV; + Bài 29 Ôn tập chương V và chương VI. Biện pháp tiến hành. 2.1. Bài 17 Ôn tập chương II và chương III. (chỉ đề cập đến phần nội dung có sử dụng Bản đồ tư duy). a. Với mục tiêu 1 của bài ôn tập: Giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản về lịch sử dân tộc thời Lý, Trần, Hồ với những cuộc kháng chiến chống quân Tống, quân Mông - Nguyên đầy oanh liệt và lập được nhiều chiến công vang dội, bảo vệ được trọn vẹn chủ quyền của dân tộc. Từ đó củng cố, nâng cao hơn lòng yêu nước, niềm tự hào và tự cường dân tộc, biết ơn tổ tiên để noi gương học tập, rèn kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy. Tôi đã nghiên cứu và thiết kế sơ đồ như sau : b. Các bản đồ đã sử dụng: b.1. Lịch sử Việt Nam từ 1909 - 1047 (sơ đồ hệ thống các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm) : * Hệ thống câu hỏi dẫn dắt, khai thác, xây dựng bản đồ: - Lịch sử Việt Nam từ năm 1009 đến 1407 đã trải qua những thời kì nào? - Thời nhà Lý - Trần nhân dân ta phải đương đầu với những cuộc xâm lược nào? (thời gian ? lực lượng quân xâm lược ?) b.2. Bản đồ tư duy diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống thời Lý: * Hệ thống câu hỏi dẫn dắt, khai thác, xây dựng bản đồ: - Thời gian bắt đầu và kết thúc của cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống là khi nào? - Nhà Lý có đường lối kháng chiến đối với nhà Tống như thế nào ? - Hãy kể những tấm gương tiêu biểu về lòng yêu nước bất khuất trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống? - Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống là gì? b.3. Bản đồ tư duy diễn biến cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên của nhà Trần : * Hệ thống câu hỏi: - Thời gian bắt đầu và kết thúc của cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên là tháng năm nào? - Đường lối kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên của nhà Trần như thế nào ? - Hãy kể những tấm gương tiêu biểu và một vài ví dụ về tinh thần đoàn kết chống giặc và lòng yêu nước bất khuất trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên? - Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông -Nguyên là gì? * Bản đồ tư duy : Trong quá trình lên lớp bằng hệ thống câu hỏi cho học sinh xây dựng bài, sau khi hoàn thiện thành sơ đồ như trên tôi cho học sinh vẽ lại ở phần củng cố làm bài tập. 2.2. Bài 21 Ôn tập chương IV. (nội dung sử dung bản đồ tư duy ở phần đầu hệ thống hóa kiến thức). a. Với các mục tiêu : - Giúp học sinh hệ thống kiến thức cơ bản cũng như các thành tựu của một thời đại lịch sử. Thấy được sự phát triển toàn diện của đất nước ta ở thế kỉ XV. So sánh điểm giống và khác nhau giữa thời thịnh trị nhất (thời Lê sơ) với thời Lý - Trần. Từ đó bồi dưỡng lòng tự hào tự tôn dân tộc về một thời thịnh trị của phong kiến Đại Việt ở thế kỉ XV cũng như rèn kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy. b. Bản đồ tư duy : Bằng hệ thống câu hỏi để học sinh hệ thống lại kiến thức cơ bản của chương IV sau đó vẽ Bản đồ tư duy. * Hệ thống câu hỏi : - Chương IV nước Đại Việt thời Lê sơ (thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI) bao gồm những nội dung cơ bản nào? - Cuộc kháng chiến chống giặc Minh của nhà Hồ diễn ra như thế nào? kết quả ra sao? - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do ai lãnh đạo? trải qua những thời kì như thế nào? Kết quả của cuộc khởi nghĩa? - Nước Đại Việt thời Lê Sơ có gì đáng ghi nhớ? * Bản đồ tư duy : Kết bài học ở phần củng cố kiến thức cho học sinh vẽ lại sơ đồ theo ý hiểu của học sinh. 2.3. Bài 29 Ôn tập chương V và chương VI. a. Với mục tiêu: Học sinh khái quát, hệ thống được kiến thức cơ bản của 2 chương là: Từ thế kỉ XVIII- XVI tình hình chính trị có nhiều biến động, nhà nước phong kiến tập quyền thời Lê Sơ suy sụp, nhà Mạc thành lập các cuộc chiến tranh phong kiến Nam - Bắc triều và chiến tranh Trịnh - Nguyễn, sự chia cắt Đàng Trong- Đàng Ngoài. Phong trào nông dân Tây Sơn bùng nổ lần lượt đánh đổ các tập đoàn phong kiến mục nát Nguyễn ,Trịnh, Lê, đánh tan quân Xiêm - Thanh. Mặc dù tình hình chính trị đất nước có nhiều biến động nhưng tình hình kinh tế, văn hoá vẫn có những bước phát triển mạnh. Từ đó giáo dục học sinh: Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân trong việc phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. Tự hào về truyền thống dân tộc với thắng lợi trong kháng chiến chống xâm lược. Rèn kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy. b. Bản đồ tư duy. * Hệ thống câu hỏi để xây dựng bản đồ: - Chương IV và chương V chúng ta tìm hiểu về lịch sử Việt Nam ở thời kì nào? - Tình hình nước Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII diễn ra như thế nào? - Điều gì chứng tỏ sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền? - Hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa tiêu nông dân tiêu biểu thời kì đó? cuộc khởi nghĩa nào tiêu biểu nhất và đã mang lại kết quả gì? - Nước việt Nam nửa sau thế kỉ XIX có những biến đổi như thế nào? Cuộc sống nhân dân dưới triều Nguyễn ra sao? - Tình hình kinh tế văn hóa dưới triều Nguyễn có những nét nổi bật nào đáng kể?... * Bản đồ tư duy : IV. Hiệu quả của đề tài. Trong năm học vừa qua cùng với nhiều phương pháp giảng dạy khác tôi đã kết hợp sử dụng phương pháp dùng bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức trong các bài ôn tập của môn lịch sử lớp 7 gồm 2 lớp 7A, 7B gồm 62 học sinh mà tôi trực tiếp giảng dạy, so sánh với kết quả của năm học trước kết quả khả quan hơn rõ rệt cụ thể : Tên các bài kiểm tra Chất lượng bài kiểm tra từ Trung bình trở nên Năm học 2010 - 2011 Năm học 2011 - 2012 Bài kiểm tra viết sau bài ôn tập ở học kì 1 65 / 72 bài = 83 %

