Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Việt Bắc Phần 2 Ngắn Gọn Nhất mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Soạn bài Việt Bắc phần 2 – Đọc Tài Liệu hướng dẫn tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm (Tố Hữu) thông qua những gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu cuối bài (SGK trang 114).
: Soạn bài Việt Bắc phần 1 – Tìm hiểu về tác giả Tố Hữu
Cùng tham khảo….
Kiến thức cơ bản về tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc:
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về miền xuôi.
– Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
– Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc:
– Tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng oanh liệt, hào hùng của dân tộc Việt Nam: từ những ngày đầu thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy sức mạnh của tinh thần đoàn kết nhất trí của đất trời, con người Việt Nam đến những ngày chuyển quân sôi động, hào hùng, niềm vui, tự hào trong ngày thắng lợi vẻ vang của toàn dân tộc.
– Trong giờ phút chia tay, cả người đi và người ở lại cùng nhớ về những ngày đã qua: những ngày tháng sống trong lòng Việt Bắc gian khổ, thiếu thốn mà nặng nghĩa tình.
Bố cục đoạn trích Việt Bắc được chia thành 3 đoạn:
– Đoạn 1 (8 câu đầu): Khung cảnh chia tay bịn rịn và tâm trạng của kẻ ở và người về.
– Đoạn 2 (tiếp đến câu 20): Lời của người Việt Bắc.
– Đoạn 3 (còn lại): Lời của người cách mạng.
– Cấu tứ độc đáo, âm hưởng ngọt ngào, sâu lắng của ca dao, dân ca thể hiện thành công nghĩa tình của người Việt Nam trong kháng chiến.
– Vận dụng sáng tạo, linh hoạt, biến hóa đại từ “mình – ta” thể hiện lời đồng vọng, tinh thần gắn bó, thủy chung tha thiết.
Không chỉ tổng hợp kiến thức về tác phẩm, Đọc tài liệu còn hệ thống lại chúng và xây dựng các sơ đồ tư duy của tác phẩm để các bạn học sinh có thể học tác phẩm một cách dễ dàng.
Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu về tác giả Tố Hữu bài soạn Việt Bắc phần 2 trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 2 – Tác phẩm
Soạn bài Việt Bắc ngắn gọn nhất
Câu 1 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trả lời:
Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
a. Hoàn cảnh sáng tác
Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cái bộ và chiến sĩ cách mạng.
b. Sắc thái tâm trạng của bài thơ
Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.
c. Lối đối đáp: Hai nhân vật đều xưng – gọi là “mình” và “ta” là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trả lời:
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
– Cảnh vật của núi rừng Tây Bắc trong con mắt của tác giả:
+ Thiên nhiên mang vẻ khắc nghiệt, hình ảnh “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” . Đây là thiên nhiên thể hiện nỗi vất vả, gian nan, vất vả, khốc liệt.
+ Ngoài thiên nhiên đó ra, con người con bị lưu luyến bởi những hình ảnh khó quên như hình ảnh khói bếp, cảnh thiên nhiên đẹp của bốn mùa Tây Bắc. Con người đang bị hòa quyện vào không gian của cảnh núi rừng Tây Bắc rộng lớn.
– Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:
Nhớ sao lớp học i tờ … Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
– Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên.
+ Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng”; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang”; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.
+ Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.
Câu 3 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trả lời:
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Khung cảnh được miêu tả thật hùng tráng, dữ dội trước khung cảnh thiên nhiên mênh mông, rộng lớn, con người keo sơn, gắn bó, sống trong khung cảnh rộng lớn, dài mơ mộng. Những cảnh rộng lớn, những họat động tấp nập sôi động của kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét tráng ca: “Những đường Việt Bắc của ta … Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.
Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.
Câu 4 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trả lời:
Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích:
– Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
– Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
– Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
– Giọng điệu tâm tình, ngọt ngài, quyến luyến của bài thơ.
Bài 1 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Soạn bài Việt Bắc chi tiết
Trả lời:
Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
a. Hoàn cảnh sáng tác
– Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và Chính phủ từ quê hương cách mạng về lại Thủ đô. Đó là một cuộc chia tay lịch sử để đưa đất nước tiếp tục đi lên trong giai đoạn mới. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc, gồm hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. Đoạn trích học là phần đầu của tác phẩm.
b. Sắc thái tâm trạng của bài thơ
Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay. Sắc thái tâm trạng ấy của nhân vật trữ tình trong đoạn trích hiện lên rõ qua lời đối đáp:
– Cô gái dân tộc (người ở lại) gợi lại những kỉ niệm của cách mạng thời kì trứng nước còn nhiều khó khăn gian khổ nhưng vẫn một lòng đoàn kết xây dựng lực lượng, cùng nhau đánh giặc để giành lại độc lập, tự do (” Bát cơm chấm muối, mối thù nặng vai/ Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son “). Tâm trạng bùi ngùi, lưu luyến, nhớ nhung trong ân tình cách mạng của những người cùng chung lí tưởng.
