Xem Nhiều 3/2023 #️ Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân) # Top 6 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 3/2023 # Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân) # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Soạn bài Vợ Nhặt (Kim Lân)

Câu 1 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

– Phần 1 (từ đầu … ” tự đắc với mình“): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà

– Phần 2 (tiếp … ” đẩy xe bò“): chuyện hai vợ chồng gặp nhau, thành vợ thành chồng

– Phần 3 (tiếp … ” nước mắt chảy ròng ròng“): tình thương của người mẹ nghèo khó

– Phần 4 (còn lại): niềm tin vào tương lai

Mạch truyện được dẫn dắt hợp lí, tất cả cảnh huống được thể hiện đều bắt nguồn từ việc Tràng thông qua lời nói đùa rồi nhặt được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp

Cảnh được mở ra khi Tràng dẫn vợ về gặp mẹ. Nếu tác giả đưa đoạn hai lên trước theo trình tự thời gian thì truyện kém hấp dẫn, li kì

Câu 2 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Tình huống: gọi gọn trong nhan đề tác phẩm vợ nhặt. Tràng- thanh niên nông dân nghèo, xấu, ế vợ bỗng nhặt được vợ dễ dàng

+ Trong thời gian đói kém 1945, hơn hai triệu người chết đói, cái giá của con người rẻ rúng, người ta có thể nhặt được vợ dễ dàng

+ Khao khát hạnh phúc, tổ ấm, hi vọng vào ngày mai

Bà cụ Tứ ngạc nhiên, lo lắng “biết chúng có nuôi nổi nhau sống qua cơn đói khát này không?”

+ Xóm ngụ cư ngạc nhiên, bàn tán

+ Tràng bất ngờ với hạnh phúc của mình, sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng

→ Tình huống truyện cho thấy thân phận buồn tủi của người lao động nghèo, bộc lộ tấm lòng người nông dân trong cảnh đời cơ hàn, đói khổ: giàu tình cảm, luôn khao khát hạnh phúc.

Câu 3 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm

+ Nhặt: thường đi với những thứ thừa, không ra gì

+ Thân phận con người rẻ rúng như rơm, rác, có thể nhặt được ở bất cứ đâu

+ Người ta hỏi cưới vợ, còn Tràng thì “nhặt vợ”

→ Hoàn cảnh sống khốn cùng, cực khổ

Câu 4 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Thể hiện khao khát về tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng lúc anh chàng quyết định lấy vợ

+ Ban đầu, Tràng còn phân vân, do dự, về sau cũng chậc lưỡi cho qua (đúng với ý đồ tác giả)

+Lúc dẫn vợ về xóm ngụ cư, Tràng trở nên khác, phởn phơ lạ thường, môi cười tỉm tỉm, mắt sáng, mặt vênh tự đắc, cũng có lúc lúng ta lúng túng đi bên vợ

– Buổi sáng đầu tiên khi có vợ Tràng thấy êm ả, lửng lơ như người vừa từ trong giấc mơ đi ra, xung quanh có sự thay đổi khác lạ.

+ Niềm hạnh phúc khiến Tràng ý thức hơn về bổn phận, trách nhiệm bản thân (hắn thấy có bổn phận lo cho vợ con)

Câu 5 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Tâm trạng bà cụ Tứ:

+ mừng, vui, xót, tủi “ai oán xót thương cho số phận đứa con mình”

+ Đối với con dâu: “lòng bà đầy xót thương” nén vào trong tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình

+ Mang hi vọng, lạc quan trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới “tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi”

→ Bà cụ Tứ hiện thân của con người nghèo khổ: bà nhìn thấu đau khổ của cuộc đời bà, bà lo cho thực tại bế tắc nhưng bà cũng vui trước hạnh phúc của con

Từ ngạc nhiên tới xót xa, trên hết là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, để các con có thêm động lực sống

Câu 6 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Đặc sắc nghệ thuật của truyện

– Xây dựng tình huống truyện độc đáo

– Sử dụng ngôn ngữ bình dân, tinh tế, có duyên

– Nghệ thuật tả tâm lí tinh tế, đặc sắc

Luyện tập

Bài 1 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Chi tiết gây xúc động: Bà cụ Tứ đãi con dâu “chè khoán” nhưng thực chất là cám với sự xót xa ” Xóm ta khối nhà còn chẳng có cám mà ăn đấy”

– Điều này gợi lên cảnh khốn cùng, nghèo đói của giai đoạn đau thương của đất nước ( nạn đói 1945)

+ Ngày đón dâu đáng ra phải đủ đầy, nhưng cách đón dâu trong cảnh nghèo đói lại càng cho ta thêm thấm thía tình người đùm bọc lẫn nhau trong lúc khó khăn