Hướng Dẫn Học Sinh Sử Dụng Sơ Đồ Tư Duy Vật Lý 10

Một trong những lý do học sinh thường dùng để biện minh cho việc học kém của mình là do các em có trí nhớ kém. Thật vậy, nhiều học sinh hiểu bài cặn kẽ và có khả năng trả lời các câu hỏi trong bài thi, nhưng đầu óc trống rỗng mỗi khi các em phải làm bài trong một khoảng thời gian giới hạn. Kết quả là điểm số đạt được không phản ánh đúng khả năng thật sự.

Hiện nay nhiều nước trên thế giới bao gồm cả Việt Nam đang dần dần từ bỏ việc ra bài thi hoàn toàn dựa trên việc học thuộc lòng, để chuyển sang việc ra bài thi thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ, áp dụng kiến thức của học sinh nhiều hơn. Tuy nhiên, việc ra bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức không hề làm giảm tầm quan trọng của trí nhớ. Lý do là vì trước khi học sinh có thể lập luận áp dụng kiến thức, các em vẫn phải nhớ những kiến thức cơ bản đã học.

Trên cơ sở nhận thấy tầm quan trọng của trí nhớ với kết quả học của học sinh, là một giáo viên trung học tôi thấy mình cần phải tìm hiểu để giúp cho học sinh có được phương pháp ghi nhớ tốt nhất, phục vụ cho mục đích học tập nâng cao kết quả cho các em.