– Anh bộ đội (người về xuôi) đinh ninh trong một nỗi nhớ tha thiết quê hương cách mạng, một niềm thủy chung son sắt bền vững với những người con của Việt Bắc đã từng chia ngọt sẻ bùi, cưu mang, bảo vệ cách mạng. Nỗi nhớ và niềm tin đầy ắp trong lời đáp của anh: Ta với mình, mình với ta – Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh. Mình đi, mình lại nhớ mình – Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Bài 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
c. Lối đối đáp: Hai nhân vật đều xưng – gọi là “mình” và “ta”
Trả lời:
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
a. Hồi tưởng về thiên nhiên Việt Bắc.
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ quê hương cách mạng.
– Vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm nắng chiều trăng khuya… Đặc biệt là “bức tranh tứ bình” của Việt Bắc qua bốn mùa:
+ Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
+ Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
+ Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng
+ Mùa thu: Rừng thu trăng gọi hoà bình
– Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người:
Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
+ Cảnh làng bản ấm cúng:
Nhớ sao lớp học i tờ … Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
+ Cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu:
Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
+ Cảnh thơ mộng, ân tình:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa
+ Cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc:
Những câu thơ được sắp xếp xen kẽ, cứ một câu tả cảnh lại có một câu tả người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người.
b. Hồi tưởng về con người Việt Bắc
– Trong hồi tưởng, nhà thơ nhớ đến những con người Việt Bắc, trên cái phông chung của núi rừng. Tác giả nhớ người đi rừng: ” Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng“, ” Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang“, ” Nhớ cô em gái hái măng một mình“, và nhớ ” tiếng hát ân tình thuỷ chung” của người Việt Bắc.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa
– Nhớ đến cuộc sống thanh bình êm ả:
Thương nhau chia củ sắn bùi Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
– Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến nhưng chan chứa tình yêu thương:
Bài 3 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và sự đùm bọc, che chở cho cách mạng, hi sinh tất cả vì kháng chiến, dù cuộc sống còn rất khó khăn.
Trả lời:
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Trong hồi tưởng, tác giả nhớ về những kỉ niệm kháng chiến, những khung cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi nổi của dân công và chiến sĩ:
– Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
– Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
– Đó là vẻ đẹp của “thế trận” rừng núi đã cùng ta đánh giặc:
Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nứt đá muôn tàn lửa bay…
– Đó là khung cảnh hùng tráng của bức tranh “Việt Bắc xuất quân”, đầy hào khí, chỉ mới ra quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay:
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được nhà thơ Tố Hữu khắc hoạ thật đẹp và đầy ấn tượng.
Bài 4 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Vai trò của Việt Bắc: là chiếc nôi của cách mạng và kháng chiến, nơi nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở cho cán bộ chiến sĩ từ những ngày đầu của cách mạng và sau này là kháng chiến chống Pháp.
Trả lời:
Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
Tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ thể hiện ở các khía cạnh:
– Thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc được sử dụng nhuần nhị, uyển chuyển và sáng tạo.
– Sử dụng kết cấu đối đáp thường gặp trong dân ca: tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình được dùng rất sáng tạo trong bài thơ.
– Các hình ảnh quen thuộc, đại chúng theo lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu, mình về mình có nhớ ta.
– Biện pháp so sánh, ẩn dụ quen thuộc trong ca dao.
Bài 1 luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc khi nhẹ nhàng, thơ mộng; khi đằm thắm ân tình, khi mạnh mẽ, hùng tráng.
Trả lời:
Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” trong bài thơ.
Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ “mình” và “ta”.
– Mình và ta là cách xưng hô quen thuộc trong ca dao được Tố Hữu đưa vào trong thơ một cách tự nhiên.
– Tác giả cũng đã vận dụng một cách tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao dân ca trong cặp từ mình – ta.
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc trong bài Việt Bắc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.
Bài 2 luyện tập trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.
Trả lời:
Chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu. Bình giảng một trong hai đoạn.
Gợi ý bình giảng đoạn thơ tiêu biểu nói về cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: từ câu “Những đường Việt Bắc của ta” đến câu “Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
a. Giới thiệu vị trí của đoạn miêu tả khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc:
Học sinh cần trình bày được những nội dung sau:
– Bài thơ Việt Bắc là những hồi tưởng của người kháng chiến về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiêt với Việt Bắc, là khúc tình ca và cũng là bản anh hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến.
b. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
– Sau khi hồi tưởng về thiên nhiên và con người Việt Bắc, bài thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, với những hoạt động tấp nập, hào hùng. Một Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu.
– Đoạn thơ khắc hoạ bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục, khẩn trương, không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng – trường kì, các từ láy giúp người đọc hình dung ra nhịp độ khẩn trương, gấp gáp và một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển cá mặt đất.
– Hình ảnh bộ đội hành quân ra trận vừa hào hùng, vừa lãng mạn: đoàn quân đi như những đợt sóng dâng trào mạnh mẽ. Ánh sao đầu súng vừa là một hình ảnh hiện thực vừa là hình ảnh ẩn dụ: ánh sao của lí tưởng soi đường chỉ lối cho những người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc.