Bài 2 (trang 33 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Ý nghĩa đoạn kết truyện

+ Là diễn biến tất yếu xuất phát từ mâu thuẫn nội tại của chuyện: người dân lâm vào cảnh chết đói, đã đứng lên đấu tranh phá kho thóc Nhật

+ Nhân vật Tràng nghĩ tới lá cờ Việt Minh

– Đoạn kết mang tư tưởng nhân đạo cộng sản chủ nghĩa, tư tưởng này không chỉ có cảm thông, thương xót mà còn hướng tới việc đấu tranh giải phóng bản thân

+ Xuất phát từ quan điểm của phương pháp sáng tác hiện thực chủ nghĩa, nhân vật, hoàn cảnh, tính cách theo hướng vận động đi lên tươi sáng hơn

Ngân hàng trắc nghiệm miễn phí ôn thi THPT Quốc Gia tại chúng tôi

Soạn Bài: Vợ Nhặt (Kim Lân)

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện TừSơn, tỉnh Bắc Ninh. Năm 1944, Kim Lân tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng.

Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).

Kim Lân là cây bút chuyên viết về truyện ngắn.Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông viết chân thật, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ – những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng.

2. Tác phẩm

Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962).Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám, nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954),ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Có thể chia tác phẩm thành bốn đoạn:

– Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

– Đoạn 2: (tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về”): lí giải về việc Tràng nhặt được vợ.

– Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.

– Đoạn 4 (phần còn lại): buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói kém khủng khiếp.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà, bởi:

– Một người nghèo túng, xấu xí, dân ngụ cư lại bỗng dưng lấy được vợ.

– Giữa lúc đói kém, người như Tràng đến thân mình còn không lo nổi lại đèo bòng vợ với con.

Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ, và của chính Tràng, tác giả đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo: Đây là một tình huống oái oăm không biết nên vui hay nên buồn, không biết nên mừng hay nên lo. Mọi người đều có chung tâm trạng ấy, nhất là bà cụ Tứ: “Lòng ngưởi mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự. Bà mừng vì dù sao con mình cũng đã có vợ, một mặt lại tủi vì gặp phải đói khổ này người ta mới lấy đến con mình…”.

Tình huống éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật trong tác phẩm.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung và tư tưởng của tác phẩm: “Nhặt” đi liền với những thứ không ra gì, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, hoàn cảnh nào. Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà thành.

→ Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.

Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Niềm khát khao hạnh phúc gia đình được thể hiện hết sức chân thực và sâu sắc qua nhân vật Tràng.

– Lúc đầu khi có ý định đưa người đàn bà xa lạ về nhà, Tràng có chút phân vân, do dự: “Mới đầu chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình còn chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”. Nhưng sau đó, chàng đã “tặc lưỡi một cái: Chậc, kệ!” rồi quyết định đưa người đàn bà về nhà.

→ Quyết định của Tràng thể hiện niềm khao khát hạnh phúc gia đình của người nông dân nghèo khổ đồng thời thể hiện giá trị nghệ thuật của tác phẩm: “Dù trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”.

– Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên đi tất cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn và người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.

– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng thấy có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”.

→ Con người trở nên trưởng thành hơn với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

– Tâm trạng tinh tế, phức tạp của bà cụ Tứ được sau khi Tràng có vợ được miêu tả hết sức sinh động, tinh tế. Từ chỗ ngạc nhiên đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận… tất cả thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo.

– Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: “tao tính khi nào có tiền thì mua lấy con gà về nuôi, chả mấy có đàn gà cho xem”. Bà là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của người con thông qua toàn bộ nỗi khổ của cuộc đời bà.

→ Hình ảnh, tâm trạng của bà cụ Tứ thể hiện chiều sâu tư tưởng của Kim Lân, là nhân vật điển hình của bà mẹ Việt Nam khốn khó, bất hạnh nhưng giàu tình yêu thương, nhân ái.

Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:

– Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.

– Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

– Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

– Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi.

– Kết cấu truyện đặc sắc.

Luyện tập

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Tác phẩm có nhiều chi tiết rất thật, hiện lên dưới nhiều góc độ phong phú, nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng nhất để phân tích.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

– Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc của Tràng đã khép lại câu chuyện.

– Tác phẩm không chỉ gợi ra hình ảnh nạn đói năm 1945 mà còn mở ra hình ảnh của cách mạng Việt Nam trong năm ấy.

→ Đó là con đường tất yếu của người nông dân đi theo cách mạng. Hình ảnh lá cờ đỏ đã gây một ám ảnh lớn trong đầu Tràng, thôi thúc, giục giã, gieo niềm tin cho con người để sống, chiến đấu nỗi vất vả, khốn khó của mình.