Giáo dục về kỹ năng ghi nhớ cũng là một trong các biện pháp giáo dục có mục đích, giúp học sinh có tính định hướng, tổng quát hóa kiến thức, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch, tăng cường khả năng làm việc độc lập. Chính vì vậy tôi rất đắn đo và đi đến quyết định tập trung nghiên cứu, triển khai đề tài : “Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy Vật lý 10”.

ete. Thêm phần nội dung cho nhánh : Tạo đường bao để làm nổi bật nhóm : Lưu ý : khi tạo đường bao cho 1 nhánh thì tất cả các nhánh con của nhánh đó cũng có đường bao tương tự như vậy. Một nhánh đã được tạo đường bao Tạo nhánh con cho 1 nhánh :Để tạo nhánh con cho 1 nhánh, ta làm tương tự như khi tạo nhánh cho Contral Idea. Nhưng ta thực hiện trên vòng tròn đỏ ở đầu nhánh Bước 3: Xuất bản đồ ra dạng hình ảnh Sau khi đã hoàn chỉnh bản đồ, ta có thể xuất bản đồ dưới dạng hình ảnh để chèn vào các tài liệu khác như Word, PowerPoint, Cũng trong menu File, ta có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập tin có sẵn trên đĩa tương tự như các phần mềm khác. Việc sử dụng phần mềm khắc phục nhược điểm của hình thức vẽ ra giấy là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, ngoài ra ưu điểm dễ nhận thấy là sử dụng phần mềm giúp học sinh trong việc thuyết trình, các kiến thức được trình chiếu tuần tự theo ý chủ quan của người thuyết trình, tạo sự thu hút chú ý đối với người nghe . Ngoài phần mềm iMindMap còn nhiều phần mềm khác học sinh có thể tham khảo Phần mềm Buzan's iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: Hình ảnh một tiết học có sử dụng Sơ đồ tư duy Một số lưu ý khi vẽ Sơ đồ đối với học sinh Không dùng các nét vẽ thẳng mà dùng các nét vẽ cong, mềm mại để thu hút ánh nhìn. Các nhánh càng gần trung tâm thì tô đậm và dầy hơn, độ dày các nhánh cùng cấp phải tương đương nhau Không nên ghi quá dài dòng hoặc ghi các ý rời rạc. Nên chọn khổ giấy nằm ngang để dễ vẽ nhánh con Lựa chọn hình ảnh cần thiết không gây rối hình. Người lập bản đồ được vẽ và thể hiện bản vẽ theo phong cách cá nhân riêng Một số ví dụ áp dụng. BÀI 1: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA CHẤT ĐIỂM * Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : - Phát biểu được: định nghĩa lực, định nghĩa phép tổng hợp lực và phép phân tích lực. - Nắm được quy tắc hình bình hành. - Hiểu được điều kiện cân bằng của một chất điểm. 2. Kỹ năng : Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của hai lực đồng quy hoặc để phân tích một lực thành hai lực đồng quy. * Nội dung câu hỏi định hướng, yêu cầu học sinh trả lời phiếu học tập: Câu 1: Bố cục của bài học được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Lực và cân bằng lực + Nêu định nghĩa về lực? Lực có những tác dụng gì? + Lực có phải là đại lượng véc tơ? Nêu đặc điểm về điểm đặt và phương của lưc? + Giá của lực? + Đơn vị của lực? + Các lực như thế nào thì được coi là cân bằng? + Vẽ các lực cân bằng trong hình 9.3 Câu 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực + Lực là một đại lượng véc tơ vậy tổng hợp lực có tuân theo các tính chất căn bản của toán học? Nêu các phương pháp tổng hợp véc tơ trong toán học. + Vẽ thí nghiệm về tổng hợp lực? Xác định có mấy lực tác dụng vào vòng nhẫn O? + Đặc điểm: điểm đặt, phương, độ lớn của 3 véc tơ lực : + Tổng hợp hai lực rồi so sánh với lực + So sánh việc tổng hợp véc tơ lực với tổng