– Núi rừng Việt Bắc trong đêm khuya, cùng hành quân với những đoàn dân công phục vụ chiến đấu, hình ảnh đuốc sáng soi đường trong đêm, những bước chân hành quân… Hình ảnh cả Việt Bắc ra trận mang âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, những hình ảnh cường điệu: bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay… khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của toàn dân trong kháng chiến.
Hai câu thơ cuối khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày chiến thắng của dân tộc ta. (HS phân tích hình ảnh đối lập trong hai câu thơ: thăm thẳm sương dày – “ánh sáng ngày mai lên”)
c. Đoạn thơ vừa mang đậm chất sử thi hào hùng vừa giàu tính lãng mạn tượng trưng đã diễn tả thành công khí thế kháng chiến ở Việt Bắc, qua đó, nhà thơ muốn khắc họa sâu sắc hình ảnh dân tộc Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định sẽ thắng lợi.
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng, của con người Việt Nam.
Soạn Bài Việt Bắc Phần 1 Ngắn Gọn
Soạn bài Việt Bắc phần 1 Tác giả – Đọc Tài Liệu hướng dẫn tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Tố Hữu thông qua các gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu cuối bài.
Cùng tham khảo…
Kiến thức cơ bản về tác giả Tố Hữu
– Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
– 3 giai đoạn trong cuộc đời Tố Hữu:
+ Thời thơ ấu:
Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo
Chịu cảnh mất mẹ thiếu thốn tình thương, sớm có tình yêu văn học
Biết làm thơ Đường từ lúc 10 tuổi.
+ Thời thanh niên:
Năm 1938, được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho cách mạng.
Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động.
Cách mạng tháng Tám: lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
+ Thời kì giữ những cương vị trọng yếu:
Trong kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng.
Kháng chiến chống Pháp và Mỹ: Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996.
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
+ Là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên CM.
+ Gồm 3 phần: Máu lửa (1937 – 1939), Xiềng xích (1939 – 1942), Giải phóng (1942 – 1946)
+ Những bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,…
– Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954)
+ Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp, bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng. Tập thơ là một trong những thành tựu xuất sắc của Văn học kháng chiến chống Pháp.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,….
+ Ra đời khi bước vào giai đoạn xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
+ Bày tỏ niềm tin vào cuộc sống mới XHCN, tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,…
+ Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,…
– Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)
+ Đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, hướng tới những quy luật phủ quát và kiềm tìm những giá trị bền vững, giọng thơ trầm lắng, đậm chất suy tư.
– Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc
– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi
– Giọng thơ mang tính chất tâm tình tự nhiên, đằm thắm, chân thành
– Nghệ thuật biểu hiện mang tính dân tộc đậm đà
– Thơ Tố Hữu là tấm gương trong sáng phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người, đây cũng là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc, đời sống dân tộc trên con đường lớn của cách mạng.
– Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hòa hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.
– Qua phong cách thơ Tố Hữu, có thể thấy một thành tựu xuất sắc của thơ ca cách mạng, một nền thơ luôn coi vận mệnh của dân tộc là lẽ sống lớn nhất.
Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 1 – Tác giả
Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu về tác giả Tố Hữu bài soạn Việt Bắc phần 1 trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1.
Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 1 – Tác giả ngắn gọn
Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Trả lời:
Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu
– Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế
+ Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca
– 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản
– 4/ 1939 bị thực dân Pháp bắt giam
– Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế
– 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền
– 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
– 2002 ông qua đời
Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Trả lời:
Đối với Tố Hữu, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ảnh một chặng đường cách mạng.
1. Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946): là một chặng đường đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu tiên hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ 72 bài chia thành làm ba phần:
– “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
– “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
2. Tập thơ “Việt Bắc” (1947 – 1954). Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu, trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng mang tính sử thi đậm đà. Gồm 27 bài:
Tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến: 9 anh vệ quốc quân, người mẹ, chị phụ nữ, em liên lạc …
Thể hiện những tình cảm lớn: tình quân dân, tiền tuyến – hậu phương, miền xuôi – miền ngược, cán bộ – quần chúng, nhân dân – lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm quốc tế vô sản …
3. Tập thơ “Gió lộng” (1955 – 1961). Có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. Gồm 25 bài
– Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng.
– Ngợi ca cuộc sống trên miền Bắc.
– Tình cảm thiết tha, sâu đậm vối miền Nam ruột thịt.
4. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và hoa” (1972-1977), gồm 13 bài, ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
– “Ra trận” bản hùmg ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
– “Máu và hoa” ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi toàn thắng về ta.
5. Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả với những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân.
Câu 3 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:
+ Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân
+ Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả
+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng
Câu 4 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
Trả lời:
Nghệ thuật: mang đậm tính dân tộc
+ Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu
+ Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.