→ Vợ nhặt không chỉ vẽ nên bức tranh cụ thể, sinh động về thảm cảnh của con người trong nạn đói năm 1945 mà còn là bài ca về niềm tin yêu vào cuộc sống. Tác phẩm không chỉ có giá trị tố cáo mạnh mẽ mà còn là tiếng lòng sẻ chia chân thành, cảm thông của nhà văn với số phận con người.

Comments

Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân

Soạn bài Vợ nhặt (Kim Lân)

I. Tác giả và tác phẩm

1. Tác giả

– Kim Lân (1920- 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

– Năm 1944 ông tham gia Hội Văn hoá cứu quốc, sau đó liên tục Hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng.

– Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).

– Kim Lân là cây bút chuyên viết về truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông viết chân thật, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ – những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ.

– “Vợ nhặt” có tiền thân là “Xóm ngụ cư”, là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân được rút ra trong tập “Con chó xấu xí”(1962).

– Tác phẩm được viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo, khi hoà bình lập lại, dựa vào một phần cốt truyện, Kim Lân đã viết lại truyện ngắn này (1954).

b. Chủ đề: Phản ánh cuộc đời nghèo khổ và cơ cực, qua đó thể hiện khát vọng hạnh phúc gia đình của người nông dân Việt Nam năm 1945.

II. Hướng dẫn bài học

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tác phẩm gồm 4 đoạn chính:

– Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

– Đoạn 2: (tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về”): lí giải về việc Tràng nhặt được vợ.

– Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.

– Đoạn 4 (phần còn lại): buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà vì:

+ Người như Tràng mà có vợ.

+ Thời buổi đói khát ấy, người như Tràng, nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xong mà còn dám đèo bòng vợ con.

Khổ nỗi, nếu không gặp hoàn cảnh đói khát như thế thì ai thèm lấy Tràng. Đau xót ở chỗ, đây không phải là vợ theo cung cách bình thường, có cưới hỏi đàng hoàng, mà đây là “vợ nhặt”.

– Tình huống éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật trong tác phẩm.

– Xây dựng tình huống éo le như vậy, Kim Lân đã làm nổi bật được nhiều ý nghĩa cho tác phẩm của mình:

+ Tựa đề gây cho người đọc một sự chú ý đặc biệt. Người ta thường nói nhặt được vật này vật khác, chứ không ai nói “nhặt” được vợ hoặc chồng. Hơn nữa anh Tràng “nhặt” được vợ một cách dễ dàng.

+ Người dân lao động dù ở tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn tin vào cuộc sống và hi vọng vào tương lai.

+ Tố cáo tội ác của bọn Thực dân, Phát xít và tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Trong cái đói ấy, con người vô cùng rẻ rúng. Người ta có thể có vợ theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Ý nghĩa nhan đề:

+ “Vợ” là mối quan hệ đối với chồng phải qua cưới xin, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình.

+ “Nhặt”- nhặt được của rơi ngoài đường ngoài chợ.

+ Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà thành.

⇒ Đó là tình huống một anh nông dân tên là Tràng, xấu, nghèo xơ xác, lại là dân ngụ cư không ai thèm lấy, bỗng nhiên “nhặt” được vợ một cách dễ dàng ngay giữa đường giữa chợ trong vụ đói khủng khiếp ở nước ta vào tháng 3/1945.

⇒ Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.

Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Niềm khát khao hạnh phúc gia đình được thể hiện hết sức chân thực và sâu sắc qua nhân vật Tràng.

– Hạnh phúc đến quá tình cờ khiến Tràng choáng váng. “Mới đầu anh chàng cũng chợn” nhưng ngay sau đó lại “tặc lưỡi một cái: – Chật, kệ!”. Tấm lòng thương người và sâu xa bên trong là niềm khao khát hạnh phúc, đã khiến Tràng dám liều lĩnh thách thức với cái đói.

– Trên đường về xóm ngụ cư. Niềm hạnh phúc bộc lỗ rõ nét mặt và cử chỉ của nhân vật: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở…hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.

+ Thấy bọn trẻ con chạy ra đón, “Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng”.

+ Biết mọi người trong xóm đang chăm chú nhìn mình, hắn thích ý và “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình”; lúc chỉ có hai người trên quãng đường vắng.

+ Hắn cứ lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia đi bên cạnh người đàn bà. Trong phút chốc, Tràng quên đi tất cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa…Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.

– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng thấy có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương…lạ lùng”.

⇒ Con người trở nên trưởng thành hơn, sống trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Tâm trạng tinh tế, phức tạp của bà cụ Tứ được sau khi Tràng có vợ được miêu tả hết sức sinh động, tinh tế. Từ chỗ ngạc nhiên đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận… tất cả thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo.

– Khi biết con có vợ theo về, tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến khá phức tạp, phong phú.

– Tràng lấy được vợ khiến bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên. Việc xảy ra bà cụ không tin vào mắt mình, tai mình: “Bà lão hấp háy cặp mắt… Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”.

– Khi hiểu ra, bà cụ Tứ mừng cho con, nhưng vừa thương, vừa tủi vừa lo cho con. Các tâm trạng đó cứ đan xen, xáo trộn. Bà khóc vì mừng nhưng cũng vì thương con, thương dâu. Nhưng đây cũng là người mẹ hiểu biết, từng trải: “Hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp con mình” và cảm thương người con dâu: “Có gặp bước đói khổ này người ta mới lấy đến con mình”.

Cái tủi hờn, lo lắng của bà cụ Tứ là ở chỗ bà nhận thấy bổn phận làm mẹ chưa tròn, không biết tương lai của con ra sao.

– Bà vui vì con bà đã có vợ, “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bà khuyên các con hướng đến tương lai tốt đẹp: “Rồi may ra ông giời cho khá . . . Ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”

⇒ Tất cả những chi tiết ấy đã thể hiện tấm lòng thương con, thương dâu của bà mẹ nghèo nhưng có một tấm lòng nhân ái cảm động. Trong bức tranh xã hội xám ngắt ấy, bà cụ Tứ là một điểm sáng tươi đẹp.

Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:

– Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.

– Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

– Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

– Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi.

– Kết cấu truyện đặc sắc.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tác phẩm có nhiều chi tiết rất thật, hiện lên dưới nhiều góc độ phong phú, nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng nhất để phân tích.

+ Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc của Tràng đã khép lại câu chuyện.

+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.

+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối.

+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện.

⇒ Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.

Ngân hàng trắc nghiệm miễn phí ôn thi THPT Quốc Gia tại chúng tôi

Soạn Bài Vợ Nhặt Của Kim Lân

2. Tóm tắt nội dung bài học

Phản ánh tình trạng thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thức dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

Cận kề bên cái chết nhưng người nông dân vẫn khao khát sống hạnh phúc.

Đối mặt với tình cảnh khốn cùng, người nông dân vẫn có niềm tin mãnh liệt, bất diệt vào cuộc sống, vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

Sáng tạo tình huống truyện độc đáo.

Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật hết sức tinh tế.

Ngôn ngữ đối thoại góp phần thể hiện tính cách, tâm lí nhân vật.

3. Soạn bài Vợ nhặt chương trình chuẩn

Câu 1: Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Nêu ý chính của mỗi đoạn và cho biết mạch truyện được dẫn dắt như thế nào?

a. Bố cục của tác phẩm: chia làm 4 phần

Đoạn 1: Từ đầu đến “tự đắc với mình” → Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.

Đoạn 2: Tiếp đó cho đến “rồi cùng đẩy xe bò về” → Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.

Đoạn 3: Tiếp đó cho đến “nước mắt chảy ròng ròng” → Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới.

Đoạn 4: Còn lại → Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai.

b. Cách dẫn dắt mạch truyện

Mạch truyện được tác giả được tác giả dẫn dắt một cách tự nhiên như nó vốn diễn ra trong cuộc sống của những ngày đói năm 1945 ở một xóm ngụ cư, tạo ra sức lôi cuốn và hấp dẫn đối với người đọc. Câu chuyện chỉ xảy ra từ chiều hôm trước đến sáng hôm sau trong gia đình bà cụ Tứ gồm người mẹ, anh con trai và người con dâu mới (vợ nhặt).

Câu 2: Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo như thế nào?

Giữa nạn đói khủng khiếp đang diễn ra, Tràng bỗng dưng nhặt được vợ một cách dễ dàng nhờ mấy bát bánh đúc. Điều này lạ vì:

Người như Tràng (vừa nghèo vừa xấu lại là dân ngụ cư) mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo.

Thời buổi này Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn dám lấy vợ.

Nhưng khốn nỗi, nếu không phải năm đói, người ta không đói quá thì ai thèm lấy Tràng. Bởi đây là “vợ nhặt”, có cần cheo cưới gì đâu. Năm đói thế nào cũng xong, có thế người như Tràng mới lấy được vợ.

Việc một người không thể lấy vợ được mà lại có vợ một cách thật dễ dàng như Tràng đã làm cho người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, bàn ra tán vào. Bà cụ Tứ – mẹ Tràng ngạc nhiên và đến ngay chính bản thân tràng cũng không thể tin được vì mọi chuyện xảy ra quá nhanh.

Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã xây dựng thành công tình huống truyện “nhặt vợ” độc đáo, có một không hai. Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau ⇒ tình huống lạ, gây bất ngờ, ngạc nhiên cho người đọc, vừa nghịch lí nhưng lại vừa có lí.

