Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xin chào các em! Và sau đây, Soạn Văn sẽ tiếp tục hướng dẫn các em soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm.
Câu 1:
Bố cục của bài văn tế: gồm 4 đoạn:
Đoạn 4: Kết : còn lại : Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người đã khuất.
Câu 2:
a) Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn:
* Nguồn gốc, xuất thân: Họ là những người nông dân nghèo, cần cù lao động “cui cút làm ăn”.
* Lòng yêu nước: Khi thực dân Pháp xâm lược, họ cảm thấy lo sợ, trông chờ, căm thù giặc tột độ và cuối cùng họ quyết đứng lên đấu tranh chống lại quân xâm lược.
* Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân: quân trang, quân bị của họ rất thô sơ: chỉ là một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi,… là những hình ảnh đã đi vào lịch sử.
Tác giả đã sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp điệu khẩn trương và sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào. Đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát như: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ chéo: đâm ngang, chém ngược làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
b) Giá trị nghệ thuật:
Những chi tiết chân thực được đúc rút từ cuộc sống thực tế nên có tầm khái quát cao, không sa vào lối viết vụn vặt, tản mạn.
Nghệ thuật xây dựng hình ảnh nhân vật
Từ ngữ mộc mạc, giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác
Sử dụng hình ảnh so sánh và các động từ mạnh.
Câu 3:
* Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Những cảm xúc đó là:
Nỗi niềm xót thương với những người nghĩa sĩ đã hi sinh
Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, bỏ lại mẹ già, vợ trẻ.
Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
* Tiếng khóc này không hề bi lụy là bởi vì nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì đất nước, vì nhân dân mà muôn đời sau con cháu vẫn luôn tôn thờ, tưởng nhớ và biết ơn.
Câu 4:
* Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố:
Cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ đã có sức gợi sâu xa trong lòng người đọc: “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”.
Giọng điệu đa dạng
Những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với những hình ảnh đầy sống động: manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, mẹ già, vợ yếu,…
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Phần 2: Tác Phẩm
Đề bài: Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần 2: Tác phẩm
TIỂU DẪN
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang tuần phủ Gia Định, để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16 – 12 – 1861.
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Câu 1. Những nét cơ bản về văn tế:
– Văn tế là một loại văn thường gắn với phục tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất.
– Văn tế thường có hai nội dung cơ bản:
+ Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất.
+ Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh việt.
– Âm hưởng chung là bi thương nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài có thể khác nhau.
– Văn tế có thể viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú…
– Giọng điệu văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
– Bố cục bài văn thế thường có bốn đoạn:
+ Đoạn mở đầu: (lung khởi) luận chung về lẽ sống chết, thường khởi xướng bằng những từ thương ôi!, Hỡi ôi!
+ Đoạn thứ hai ( thích thực): kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời của người đã khuất, thường bắt đầu bằng cụm từ Nhớ linh xưa.
+ Đoạn thứ ba: ( ai vãn) nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết.
+ Đoạn thứ tư ( kết) bày tỏ lòng tiếc thương và lời cầu nguyện của người đứng tế.
Bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Phần mở đầu (Lung khởi) từ đầu đến tiếng vang như mõ: khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.
– Phần thứ hai (Thích thực) từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ: hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Phần thứ ba (Ai vãn) từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ: Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Phần thứ tư (Kết) phần còn lại: Thể hiện tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
Câu 2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế:
– Người nông dân nghĩa sĩ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa hề biết đến cung ngựa, trường nhung.
– Người nông dân nghĩa sĩ dù chưa quen việc tập súng tập khiên nhưng khi có quân giặc đến, họ đều lo toan và sẵn sàng đứng lên chống lại kẻ thù.
– Người nghĩa sĩ luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, xung phong tiêu diệt kẻ thù. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
– Khi quân giặc đến, những người nông dân nghĩa sĩ cùng nhau hiệp sức, một lòng đánh lại kẻ thù xâm lược. Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố.
- Họ luôn xuất hiện với dáng vẻ anh dũng, kiên cường. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
Những người nông dân nghĩa sĩ dù xuất thân là người nông dân chưa từng được biết đến việc rèn đao, luyện súng, nhưng trong con người họ luôn nồng nàn tinh thần yêu nước, thù giặc. Vì vậy, khi có giặc đến, tinh thần ấy đã đoàn kết lại với nhau, cùng nhau đánh lại kẻ thù một cách quyết liệt.
Giá trị nghệ thuật của tác giả trong cách miêu tả những người nông dân nghĩa sĩ:
– Tác giả sử dụng nghệ thuật xây dựng nhân vật rất tài tình, độc đáo, giàu hình tượng.