Luyện tập Gợi ý làm bài tập phần Luyện tập (SGK trang 100)
Câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Trả lời:
– Giới thiệu 6 câu thơ đầu: Đó là một bức tranh hiện thực được mở ra bằng sự lắng nghe hiện tại và hồi tưởng quá khứ
– Những dấu hiệu thiên nhiên vào hè:
+ Tiếng tu hú gọi bầy là mùa hè đã đến, lùa mùa màng đang tới và trái cây chín muồi, hoàn toàn theo quy luật của tự nhiên, tiếng chim gọi bầy như đang gọi mùa, mang đến sự náo nức, xôn xao trong đất trời và cả trong lòng người
– Hồi tưởng của tác giả về mùa hè:
+ Mùa hè hiện lên rất sinh động và tươi đẹp, màu vàng của lúa, màu của trái cây cùng với âm thanh rộn ràng của tiếng ve ngân lên đón chào mùa hè.
+ Trong chốn tù ngục, nhà thơ nhớ về tiếng ve, hình ảnh sân bắp phơi đầy, thèm muốn một cuộc sống thường nhật, bình thường như bên ngoài
– Khát vọng tự do của tác giả: mang trong mình tâm hồn yêu thiên nhiên, khao khát được sống trong thiên nhiên đã giúp cho nhà thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa hè trong trẻo, tươi mới và đầy màu sắc, âm thanh như thế.
Câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?
Trả lời:
Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Tố Hữu: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ trữ tình”. Nói một cách khác, theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Điểu này cũng dễ hiểu bởi Tố Hữu là một thi sĩ chiến sĩ. Ông sáng tác thơ ca nhằm mục đích trước hết là để phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ cách mạng. Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.
Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 1 – Tác giả chi tiết
Bài 1 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Trả lời:
– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa Thiên Huế, sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu.
– Năm 13 tuổi, ông học trường Quốc học Huế và tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.
– Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm, kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. Ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.
– Năm 1938 (18 tuổi), ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương.
– Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
– Tháng 3 – 1942, ông vượt ngục, tìm ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng
– Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.
– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1996, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
– Năm 2002: Tố Hữu qua đời.
Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Trả lời:
Tố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đối với ông, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ánh một chặng đường cách mạng.
1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)
– Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu.
– Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống.
+ “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
+ “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
2. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954)
– Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi.
– Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh, tâm tư của quần chúng cách mạng, kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước.
3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)
Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác đề tài lớn: xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản.
4. Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)
– Cả hai tập thơ Ra trận và Việt Nam – Máu và hoa đã cổ vũ, động viên cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kì ác liệt nhất cuộc kháng chiến chống Mĩ.
– Các tác phẩm mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi âm hưởng anh hùng ca.
5. Tập thơ Một tiếng dờn (1992) và Ta với ta (1999)
– Là những tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hành động của bản thân.
Bài 3 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong phong cách thơ Tố Hữu. Phong cách đó biểu hiện như sau:
– Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình.
+ Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm, chính trị của bản thân tác giả.
+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành nét phong cách trong thơ Tố Hữu.
+ Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư.
+ Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại.
– Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào.
+ Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi…) với đối tượng trò chuyện.
+ Tố Hữu tuyên truyền, vận động cách mạng nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình.
Bài 4 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
Trả lời:
+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, nối tiếp với truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lí của dân tộc.
+ Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.
Luyện tập
Gợi ý làm bài tập phần Luyện tập (SGK trang 100) Bài 1 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
* Thân bài:
– Nội dung: Phân tích hình ảnh, cảm xúc của từng câu, từng khổ trong đoạn. Khái quát ý chính của đoạn. So sánh, mở rộng để thấy mới, cái riêng của bài thơ và của tác giả.
* Kết bài:
– Khái quát được nội dung đề yêu cầu
– Từ những gì đã cảm nhận em rút ra được bài học rút ra cho bản thân hoặc liên hệ với cuộc sống.
Ví dụ: Chọn bình giảng đoạn thơ:
Ta về mình có nhớ ta… … Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
( Việt Bắc – Tố Hữu)
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm vị trí đoạn trích:
– Gồm 10 câu tập trung miêu tả vẻ đẹp của Việt Bắc thông qua hình của “hoa và người”.
– Nêu bố cục của đoạn thơ: hai câu đầu là lời mở đoạn, tám câu tiếp nói về những nỗi nhớ cụ thể về Việt Bắc, trong đó đã dựng lên bốn tranh đẹp như một bộ tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc.
b. Bình giảng đoạn thơ:
– Mở đầu bài thơ, tác giả viết: “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: là lời bộc bạch tình cảm nhung nhớ về hoa và người Việt Bắc, sau đó là bức tranh bốn mùa đông, xuân, hạ, thu. Nỗi nhớ không theo thứ tự của thời gian, không ngừng lặng mà sống mãi trong lòng người về, thời gian trong đoạn là hoài niệm của nhà thơ từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, nó không tuân theo quy luật của thời gian mà tuân theo quy luật của tâm trạng.
– Bức tranh bốn mùa của “hoa và người” nơi núi rừng Việt Bắc:
+ Mùa đông:
● Nổi bật trên nền núi rừng là màu đỏ tươi của hoa chuối, màu tươi sáng xua tan đi không khí giá lạnh của núi rừng Việt Bắc.
● Màu đỏ tươi của hoa chuối là điểm sáng của núi rừng, của thiên nhiên Việt Bắc thì ánh nắng lạ, lung linh lấp lánh trên con dao người đi rừng lại là chi tiết sống động nhất.
● Hình ảnh con người toả sáng vẻ trong lao động.
+ Mùa xuân:
● Cách dùng từ ngữ gọi tên mùa: “ngày xuân” làm nên sự sống động của thời gian, mùa xuân trong câu thơ như vận động từng ngày, toả sáng vẻ đẹp thông qua gam màu vàng trắng của hoa mơ, làm nên sự trong trẻo của thiên nhiên, của núi rừng Việt Bắc.
● Cùng với thiên nhiên là hình ảnh cô gái Việt Bắc với công việc và động tác đẹp trong lao động. Từ “chuôi” vừa là công việc nhưng vừa thể hiện được sự trân trọng công việc của người lao động niềm đam mê, tình yêu lao động của người con gái Việt Bắc.
+ Mùa hạ:
● Âm thanh mùa hạ làm nên sự chuyển vận của thời gian, cảnh vật có sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh.
● Trên nền thiên nhiên đó, xuất hiện hình ảnh gợi cảm, dễ thương của cô gái miền sơn cước: cô gái hái măng.
+ Mùa thu:
● Bức tranh đẹp với ánh trăng trong trẻo, thanh bình.
● Trong cảnh trăng rừng đêm thu đó, ngân lên tiếng hát ân tình của người Việt Bắc. Đó cũng là khúc hát ân tình của nỗi lòng nhà thơ.
c. Mỗi bức tranh trong bài thơ là một vẻ đẹp với hình ảnh, màu sắc, đường nét riêng. Thiên nhiên luôn gắn với người, những người lao động bình dị của miền sơn cước. Hình ảnh và hoạt động của con người làm cho thiên nhiên không hoang vắng mà trở nên sinh động, gần gũi nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ.
Bài 2 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?
Trả lời:
Cần làm rõ những nội dung sau:
a. Giới thiệu về thơ ca Tố Hữu:
– Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiêu biểu trong những năm đầu thế kỉ XX. Chặng đường thơ của ông gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
– Thơ Tố Hữu có sự kết hợp sâu sắc giữa chất thơ trữ tình – chính trị. Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét về thơ Tố Hữu như sau: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”.
b. Đặc điểm thơ trữ tình – chính trị của thơ Tố Hữu.
– Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.
– Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.
– Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.
– Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:
+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.
+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe.
Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với nhữ tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. (Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…)
Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc.
Với những tác phẩm giàu chất trữ tình chính trị và đậm đà tính dân tộc, Tố Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.
Xem trước nội dung: Kiến thức cơ bản bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu
Soạn Bài Việt Bắc (Phần 2)
Soạn bài Việt Bắc (Phần 2) – Tố Hữu – Bài 9 SGK Văn lớp 12 trang 109 tập 1. Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 114 SGK Văn lớp 12. Câu 2: Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào ? Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ “như nhớ người yêu” …
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ và trữ tình trong đoạn trích:
– Bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954, ông viết bài thơ nhân một sự kiện quân ta đã đánh tan chiến dịch Điện Biện Phủ của Pháp. Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, thấy được tình cảm quyến luyến, yêu quý của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này.
– Tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
+ Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng.
+ Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc của ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm, sự hô ứng.
2. Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
– Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ “như nhớ người yêu”.
– Thiên nhiên có vẻ khắc nghiệt “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” nhưng đó là vẻ riêng của núi rừng Tây Bắc. Có những khoảnh khắc gợi cảm: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”; những hình ảnh khó quên: Khói bếp nhà sàn hòa cùng sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương khói, những âm thanh gợi lên cảnh thanh bình, yên ả: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, …
– Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa tuyệt đẹp: hoa lá đủ màu sắc tươi thắm.
– Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:
Nhớ sao lớp học i tờ
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
– Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên. Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng”; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang”; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.
– Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.
Tóm lại: Việt Bắc chính là cội nguồn của nghĩa tình, cội nguồn của chiến thắng.
3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa thật sinh động mang âm hưởng của những khúc tráng ca:
– Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc:
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
– Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan:
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
– Không khí chuẩn bị cho các chiến dịch thật khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp của quân và dân. Chiến thắng vang dội “khắp trăm miền” khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.
– Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.
4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ (qua trích đoạn này).
Được thể hiện qua các mặt sau đây:
– Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.
– Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng…
– Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta…
– Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.
– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.
II. LUYỆN TẬP
* Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình ở bài thơ Việt Bắc:
Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:
– Trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc”, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.
– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.
– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.
Soạn Bài Chí Phèo Phần 2 Ngắn Gọn Nhất
Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Chí Phèo phần 2 ? Đọc Tài Liệu giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn Chí Phèo giúp các bạn trả lời tốt các câu hỏi đọc hiểu bài và nắm chắc kiến thức về tác phẩm.
Bài soạn văn Chí Phèo phần 2 bao gồm phần nội dung kiến thức chung về tác phẩm và tìm hiểu sâu hơn về các nhân vật, nghệ thuật xây dựng truyện của Nam Cao thông qua việc trả lời các câu hỏi đọc hiểu SGK.