Như vậy có thể nói chính tình huống “nhặt vợ” đã giúp nhà văn triển khai câu chuyện một cách tự nhiên. Với tình huống này, Kim Lân đã nói lên một cách sâu sắc nỗi niềm khao khát tổ ấm gia đình và tình yêu thương giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. Đây là nội dung nhân đạo chủ nghĩa cảm động nhất của tác phẩm.

Câu 3: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề vợ nhặt. Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, anh (chị) hiểu gì thêm về tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

Nhan đề “vợ nhặt”:

Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm.

Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau. Nhặt vợ được một cách dễ dàng, ngẫu nhiên.

Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, chúng ta thấy rằng Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.

Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.

Câu 4: Niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng.

Kim Lân rất hiểu người nông dân. Ông đã có những phát hiện rất tinh tế và sâu sắc về niềm khát khao tổ ấm gia đình qua nhân vật Tràng trong tác phẩm.

Lúc quyết định lấy người đàn bà làm vợ: mặc dầu “chợn” nhưng Tràng vẫn tặc lưỡi” “Chậc, kệ!”. Đó chính là niềm khát khao tổ ấm gia đình như một tiềm thức, một tình cảm đã có từ lâu trong lòng người người nông dân nghèo khổ này, giờ đây bật lên thành tiếng nói, thành hành động.

Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: tâm trạng Tràng tỏ ra thích chí và tự đắc “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”, “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình” ⇒ Kim Lân đã diễn tả thật tinh tế cái vẻ hãnh diện hồn nhiên của một con người lần đầu tiên dẫn vợ mình đi qua xóm làng.

Trong buổi sáng đầu tiên có gia đình, Tràng bỗng nhận ra có sự thay đổi mới mẻ, khác lạ:

Từ nhà cửa, sân vườn,…cho đến mẹ và vợ đều khác lạ.

Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu và gắn bó với cái nhà hắn lạ lùng.

Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn cảm thấy nên người, hắn thấy hắn phải có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này.

⇒ Khao khát tổ ấm gia đình của Tràng đã được Kim Lân diễn tả thật thấm thía và lay động, người đọc thấy rõ hạnh phúc gia đình đã lay động mạnh mẽ và làm biến chuyển, thay đổi tình cảm của nhân vật, nâng con người của Tràng lên cao hơn, đẹp hơn. Trong bờ vực thẳm của cái chết người dân lao động vẫn luôn nghĩ tới cuộc sống và không ngừng tìm kiếm hạnh phúc ⇒ giá trị nhân văn cao cả.

Câu 5: Phân tích tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ.

Khi thấy người đàn bà lạ ngồi ở đầu giường con trai hai lần chào mình bằng u bà thấy mắt nhoèn đi, bà im lặng vì quá ngạc nhiên, hoàn toàn không hiểu đầu đuôi câu chuyện.

Khi hiểu câu chuyện, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự.

Nghĩ về con trai – thương con phải lấy vợ nhặt, nhờ cơn đói khát mới lấy được vợ.

Về bản thân – thấy tủi vì chưa làm tròn bổn phận của người mẹ lấy vợ cho con.

Về người chồng đã khuất – thương và tủi cho vong linh chồng không biết mặt con dâu, không được chứng kiến ngày con trai lấy vợ, và về người đàn bà lạ bỗng trở thành con dâu – thương người đàn bà khốn khổ, cùng đường mới lấy đến con trai bà mà không tính đến cưới hỏi.

⇒ Ngổn ngang bao tâm trạng buồn vui, mừng tủi, và nhất là lo lắng vì nạn đói, lo vợ chồng chúng nó có sống qua nổi cái thời tao loạn này không – tất cả hoà trong dòng nước mắt nghẹn ngào

Đối xử với nàng dâu mới:

Tỏ thái độ gần gũi, thương yêu, chăm sóc nàng dâu.

Lời nói chân tình, dịu dàng, tính toán cùng vợ chồng con chuyện nuôi gà, chuyện ngăn liếp, chuyện tương lai với niềm lạc quan dân dã “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời; Sông có khúc, người có lúc” để động viên các con.

Buổi sáng hôm sau: bà bảo ban các con, đem niềm vui cho các con, cố động viên các con bằng món chè kho.

⇒ Là người mẹ nghèo thương con sâu sắc, là “những con người đằng sau manh áo rách là những tấm lòng vàng” – một điển hình bà mẹ nông dân nhân hậu mà nhà văn đã đem đến cho người đọc trong thiên truyện ngắn này.

Câu 6: Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân.

Tác phẩm dựng lên một tình huống truyện lạ, độc đáo, đầy ý nghĩa.