– Nghệ thuật ngôn ngữ phong phú, có tầm khái quát cao, nêu bật hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ kiên cường, bất khuất.
– Bút pháp trữ tình làm cho người nông dân nghĩa sĩ trở nên rất đáng khâm phục trong mắt người đọc, thể hiện niềm tự hào tự tôn của tác giả đối với những người nông dân nghĩa sĩ giàu hào khí.
Câu 3. Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc như sau:
– Thứ nhất, cảm xúc của tác giả xuất phát từ sự đồng cảm, xót thương cho những người nông dân nghĩa sĩ có ý chí kiên cường nhưng chưa hoàn thành được tâm nguyện đánh đuổi kẻ thù.
– Thứ hai, cảm xúc của tác giả xuất phát từ tấm lòng cảm thông sâu sắc với những gia đình có người thân đã hi sinh. Họ là những người mẹ già, những người vợ trẻ và con thơ đang mỏi mòn mong đợi cha trở về.
– Thứ ba, tác giả căm phẫn và lên án những kẻ ác độc, bạo tàn đã gây nên chiến tranh phi nghĩa, gây nên cảnh đớn đau này khiến những người nghĩa sĩ phải hi sinh.
– Thứ tư, tác giả tự hào vì những người nông dân nghĩa sĩ dù xuất thân chỉ là người nông dân nhưng luôn có tinh thần yêu nước cao cả, luôn sẵn sàng hi sinh cho đất nước, cho nhân dân.
Tiếng khóc đau thương này không hề bi lụy vì:
– Vượt lên trên nỗi đau mất người thân là sự hi sinh cao cả của những người nông dân nghĩa sĩ anh dũng, kiên cường.
– Mặt khác, tác giả nêu lên những sự hi sinh đó để khích lệ và gợi lên lòng thù giặc sâu sắc cho những người còn sống, cho họ có thêm tinh thần và can đảm chiến đấu đến cùng.
– Bằng giọng văn hào hùng, đanh thép, tác giả đã rất thành công khi đưa sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ trở thành một nghĩa cử cao đẹp. Họ thà chết để được trong sạch chứ không thèm sống mà làm tôi tớ cho bọn giặc ác độc, tàn bạo.
Câu 4. Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ cho bài văn tế:
– Khi viết về những người nông dân nghĩa sĩ, tác giả miêu tả rất chân thật và sinh động. Họ xưa nay chỉ biết việc cày cấy lo toan làm ăn, chưa hề biết đến việc rèn cung, luyện súng. Vậy mà khi giặc đến, họ vẫn cùng nhau đoàn kết đánh lại kẻ thù, chẳng tiếc thân mình mà hi sinh cho đất nước.
– Tác giả đã gợi lên sự đồng cảm và xót thương cho người đọc khi viết về nỗi đau của những gia đình có con đã hi sinh: Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều. Não nề thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.
– Cách viết của tác giả vừa chân thực, vừa giàu cảm xúc khiến người đọc tự hòa mình vào dòng cảm xúc của tác giả: Xót thương và tự hào, đồng thời căm phẫn trước quân giặc tàn bạo.
Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc : Tác Phẩm
– Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ niềm tiếc thương đối với người đã mất. Thường có 4 phần: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết. Trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có 4 phần:
– Lung khởi (Từ đầu đến tiếng vang như mõ) là cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
– Thích thực (Từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ) là hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
– Ai vãn (Từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) là lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
– Kết (còn lại) là tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
Câu 2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào? Theo anh (chị), đoạn văn miêu tả này đạt giá trị nghệ thuật cao ở những điểm nào?
– Họ xuất thân là những người nông dân nghèo khó. Họ không biết gì về chiến trận chưa từng tập khiên, súng, mác, cờ…
– Khi giặc Pháp đến, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây. Họ căm thù giặc sâu sắc.
– Yêu nước sâu sắc, và có ý thức trách nhiệm công dân, họ tự nguyện đứng lên đánh giặc, ra tay với khí thế hào hùng.
Câu 3. Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Theo anh (chị) đó là những cảm xúc gì? Vì sao tiếng khóc đau thương này lại không hề bi lụy.
– Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.
– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.
– Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
Câu 4. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.
– Bài văn tế sở dĩ có được sức biểu cảm mạnh mẽ, trước hết bởi nó biểu hiện những cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu văn như: Đau đớn bấy … dật dời trước ngõ .
– Hơn thế nữa bài văn tế còn có giọng điệu rất đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng ở những câu văn bi tráng, thống thiết như: Thà thác mà đặng câu địch khái … trôi theo dòng nước đổ.