Hướng dẫn soạn bài Chí Phèo phần 2: Tác phẩm
Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn bài Chí Phèo phần 2 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu thiên truyện.
Trả lời:
Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao và ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:
– Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi. Lời chửi của Chí nghe ghê gớm: chửi đời, chửi trời, đất, chửi làng Vũ Đại.
– Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:
+ Tiếng chửi mở đầu tác phẩm một cách bất ngờ: Đây cũng là cách giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng.
+ Đây là tiếng chửi của một kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ. Nhưng thật ra rất tỉnh táo. Hình như anh ta mượn rượu để chửi đời. Tiếng chửi rất văn vẻ có thứ tự: Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, Cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí. Đối tượng vì thế đã được xác định: Cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.
+ Tiếng chửi thảm hại khi mà “đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó cắn xôn xao trong xóm”. Tiếng chửi ấy thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí.
Việc gặp gỡ thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chí Phèo? Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó.
Trả lời:
Việc gặp gỡ thị Nở đã đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời Chí, là những giây phút Chí Phèo được trở lại “làm người”, được ước mơ, suy nghĩ và tỉnh táo thực sự. Khi bị ốm, sự săn sóc ân tình và tình yêu thương của Thị Nở, người đàn bà xấu xí, khốn khổ đã khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn lấp từ lâu trong con người Chí Phèo. Nam Cao đã thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở.
Sau cuộc gặp gỡ đó, tâm hồn Chí bắt đầu diễn biến khá phức tạp:
+ Lần đầu tiên, từ những ngày ở tù về, Chí thấy mình hoàn toàn tỉnh táo và lần đầu tiên sau những cơn say triền miên, kể từ ngày ở tù về hắn nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường. Và khao khát được sống lương thiện đã trỗi dậy trong anh.
+ Chí bắt đầu nghĩ về đời mình về những ngày đã qua và những ngày sắp tới. Anh cảm nhận rõ sự cô độc và bất hạnh của đời mình. Chí mong ngóng Thị Nở, khao khát được cùng Thị xây dựng một gia đình.
Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ như vậy?
– Chí Phèo như tỉnh hẳn và chua xót nhận ra bi kịch tinh thần của cuộc đời mình – người vốn sinh ra là người nhưng lại không được làm “người”.
– ” Tao muốn làm người lương thiện. Không được, ai cho tao lương thiện“
– Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi dung mạo và linh hồn người của mình, biến mình thành một con “quỷ” của làng Vũ Đại.
+ Chí Phèo xách dao ra đi, thay vì đến nhà bà cô Thị Nở như dự định, tâm trí lại điều khiển hắn đến nhà Bá Kiến – người đã gây ra bao bất hạnh cho cuộc đời hắn.
+ Khác với các lần trước, lần này, hắn đòi Bá Kiến trả cho hắn cái thứ quý giá mà hắn đã mất từ lâu – đó là làm người lương thiện.
– Nhưng làm sao để trở về làm người lương thiện như trước đây, cuối cùng, hắn đã chọn cách giải quyết duy nhất có thể: đó là giết kẻ đã gây ra đau khổ cho đời mình, đồng thời tự kết liễu cuộc sống của mình.
Qua hình tượng Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao.
Trả lời:
Chí Phèo là một tác phẩm độc đáo, xuất sắc, thể hiện sự thành công của Nam Cao về đề tài người nông dân bị tha hóa trước Cách mạng. Một trong những nghệ thuật đặc sắc được Nam Cao thể hiện trong tác phẩm là việc xây dựng nghệ thuật điển hình hóa nhân vật.
– Các nhân vật Bá Kiến, Chí Phèo vừa là những đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, vừa là những người có cá tính độc đáo và có sức sống mạnh mẽ. Tâm lí nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào nội tâm để diễn tả những diễn biến phức tạp phát sinh trong cuộc đời.
– Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo – một người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng những người khốn khổ. Chí Phèo còn là tiếng kêu cứu thiết tha của những người bất hạnh. Hãy bảo vệ, tạo điều kiện giúp đỡ những người lầm đường lạc lối, đưa họ trở về với cộng đồng.
+ Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời của tình trạng bị đè nén, áp bức trước Cách mạng tháng Tám
+ Người lao động bị lưu manh hóa, từ những nhân vật hiền lành trở nên mất nhân tính
+ Tâm lý nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào bộc lộ nội tâm diễn tả những chuyển biến phức tạp trong cuộc sống
+ Chí Phèo là nhân vật hiện lên sắc nét, vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có trạng thái tâm lí phức tạp.
Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này có gì đặc sắc?
Trả lời:
Đặc sắc về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ của nhân vật:
– Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, nghệ thuật, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày
+ Giọng điệu của nhà văn biến hóa, đan xen lẫn nhau
+ Nhà văn có khả năng hòa nhập nhiều vai, chuyển đổi điểm nhìn của tác giả, trần thuật
+ Sự am hiểu về ngôn ngữ sống một cách chung chung, nắm vững dạng thức sống của từng loại ngôn ngữ
+ Tác giả sử dụng ngôn ngữ có cả khẩu khí, cú pháp lẫn “phong cách học” cả lối tu từ học của nó nữa.