Vẽ người, diễn tả tâm lí qua cử chỉ, ngôn ngữ của nhân vật.

Nghệ thuật trần thuật linh hoạt và sử dụng ngôn ngữ có tính tạo hình đặc sắc

4. Soạn bài Vợ nhặt chương trình Nâng cao

Mod Ngữ văn sẽ cập nhật bài soạn này trong thời gian sớm nhất!

5. Hướng dẫn luyện tập

a. Mở bài

Giới thiệu về tác giả.

Giới thiệu tác phẩm và chi tiết nghệ thuật đầy ý nghĩa – chi tiết nồi cháo cám.

b. Thân bài

Vị trí của chi tiết trong truyện ngắn (nằm trong phần 2 của truyện ngắn, cụ thể đó là món ăn duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau).

Ý nghĩa

Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945.

Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :

Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực

Tràng: “Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ ⇒ hiểu rõ được hoàn cảnh của gia đình mình.

Vợ Tràng: hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng ⇒ chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.

Trong hoàn cảnh của nạn đói năm 1945, khi mà “Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”, nồi cháo cám trong buổi sớm đầu tiên đón cô dâu mới thật sự nồi cháo của tình thân, tình người , niềm tin và hy vọng.

Chi tiết thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.

c. Kết bài

Đánh giá, nhận xét một cách khái quát về chi tiết nồi cháo cám.

Câu 2: Phân tích ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm

a. Mở bài

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

Khái quát về ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm.

b. Thân bài

Ý nghĩa nội dung:

Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng:

Gieo một hi vọng mãnh liệt và tâm hồn Tràng và gia đình anh.

Gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt rằng những con người khốn khổ sẽ có lá cờ đỏ kia dẫn đường.

Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

Ý nghĩa nghệ thuật:

Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.

Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.

c. Kết bài

Đánh giá về cách kết thúc truyện cũng như sự độc đáo, tài hoa của Kim Lân.

6. Một số bài văn mẫu về văn bản Vợ nhặt

7. Hỏi đáp về văn bản Vợ nhặt

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Top 3 Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân) Ngắn Nhất.

Top 3 Soạn bài Vợ Nhặt (Kim Lân) ngắn nhất

Bố cục

4 đoạn

– Đoạn 1 (Từ đầu đến “mặt bần thần”): Cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

– Đoạn 2 ( tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về…”): Lí giải được việc Tràng nhặt được vợ.

– Đoạn 3: (Tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”): cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.

– Đoạn 4 (phần còn lại): buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

Nội dung bài học

“Vợ nhặt” là truyện ngắn hay, có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm phản ánh cuộc đời nghèo khổ và cơ cực, qua đó thể hiện khát vọng hạnh phúc gia đình của người nông dân Việt Nam năm 1945.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tác phẩm gồm 4 đoạn chính:

– Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

– Đoạn 2: (tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về”): lí giải về việc Tràng nhặt được vợ.

– Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.

– Đoạn 4 (phần còn lại): buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà vì:

+ Người như Tràng mà có vợ.

+ Thời buổi đói khát ấy, người như Tràng, nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xong mà còn dám đèo bòng vợ con. Đau xót ở chỗ, đây không phải là vợ theo cung cách bình thường, có cưới hỏi đàng hoàng, mà đây là “vợ nhặt”.

– Tình huống éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật trong tác phẩm.

– Xây dựng tình huống éo le như vậy, Kim Lân đã làm nổi bật được nhiều ý nghĩa cho tác phẩm của mình:

+ Tựa đề gây cho người đọc một sự chú ý đặc biệt. Người ta thường nói nhặt được vật này vật khác, chứ không ai nói “nhặt” được vợ hoặc chồng. Hơn nữa anh Tràng “nhặt” được vợ một cách dễ dàng.

+ Người dân lao động dù ở tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn tin vào cuộc sống và hi vọng vào tương lai.

+ Tố cáo tội ác của bọn Thực dân, Phát xít và tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Trong cái đói ấy, con người vô cùng rẻ rúng. Người ta có thể có vợ theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Ý nghĩa nhan đề:

+ “Vợ” là mối quan hệ đối với chồng phải qua cưới xin, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình.

+ “Nhặt”- nhặt được của rơi ngoài đường ngoài chợ.

+ Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà thành.

⇒ Đó là tình huống một anh nông dân tên là Tràng, xấu, nghèo xơ xác, lại là dân ngụ cư không ai thèm lấy, bỗng nhiên “nhặt” được vợ một cách dễ dàng ngay giữa đường giữa chợ trong vụ đói khủng khiếp ở nước ta vào tháng 3/1945.

⇒ Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.

Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Niềm khát khao hạnh phúc gia đình được thể hiện hết sức chân thực và sâu sắc qua nhân vật Tràng.