hợp véc tơ trong toán học? + Nêu định nghĩa về tổng hợp lực? Quy tắc hình bình hành được phát biểu như thế nào? Câu 4: Nêu điều kiện cân bằng của chất điểm? Câu 5: Tìm hiểu về phân tích lực? + Khi nào thì cần phải phân tích lực? Nêu định nghĩa phân tích lực + Muốn phân tích lực thì cần phải làm như thế nào? + Trong phân tích lực có cần phải chú ý điều gì không? Với phiếu học tập trên giáo viên liệt kê nội dung các câu hỏi dẫn dắt, hình thức đưa nội dung câu hỏi theo kiểu như vậy trên đôi khi gây cảm giác nhàm chán đối với học trò, nhìn số lượng câu hỏi và nội dung công việc cần thực hiện học sinh dễ bị nản, hiện tượng tâm lý này hay xảy ra với học sinh học Yếu. Giáo viên vận dụng luôn Sơ đồ tư duy để trình bày câu hỏi gợi mở, đây cũng là một trong những hình thức hướng dẫn, định hướng cho học sinh việc chuẩn bị sơ đồ tư duy cho bản thân. Nếu kiến thức dàn trải, việc phân mảng kiến thức và giao nhiệm vụ cho từng nhóm sẽ khả thi, tạo ra sự hăng say, nâng cao tinh thần đoàn kết thực hiện nhiệm vụ chung. Yêu cầu sau khi hoàn thành Sơ đồ tư duy các nhóm sẽ cử đại diện lên báo cáo kết quả. Nội dung câu hỏi nên đưa cho học sinh trước một tuần để các em có thời gian chuẩn bị kỹ trước khi lên thuyết trình trước tập thể lớp. SƠ ĐỒ TƯ DUY CHO BÀI TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Như vậy theo sự trình bày ở trên thì việc tạo lập một Sơ đồ tư duy sử dụng phần mềm iMindMap không quá khó với học sinh, học sinh lĩnh hội rất nhanh và thực hiện thành thạo kỹ năng trong một vài tiết. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều học sinh thích sử dụng cách vẽ sơ đồ thủ công, học sinh vẽ với sự thích thú, được thể hiện sự cá nhân hóa trong việc trình bày kiến thức, coi việc học Vật lý không còn là một gánh nặng, hay áp lực. Vì vậy giáo viên cũng không nên gò ép học sinh là phải chuẩn bị Sơ đồ bằng phần mềm hay vẽ thủ công, để học sinh tự quyết định thực hiện nhiệm vụ theo cách của mình. Tuy nhiên nếu vẽ thủ công thì học sinh nên vẽ ra giấy bản to hoặc nếu cơ sở vật chất của nhà trường có máy chiếu vật thể thì rất thuận lợi khi học sinh báo cáo. BÀI 2: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN * Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Phát biểu được: Định nghĩa quán tính, ba định luật Niuton, định nghĩa khối lượng và nêu được tính chất của khối lượng. - Viết được công thức của định luật II, định luật III Newton và của trọng lực. - Nêu được những đặc điểm của cặp "lực và phản lực". 2. Kỹ năng - Vận dụng được định luật I Newton và khái niệm quán tính để giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản và để giải các bài tập trong bài. - Chỉ ra được điểm đặt của cặp "lực và phản lực". Phân biệt cặp lực này với cặp lực cân bằng - Vận dụng phối hợp định luật II và III Newton để giải các bài tập trong bài. * Nội dung câu hỏi định hướng Câu 1: Bố cục của bài được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Định luật I Niu-tơn + Trình bày thí nghiệm của Galile? + Nguyên nhân nào khiến cho hòn bi không lên được tới độ cao ban đầu? + Galile có dự đoán gì về chuyển động của bi khi máng 2 nằm ngang và bỏ qua ma sát. + Phát biểu nội dung định luật? + Gia tốc chuyển động? + Quán tính của vật là gì? Nêu ví dụ. Trả lời câu C1 SGK Câu 3: Tìm hiểu nội dung Định luật II Niu - tơn + Nêu một vài ví dụ về mối quan hệ phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật? + rút ra kết luận từ các ví dụ trên? + Nêu nội dung của định luật II Niu - tơn? Viết biểu thức? Giải thích các đại lượng kèm đơn vị ? + Khối lượng có phải là đại lượng véc tơ? + Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho cái gì? + Nêu tính chất của khối lượng? + Trọng lực? Trọng lượng? Biểu thức xác định? Câu 4: Tìm hiểu nội dung định luật III Niu tơn + Khảo sát sự tương tác giữa các vật trong thí nghiệm hình 10.2, 10.3, 10.4 , rút ra kết luận + Nêu nội dung định luật? Biểu thức? + Lực và phản lực có đặc điểm gì? + Khái niệm nội lực và ngoại lực. SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI BA ĐỊNH LUẬT NIU -TƠN BÀI 3 : ĐỘNG LƯỢNG - ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG SƠ ĐỒ ĐỘNG LƯỢNG - ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG Sơ đồ tư duy ngoài việc xây dựng hình thành kiến thức mới, còn được sử dụng rất linh hoạt trong các hoạt động giáo dục khác: + Kiểm tra kiến thức cũ + Củng cố kiến thức của từng phần, toàn bài hay toàn chương.... + Sử dụng sơ đồ tư duy cho các bài thực hành + Sử dụng sơ đồ tư duy ra bài tập về nhà. Ví dụ: Hãy hoàn thành các thông tin còn thiếu trong sơ đồ sau Hiệu quả của đề tài Đối với giáo viên Giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi đề cương kiến thức cho từng bài. Đây cũng là hình thức giảng dạy mới: người thầy chỉ đóng vai trò dẫn dắt vấn đề, học sinh chủ động tìm kiếm xây dựng kiến thức. Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện tốt hay chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà. Xây dựng cho học sinh tính chủ động trong việc học tập, tính tự lập và sự sáng tạo. Việc xây dựng kiến thức ở dạng Sơ đồ tư duy cần sự bố trí khoa học, sắp xếp bố cục một cách chặt chẽ, chính xác. Hình thành cho học sinh một ý thức tự tìm tài liệu để trả lời câu hỏi đề cương từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với môn Vật lý nhiều hình ảnh và công thức học sinh lựa chọn khổ giấy cho phù hợp, việc sử dụng phần mềm iMindMap cũng hỗ trợ rất tốt cho bài dạy. Đối với học sinh: Một cách học theo đúng nghĩa " vừa học, vừa chơi". Khi tự tay vẽ được các bản đồ tư duy một cách tương đối chính xác về nội dung, hợp lý về bố cục trước khi lên lớp giúp học sinh có tâm thế vững vàng, tự tin khi học bài mới. - Học sinh tự chủ tham gia xây dựng bài một cách hăng say nhiệt tình, không có cảm giác bị gò ép phải học, tạo một niềm hăng say. Học sinh dễ tìm thấy niềm vui trong học tập. - Phát huy hết khả năng tư duy của học sinh, dễ làm học sinh yêu thích môn học. - Có thể rèn luyện khả năng thuyết trình vấn đề khi dựa vào bản đồ tư duy, làm tăng tính mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đông của học sinh. - Xây dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ hiểu bài. - Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài theo khả năng tư duy và cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình. - Tiết kiệm thời gian trong quá trình tự học của học sinh 3. Kết quả đề tài Sau một thời gian thử nghiệm đề tài tôi nhận thấy rằng lúc mới bắt đầu học sinh còn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng sau khi học sinh đã làm quen với cách học mới thì các em rất tích cực tham gia. Học sinh phải ghi một lượng kiến thức vừa phải, không dàn trải, các kiến thức trọng tâm cô đọng. Các em được rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông về những kiến thức chuẩn bị trước. Đối với các giáo viên được đặt đúng vai trò dẫn dắt vấn đề, không còn phải truyền thụ kiến thức một chiều Một điều dễ nhận thấy là học sinh dùng ứng dụng công nghệ thông tin là rất nhanh, rất giỏi và sáng tạo cụ thể là phần mềm iMindMap. Giáo viên hướng dẫn các em những kiến thức rất cơ bản của bản iMindMap 5.4 nhưng học trò sử dụng thành thạo và còn tìm những ứng dụng mới trên bản iMindMap 8.1, điều này chứng tỏ đây cũng là một yếu tố thu hút học sinh. Sĩ số lớp: 10E 10G 10Q Tổng 34 35 40 109 Kết quả khảo sát đầu năm khi chưa tiến hành đề tài Điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10E 3 5 14 9 3 10G 2 6 10 11 6 10Q 10 11 10 8 1 Kết quả thu được trong bài kiểm tra năng lực chung của toàn trường Điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10E 7 13 7 5 2 10G 6 10 8 9 2 10Q 11 15 9 5 0 Nhìn vào bảng kết quả thu được trước và sau thực hiện đề tài có thể nhìn thấy được có sự dịch chuyển dần kết quả trước phần lớn ở cột trung bình nay chuyển sang cột khá, kết quả ở cột yếu kém giảm đi, mặc dù kết quả còn khiêm tốn song qua đây giáo viên cũng nhận thấy : 100 % học sinh đã chuẩn bị bài mới ở nhà, 100 % học sinh đã biết cách tự học môn vật lý, 80% học sinh sử dụng thành thạo phần mềm iMindMap, số còn lại do yếu tố khách quan gia đình chưa có điều kiện có máy tính riêng nên việc tự làm còn chưa thành thạo. Đánh giá về mức độ cần thiết sử dụng bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi mở cho thấy 100% học sinh cho rằng sử dụng bản đồ tư duy giúp học tốt môn vật lý. Song bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh còn lười làm bài, làm có tính chất đối phó, khi lên thuyết trình còn đùn đẩy cho các bạn khác, giáo viên tiếp tục khảo sát tìm hiểu sự hứng thú của học sinh với phương pháp này. Lớp Hứng thú Không hứng thú 10E 28 6 10G 25 10 10Q 37 3 Dựa vào kết quả này cũng có thể giải thích tại sao lớp 10G kết quả học sinh Yếu - Kém còn nhiều, mặc dù so với kết quả khảo sát đầu năm có sự tiến bộ, phương pháp được đánh giá là có tính ưu việt song bản thân học sinh là người quyết định chính. Việc thay đổi thái độ của học sinh cần phải có thời gian, bản thân giáo viên phải kiên trì, không được nóng vội. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng không phải bài học nào cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy,cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần lựa chọn sử dụng cho đúng cách, đúng lúc, phù hợp với trình độ của học sinh và quan trọng nhất là truyền tải được nội dung bài học. Đối với mức độ nhận thức của học sinh đưa ra các yêu cầu vừa phải, với học sinh yếu kém trước tiên cho học sinh làm quen với những sơ đồ có sẵn, sau đó hướng dẫn vẽ các kiến thức trọng tâm của bài trên một trang giấy rời, sau đó mới kẹp tạo thành một tập, việc học kiến thức của bài nào thì học sinh chỉ cần rút tờ kiến thức đó ra, cách làm này giúp cho học sinh suy nghĩ mạch lạc logic, học hiểu chứ không phải học vẹt. Còn đối với học sinh khá giỏi giáo viên hướng học sinh tới việc hệ thống hóa kiến thức, giải quyết các bài toán bằng nhiều cách hoặc dùng một cách để giải quyết cho nhiều bài toán Vật lý. Sau khi thực hiện, đề tài đã cho kết quả rất khả quan, các số liệu thu thập một quá trình dạy và học trong một thời gian dài, chịu rất nhiều tác động của yếu tố chủ quan và khách quan như: đối tượng học sinh, ảnh hưởng của giáo viên, tính trung thực trong các kỳ thi và kiểm tra, những tác động của môn khác, giáo viên khác để khẳng định giá trị của một phương pháp nhỏ trong một quá trình dạy học là chưa thực sự chính xác. Nhưng qua các số liệu tham khảo, qua những lý luận có cơ sở khoa học rõ ràng ta có thể thấy được phương pháp lập bản đồ tư duy bằng những câu hỏi gợi mở này thực sự hữu dụng trong quá trình dạy và học. 4. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng. Có thể triển khai, xây dựng một hệ thống bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi mở cho hầu hết các môn hoc và nó phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Bản đồ tư duy là một công cụ có tính khả thi cao có thể được thiết kế trên giấy bìa, bảng phu lịch treo tường....vậy nó đáp ứng được trong bất cứ điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường như thế nào. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tối đa tính ưu việt của nó thì cần sử dụng đúng lúc và giáo viên kết hợp linh hoạt các phương tiện dạy học khác. Giáo viên cần thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để học sinh có thói quen chuẩn bị bài mới ở nhà, học bài cũ và vận dụng kiến thức được học một cách thành thạo. C. KẾT LUẬN Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, để làm được điều đó giáo viên phải vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp khác nhau để dạy học. Trong gần một năm sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn Vật lý 10, thông qua việc đánh giá rút kinh nghiệm dự giờ của các đồng chí trong tổ bộ môn chúng tôi đều cảm nhận thấy rõ rằng tiết học đạt hiệu quả cao hơn, học sinh không còn nhàm chán mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ , liên tưởng, sáng tạo. Trong các giờ học 100% học sinh bắt buộc phải động não để tiếp thu kiến thức. Tôi hy vọng là các em với việc sử dụng sơ đồ để học tốt các môn học khác, vận dụng linh hoạt trong cuộc sống để hoàn thiện bản thân. Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian không quá dài, bản thân giáo viên cũng lần đầu tiên áp dụng cho nên không thể tránh việc còn những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô. Xin trân trọng cảm ơn! Văn giang, Ngày 26/03/2016 Người viết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản đồ Tư duy trong công việc - Tony Buzan - NXB Lao động - Xã hội. 2. chúng tôi (trang web chính thức của Tony Buzan) 3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm 4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải quyết vấn đề. 5. Lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học (xem phim hứng dẫn đính kèm) 6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa) 7. Phim giới thiệu một số giáo viên và học sinh các trường THPT, TTGDTX áp dụng thành công việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học của đài truyền hình (gửi kèm theo SKKN) 8. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy - một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009. 9. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy - công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010. 10. Sách giáo khoa Vật lý 10 - Lương Duyên Bình - NXB Giáo Dục, năm 2009. PHỤ LỤC MỘT SỐ SƠ ĐỒ TƯ DUY GỢI Ý XÂY DỰNG BÀI CỦA GIÁO VIÊN VÀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH

Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Để Học Văn Tốt Hơn

Thực tế cho thấy có rất nhiều bạn học môn văn bằng nhiều cách như học thuộc lòng, học vẹt, học một cách máy móc không nắm được kiến thức trọng tâm và không nắm được sự kiện nổi bật trong tài liệu, từ đó không biết liên tưởng các kiến thức với nhau.

Với nhiều em học tập rất chăm chỉ nhưng thành tích vẫn không tiến bộ, gây nên tâm lí chán nản, mệt mỏi dễ bỏ cuộc. Mặt khác, một số học sinh có phương pháp học không đứng đắn, khi nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin hay kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.

Bởi vậy cần phải rèn luyện được thói quen sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình học tập để giúp các em có tính độc lập, sáng tạo, phát triển tư duy một cách sâu sắc.

Khi học văn, hình thành được ý tưởng là một vấn đề cực kì quan trong. Bởi bên cạnh việc nắm rõ các kiến thức cơ bản thì các ý tưởng sáng tạo luôn tạo nên chiều sâu và điểm độc đáo trong từng văn bản.

Nếu như trong quá trình học tập trên lớp, giáo viên đưa ra một ý tưởng trung tâm hay còn gọi là từ khóa, học sinh dùng màu sắc, đường nét kết hợp với hình ảnh để phát triển thành những bản đồ tư duy khác nhau để thể hiện và đào sâu ý tưởng, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động tích cực của bản thân. Các em sẽ không ngừng tư duy, không ngừng hoạt động để biến những yếu tố vô hình trong tác phẩm thành những hình ảnh sinh động để có thể tri giác được.

Bạn đang khá lúng tung trong việc hệ thống kiến thức bởi lượng kiến thức nhiều và chưa có sự liên tưởng các vấn đề lại với nhau. Mặt khác, khi đưa ra các câu trả lời thì đang còn ngập ngừng và chưa chính xác các ý, chưa hệ thống thành từng phần, từng đoạn, sự kiện nào trước, sự kiện nào sau .

Có nhiều bạn có ý thức học tập có thể thường xuyên đọc sách, thường xuyên học tập đọc lại kiến thức theo ý của mình; nhưng một số bạn khác yếu hơn khi nhìn thấy lượng kiến thức nhiều thì rất sợ và không biết bắt đầu học từ đâu. Do vậy bản đồ tư duy là một phương pháp cực kì hiệu quả trong việc tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức.

Mặt khác khi giáo viên trình bày các bài giảng bằng bản đồ tư duy với các đơn vị kiến thức rõ ràng, sinh động, các bạn cũng dễ dàng nhìn, dễ hiểu, dễ thấy hơn.

Ví dụ 1: Để tổng hợp lại kiến thức phần tiếng việt từ lớp 6 đến lớp 12 thì chúng ta phải liệt kê và viết ra rất nhiều vấn đề, nhiều ý rất khó để nhớ chi tiết, chính xác. đôi khi còn bị nhầm lẫn hoặc bỏ xót các ý với nhau. Nhưng khi sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép thì phần ghi nhớ của bạn rất rõ ràng và cụ thể, nhìn vào bản đồ tư duy chúng ta dễ dàng nhận thấy được những ý nào là trung tâm, điểm nào là đáng lưu ý nhất.

Ví dụ 2: Cho đề bài: ” Phải chăng sống là không chờ đợi?” Khi đọc đề bài thì trước tiên các bạn phải nắm rõ được yêu cầu đề bài là gì? Bài sẽ sử dụng các phương thức biểu đạt nào, cái nào là chính, cái nào là phụ? Trong đề này đề bài là “Phải chăng sống là không chờ đợi” chúng ta sẽ phải làm như thế nào?

Đầu tiên là giải thích được hai khái niệm chính: sống là gì? Sống không chờ đợi là gì?

Sau đó đi vào phân tích: tại sao cần sống không chờ đợi, lợi ích của lối sông này là gì?

Cuối cùng là phần liên hệ bản thân

Ví dụ 4: Khi học bài “Tây Tiến” của Quang Dũng, bạn hãy đưa ra một từ khóa trọng tâm đó là “Tây tiến” sau đó suy nghĩ xem là trong bài “tây tiến” thì cần nắm những nội dung chính nào?

Chính xác là có hai vấn đề chính chúng ta cần lưu ý đó là tác giả và tác phẩm. Trong tác giả, tác phẩm cần lưu ý gì? Các bạn dùng bút màu để phân biệt từng nhánh, có nhánh to, nhánh nhỏ tương ứng với các ý trọng tâm và ý phụ, tùy mỗi bạn có cách kí hiệu và lưu ý khác nhau để mình dễ dàng học tập.

Ngoài ra đối với các văn bản hay các phần kiến thức khác cũng vậy, các bạn có thể tự mình tạo cho mình một bản đồ tư duy cho riêng mình để dễ nhớ, dễ hiểu, phát triển tư duy lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.

Bạn đang xem bài viết Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Có Hình Ảnh Trực Quan Trong Dạy Học Vật Lý 9 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!