– Giọng điệu trần thuật có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời gián tiếp và lời nửa trực tiếp. Vì vậy, nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật.
Ví dụ: đoạn kể về tiếng chửi của Chí, đoạn tả tâm trạng Chí sau cuộc gặp với Thị Nở và khi bị từ chối… Đối thoại Chí với Bá Kiến, Chí với Thị Nở…
Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?
Trả lời:
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ).
Soạn bài Chí Phèo phần 2: Luyện tập
Trong truyện ngắn Đời thừa, Nam Cao viết: ” Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có“.
Với những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác Nam Cao, anh (chị) hãy phát biểu ý kiến về quan điểm nghệ thuật nói trên.
Trả lời:
Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái mới.
Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. Ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tưởng hàm súc và giàu hình ảnh. Soi vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể thấy nhà văn thực hiện một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí thức đều mang những nét riêng không lẫn với các tác giả khác. Đơn cử như ở mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn được có ý nghĩa xã hội và nhân sinh. Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới mình.
Vì sao truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại?
Trả lời:
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao được nhiều người khẳng định là một tác phẩm kiệt xuất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại trước hết là vì tác phẩm này có giá trị tư tưởng (hiện thực và nhân đạo) sâu sắc, độc đáo, mới mẻ. Sau nữa nó còn là tác phẩm xuất sắc được thể hiện bằng nghệ thuật bậc thầy trong cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện, sử dụng ngôn ngữ. Với những thành công đó, xứng đáng là một tác phẩm lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Giá trị nhân đạo của tác phẩm sẽ còn tồn tại mãi về sau, làm nên tên tuổi của nhà văn có trái tim nhân hậu, Nam Cao.
Soạn bài Chí Phèo phần 2 ngắn nhất
Câu 1 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao:
Nam Cao mở đầu truyện bằng một hình ảnh đầy ấn tượng: ” Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại… “
Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo: là cách giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng, báo hiệu sự xuất hiện của một nhân vật không mấy tốt đẹp. Tiếng chửi ấy báo hiệu hắn là một người bị cả đồng loại xa lánh, ruồng rẫy, một kẻ nát rượu, đáng sợ. Tiếng chửi còn thể hiện sự bi phẫn cùng cực của Chí Phèo.
Câu 2 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1
– Ý nghĩa việc gặp Thị Nở: Chí Phèo nhìn thấy cơ hội được trở lại con đường lương thiện. Gặp Thị Nở chính là chiếc phao cứu sinh duy nhất của cuộc đời hắn.
– Sau cuộc gặp gỡ đó, tâm hồn Chí Phèo có nhiều thay đổi:
+ Hắn, lần đầu tiên sau bao nhiêu năm, biết sợ rượu.
+ Hắn nghe thấy những thanh âm của cuộc đời tươi đẹp: tiếng chim hót trong lành buổi sáng, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông, tiếng người cười nói đi chợ về.
+ Hắn biết mình có tuổi, thấy già mà vẫn cô độc, hắn sợ cô độc
+ Hắn hồi tưởng về quá khứ nhận ra mình cũng có ước mơ, hắn hi vọng vào tương lai, muốn làm người lương thiện.
Câu 3 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1
– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối sống chung:
+ Chí Phèo đầu tiên như thoáng ngửi thấy hơi cháo hành.
+ Hẳn ngẩn ra rồi đến sửng sốt.
+ Hắn kéo thị lại rồi muốn nằm ra ăn vạ nhưng lại thấy mình chưa thật say.
+ Hắn vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”, dùng dao đâm chết kẻ thù và tự sát.
– Chí Phèo cầm dao đến nhà Bá Kiến, giết Bá Kiến bởi đó là lúc Chí Phèo nhận ra cuộc đời hắn vì đâu mà khổ, hắn phải đòi lại cái quyền làm người, quyền sống lương thiện.
Câu 4 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao trong xây dựng nhân vật:
– Tính cách: Chí Phèo có tính cách đặc biệt, độc đáo, là con quỷ làng Vũ Đại, là kẻ chuyên ăn vạ đòi nợ thuê, lè nhè say khướt.
– Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
+ Khắc họa qua ngoại hình: dữ tợn, hệt như quỷ dữ.
+ Khắc họa qua ngôn ngữ: tiếng chửi, lời nói.
+ Khắc họa qua hành động.
– Nghệ thuật phân tích tâm lý nhân vật: tinh tế, sâu sắc, tâm lý phức tạp nhiều tầng bậc thể hiện bằng ngòi bút hiện thực đỉnh cao.
Câu 5 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Đặc sắc về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ của nhân vật:
– Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả: lạnh lùng, trung lập, gọi nhân vật là hắn, tên, thị.
– Ngôn ngữ của nhân vật đa dạng phong phú: độc thoại, đối thoại.
– Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ của nhân vật có những lúc thay thế, chuyển hóa, hòa nhập vào nhau.