Nói về quan niệm sống của ông cha ta thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, Giáo sư Trần Văn Giàu đã viết: ” Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục “. Anh (chị) hãy viết một đoạn văn phân tích những câu văn trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện đầy đủ, sâu sắc triết lí nhân sinh đó.
– Để làm sáng tỏ ý kiến của Giáo sư Trần Văn Giàu: ” Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục “, có thể dẫn ra và phân tích các câu văn như:
– Sống làm chi theo quán tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chỉ ỏ lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
– Thà thác mà dặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
– Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng dinh miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.
Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Phần 1: Tác Giả
Đề bài: Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần 1: Tác giả
Câu 1.
Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối trai.
– Ông sinh ra tại Bình Dương – Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh)
– Ông xuất thân trong gia đình nhà Nho.
– Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu đỗ tú tài trường thi Gia Định.
– Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp tại quê cha, nhưng sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi trở về Nam chịu tang.
– Trên đường về chịu tang mẹ, Nguyễn Đình Chiểu bị đau mắt nặng rồi bị mù.
– Ông về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân. Tiếng thơ của ông cũng bắt đầu vang khắp miền Lục tỉnh.
– Khi giặc Pháp vào Gia Định (1859), ông đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm hờn, sôi sục ý chí chiến đấu.
– Khi Nam Kì mât, ông ở lại Ba Tri. Thực dân Pháp tìm mọi cách dụ dỗ nhưng ông đều khảng khái khước từ tất cả, chung thành một lòng với nước đến hơi thở cuối cùng.
Cảm nhận qua cuộc đời của nhà thơ:
– Nguyễn Đình Chiểu là người tài giỏi, có tinh thần phấn đấu vượt lên trên số phận. Mặc dù bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc cứu dân, đem hết sức mình để cống hiến cho nhân dân, cho đất nước.
– Đồng thời ông cũng là vị anh hùng can đảm, anh dũng khi luôn đứng trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Ông đã giữ vững lòng chung thủy với nhân dân, với đất nước cho đến hơi thở cuối cùng.
Nguyễn Đình Chiểu là con người rất đáng khâm phục, là tấm gương để thế hệ sau noi theo.
Câu 2.
Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:
– Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm giữa người với người. Ông luôn đề cao mối quan hệ trong sáng, tốt đẹp giữa mọi người.
+ Qua đoạn trích Truyện Lục Vân Tiên, ông bày tỏ quan điểm về người anh hùng có đạo đức là người yêu nước, thương dân và có mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, có những cống hiến cụ thể giúp ích cho đời, cho mọi người. Lí tưởng đạo đức của ông rất rõ ràng, minh bạch.
+ Đạo lí làm người của Nguyễn Đình Chiểu mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho, nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.
+ Những mẫu người lí tưởng tron gtacs phẩm là những con người sống nhân dậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách thẳng ngay, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn.
– Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
+ Khi thực dân Pháp đến, từ trên đỉnh cao của tư tưởng, tình cảm thời đại là lòng yêu nước, thương dân, ông đã sáng tác những tác phẩm đáp ứng xuất sắc yêu cầu của cuộc chiến đấu giữ nước buổi ấy.
+ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta, đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh vì tổ quốc.
+ Đồng thời, ông cũng lên án những kẻ sẵn sàng đổi hình tóc râu để chịu chữ đầu Tây. Ông ngợi ca những sĩ phu yêu nước như Trương Định, Phan Tòng vẫn nặng lòng với hai chữ trung quân.
+ Những sáng tác thơ văn thời ấy của Nguyễn Đình Chiểu đã khích lệ tinh thần của nhân dân và các vị anh hùng trong lúc nguy khó, đứng lên chiến đấu hết mình và thủy chung với đất nước cho tới phút giây cuối cùng.
– Sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm sau:
+ Ngôn từ rất phóng khoáng, không bị gò bó bởi lề luật
+ Hình ảnh thơ văn mộc mạc nhưng vẫn giàu cảm xúc, thể hiện đúng bản chất của người dân Việt Nam nói chung và người dân Nam Bộ nói riêng: luôn bộc trực, thẳng thắn và trung thành với đất nước.
Câu 3.
Tư tưởng nhân nghĩa giữa hai nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều thể hiện ở tấm lòng trung hiếu với đất nước. Đó là nền tảng để làm nên những vị anh hùng, làm nên những chiến thắng lừng lẫy cho đất nước. Nhân nghĩa trong thời chiến là chiến đấu hết mình để chống lại kẻ thù, mang lại bình yên cho nhân dân. Nhân nghĩa trong thời bình là luôn cố gắng phấn đấu cống hiến tài năng và sức lực để dựng xây một đất nước thái hòa, hạnh phúc, no đủ.
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!