– Hạnh phúc đến quá tình cờ khiến Tràng choáng váng. “Mới đầu anh chàng cũng chợn” nhưng ngay sau đó lại “tặc lưỡi một cái: – Chật, kệ!”. Tấm lòng thương người và sâu xa bên trong là niềm khao khát hạnh phúc, đã khiến Tràng dám liều lĩnh thách thức với cái đói.

– Trên đường về xóm ngụ cư. Niềm hạnh phúc bộc lỗ rõ nét mặt và cử chỉ của nhân vật: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở…hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.

+ Thấy bọn trẻ con chạy ra đón, “Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng”.

+ Biết mọi người trong xóm đang chăm chú nhìn mình, hắn thích ý và “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình”; lúc chỉ có hai người trên quãng đường vắng.

+ Hắn cứ lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia đi bên bạnh người đàn bà. Trong phút chốc, Tràng quên đi tất cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa…Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.

– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng thấy có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương…lạ lùng”.

⇒ Tràng trở nên trưởng thành hơn, sống trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Tâm trạng tinh tế, phức tạp của bà cụ Tứ được sau khi Tràng có vợ được miêu tả hết sức sinh động, tinh tế. Từ chỗ ngạc nhiên đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận… tất cả thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo.

– Khi biết con có vợ theo về, tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến khá phức tạp, phong phú.

– Tràng lấy được vợ khiến bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên. Việc xảy ra bà cụ không tin vào mắt mình, tai mình: “Bà lão hấp háy cặp mắt… Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”.

– Khi hiểu ra, bà cụ Tứ mừng cho con, nhưng vừa thương, vừa tủi vừa lo cho con. Các tâm trạng đó cứ đan xen, xáo trộn. Bà khóc vì mừng nhưng cũng vì thương con, thương dâu. Cái tủi hờn, lo lắngcủa bà cụ Tứ là ở chỗ bà nhận thấy bổn phận làm mẹ chưa tròn, không biết tương lai của con ra sao.

– Bà vui vì con bà đã có vợ, “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bà khuyên các con hướng đến tương lai tốt đẹp: “Rồi may ra ông giời cho khá . . . Ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”

⇒ Tất cả những chi tiết ấy đã thể hiện tấm lòng thương con, thương dâu, của bà mẹ nghèo nhưng có một tấm lòng nhân ái cảm động.

Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:

– Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.

– Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

– Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

– Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi.

– Kết cấu truyện đặc sắc.

Luyện tập

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tác phẩm có nhiều chi tiết rất thật, hiện lên dưới nhiều góc độ phong phú, nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng nhất để phân tích.

Gợi ý: Chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất là chi tiết, hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới ở phần cuối tác phẩm.

Vì đó chính là cái nhìn, niềm tin của nhà văn vào con người, đặc biệt là những người nông dân nghèo khổ – cái nhìn tin yêu, lạc quan và giác ngộ cách mạng. Cách kết thúc mở ra cho tương lai của những người nông dân một con đường tươi sáng hơn.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

+ Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc của Tràng đã khép lại câu chuyện.

+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.

+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối.

+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện.

⇒Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.

Bản 2/ Soạn bài Vợ Nhặt (Kim Lân) (siêu ngắn)

I. Tác giả và tác phẩm

1. Tác giả

– Kim Lân (1920- 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

– Năm 1944 ông tham gia Hội Văn hoá cứu quốc, sau đó liên tục Hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng.

– Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).

– Kim Lân là cây bút chuyên viết về truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông viết chân thật, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ – những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ.

– “Vợ nhặt” có tiền thân là “Xóm ngụ cư”, là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân được rút ra trong tập “Con chó xấu xí”(1962).

– Tác phẩm được viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo, khi hoà bình lập lại, dựa vào một phần cốt truyện, Kim Lân đã viết lại truyện ngắn này (1954).

b. Chủ đề: Phản ánh cuộc đời nghèo khổ và cơ cực, qua đó thể hiện khát vọng hạnh phúc gia đình của người nông dân Việt Nam năm 1945.

II. Hướng dẫn bài học

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tác phẩm gồm 4 đoạn chính:

– Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

– Đoạn 2: (tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về”): lí giải về việc Tràng nhặt được vợ.

– Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.

– Đoạn 4 (phần còn lại): buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà vì:

+ Người như Tràng mà có vợ.

+ Thời buổi đói khát ấy, người như Tràng, nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xong mà còn dám đèo bòng vợ con.

Khổ nỗi, nếu không gặp hoàn cảnh đói khát như thế thì ai thèm lấy Tràng. Đau xót ở chỗ, đây không phải là vợ theo cung cách bình thường, có cưới hỏi đàng hoàng, mà đây là “vợ nhặt”.