Câu 6 trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao:
– Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay trong quá trình tha hóa của họ.
→ Khát vọng làm người ngay cả khi họ bị xã hội cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.
– Để cho Chí Phèo kết liễu đời mình Nam Cao đã bộc lộ lòng yêu thương đối với nhân vật của mình.
→ Muốn Chí Phèo ý thức được nhân phẩm của mình.
Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– tên ban đầu là Cái lò gạch cũ in năm 1941 trong tập truyện Đôi lứa xứng đôi, với bút danh Nam Cao do nhà xuất bản Đời mới Hà Nội ấn hành, được đón nhận như là một hiện tượng văn học thời đó.
– Nhan đề ” Cái lò gạch cũ ” gợi một vòng đời luẩn quẩn, số phận bế tắc của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám.
– Trên cơ sở người thật, việc thật ở làng Đại Hoàng quê mình, Nam Cao đã hư cấu, sáng tạo nên một bức tranh hiện thực sinh động về xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám với tất cả sự ngột ngạt, tối tăm cùng những bi kịch đau đớn, kinh hoàng.
– Nhưng những cảnh ngộ cùng quẫn, bi đát trong xã hội ấy không làm cho những người dân khốn khổ như Chí Phèo mất đi niềm khao khát sống tốt đẹp, lương thiện.
– Phản ánh chân thực số phận bi thảm, bi đát của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường lưu manh hóa. Đó là quá trình tha hóa từ nhân hình đến nhân tính, khiến họ muốn sống lương thiện cũng không được, đẩy họ vào kết cục không lối thoát.
– Tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân phong kiến độc ác, bất nhân, đẩy con người vào vòng tù tội, chà đạp lên nhân phẩm, quyền sống của con người, đồng thời lên án định kiến xã hội đã bóp chết ước mơ hoàn lương của con người.
– Đồng cảm với những ước mơ của người lao động, Nam Cao thể hiện niềm tin yêu vào bản chất tốt đẹp của họ, dù bị vùi dập, tha hóa những giá trị làm người của con người vẫn tồn tại và có một sức sống thật mãnh liệt.
Tác phẩm có thể chia làm 2 phần:
– Phần 1 (từ đầu … ” Không bảo người nhà đun nước, mau lên“): Chí Phèo từ lúc sinh ra tới khi biến thành quỷ dữ làng Vũ Đại.
– Phần 2 (còn lại): Khát vọng hoàn lương của Chí và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
Chí Phèo là một đứa con bị bỏ rơi trong một cái lò gạch hoang, được người ta đem về nuôi. Lớn lên đi hết nhà này đến nhà khác và năm 20 tuổi, Chí làm canh điền cho nhà lý Kiến. Ghen với anh canh điền trẻ thường được bà ba gọi lên đấm bóp, lý Kiến tìm cách cho anh ta bị bắt đi tù biệt xứ. Sau bảy, tám năm biệt tích, Chí trở về làng trong trạng thái say khướt, cầm dao đến nhà Bá Kiến (bây giờ lý Kiến đã trở thành bá hộ) chửi bới, rạch mặt ăn vạ. Lão bá khôn róc đời đã xử nhũn, chỉ cần một bữa rượu, một đồng bạc và những lời dụ dỗ đã biến Chí thành chỗ đầy tớ tay chân của lão. Từ đó, Chí luôn say, làm bất cứ việc gì người ta sai hắn làm và trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
Một đêm trăng sáng, trong cơn say, Chí Phèo gặp thị Nở – người đàn bà xấu xí, ngẩn ngơ, bị mọi người hắt hủi. Họ ăn nằm với nhau. Sáng hôm sau, tỉnh dậy, Chí thấy bâng khuâng buồn. Tiếng chim hót, tiếng mái chèo đuổi cá, tiếng nói chuyện của mấy người đi chợ về… làm cho hắn nhớ lại có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn, làm thuê, vợ dệt vải… thị Nở đến bưng cho Chí một bát cháo hành bốc khói. Hắn cảm động vì đây là lần đầu tiên được bàn tay một người đàn bà săn sóc. Hắn cảm thấy thèm lương thiện muốn làm hòa với mọi người biết bao! Thế nhưng, chuyện vợ chồng không thành do bà cô thị Nở cương quyết phản đối. Bị từ chối, Chí lại uống rượu, ôm mặt khóc, xách dao ra đi, vừa đi vừa chửi. Cuối cùng, Chí đến nhà Bá Kiến chỉ vào mặt lão: Tao muốn làm người lương thiện… Tao không thể là người lương thiện nữa. Hắn rút dao đâm Bá Kiến và tự tử.
Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Qua truyện ngắn này, Nam Cao khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng: một bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hoá, lưu manh hoá. Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động, đồng thời, khẳng định bản chất lương thiện của họ, ngay trong khi họ bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.
Chí Phèo thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao : xây dựng thành công những nhân vật điển hình bất hủ; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ; ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Chí Phèo phần 2 một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Việt Bắc Phần 2 Ngắn Gọn Nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!