– Tình huống éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật trong tác phẩm.

– Xây dựng tình huống éo le như vậy, Kim Lân đã làm nổi bật được nhiều ý nghĩa cho tác phẩm của mình:

+ Tựa đề gây cho người đọc một sự chú ý đặc biệt. Người ta thường nói nhặt được vật này vật khác, chứ không ai nói “nhặt” được vợ hoặc chồng. Hơn nữa anh Tràng “nhặt” được vợ một cách dễ dàng.

+ Người dân lao động dù ở tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn tin vào cuộc sống và hi vọng vào tương lai.

+ Tố cáo tội ác của bọn Thực dân, Phát xít và tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Trong cái đói ấy, con người vô cùng rẻ rúng. Người ta có thể có vợ theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Ý nghĩa nhan đề:

+ “Vợ” là mối quan hệ đối với chồng phải qua cưới xin, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình.

+ “Nhặt”- nhặt được của rơi ngoài đường ngoài chợ.

+ Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà thành.

⇒ Đó là tình huống một anh nông dân tên là Tràng, xấu, nghèo xơ xác, lại là dân ngụ cư không ai thèm lấy, bỗng nhiên “nhặt” được vợ một cách dễ dàng ngay giữa đường giữa chợ trong vụ đói khủng khiếp ở nước ta vào tháng 3/1945.

⇒ Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.

Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Niềm khát khao hạnh phúc gia đình được thể hiện hết sức chân thực và sâu sắc qua nhân vật Tràng.

– Hạnh phúc đến quá tình cờ khiến Tràng choáng váng. “Mới đầu anh chàng cũng chợn” nhưng ngay sau đó lại “tặc lưỡi một cái: – Chật, kệ!”. Tấm lòng thương người và sâu xa bên trong là niềm khao khát hạnh phúc, đã khiến Tràng dám liều lĩnh thách thức với cái đói.

– Trên đường về xóm ngụ cư. Niềm hạnh phúc bộc lỗ rõ nét mặt và cử chỉ của nhân vật: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở…hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.

+ Thấy bọn trẻ con chạy ra đón, “Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng”.

+ Biết mọi người trong xóm đang chăm chú nhìn mình, hắn thích ý và “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình”; lúc chỉ có hai người trên quãng đường vắng.

+ Hắn cứ lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia đi bên cạnh người đàn bà. Trong phút chốc, Tràng quên đi tất cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa…Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.

– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng thấy có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương…lạ lùng”.

⇒ Con người trở nên trưởng thành hơn, sống trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Tâm trạng tinh tế, phức tạp của bà cụ Tứ được sau khi Tràng có vợ được miêu tả hết sức sinh động, tinh tế. Từ chỗ ngạc nhiên đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận… tất cả thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo.

– Khi biết con có vợ theo về, tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến khá phức tạp, phong phú.

– Tràng lấy được vợ khiến bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên. Việc xảy ra bà cụ không tin vào mắt mình, tai mình: “Bà lão hấp háy cặp mắt… Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”.

– Khi hiểu ra, bà cụ Tứ mừng cho con, nhưng vừa thương, vừa tủi vừa lo cho con. Các tâm trạng đó cứ đan xen, xáo trộn. Bà khóc vì mừng nhưng cũng vì thương con, thương dâu. Nhưng đây cũng là người mẹ hiểu biết, từng trải: “Hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp con mình” và cảm thương người con dâu: “Có gặp bước đói khổ này người ta mới lấy đến con mình”.

Cái tủi hờn, lo lắng của bà cụ Tứ là ở chỗ bà nhận thấy bổn phận làm mẹ chưa tròn, không biết tương lai của con ra sao.

– Bà vui vì con bà đã có vợ, “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bà khuyên các con hướng đến tương lai tốt đẹp: “Rồi may ra ông giời cho khá . . . Ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”

⇒ Tất cả những chi tiết ấy đã thể hiện tấm lòng thương con, thương dâu của bà mẹ nghèo nhưng có một tấm lòng nhân ái cảm động. Trong bức tranh xã hội xám ngắt ấy, bà cụ Tứ là một điểm sáng tươi đẹp.

Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:

– Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.

– Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

– Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.

– Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi.

– Kết cấu truyện đặc sắc.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tác phẩm có nhiều chi tiết rất thật, hiện lên dưới nhiều góc độ phong phú, nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng nhất để phân tích.

+ Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc của Tràng đã khép lại câu chuyện.

+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.

+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối.

+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện.

⇒ Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.

Bản 3/ Soạn bài Vợ Nhặt (Kim Lân) (ngắn nhất)

Ngân hàng trắc nghiệm miễn phí ôn thi THPT Quốc Gia tại chúng tôi

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Vợ Nhặt (Kim Lân) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!