Xem Nhiều 3/2023 #️ Soạn Bài: Thương Vợ (Trần Tế Xương) # Top 12 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 3/2023 # Soạn Bài: Thương Vợ (Trần Tế Xương) # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Thương Vợ (Trần Tế Xương) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bố cục

– Phần 1 (4 câu đầu): Hình ảnh bà Tú tần tảo, chịu thương chịu khó hiện lên qua nỗi thương vợ của thi sĩ.

– Phần 2 (còn lại): Tình cảm, thái độ của tác giả

Soạn bài: Thương vợ

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bốn câu thơ đầu đã nhẹ nhàng tô nét một bà Tú tần tảo sớm hôm, vất vả nhọc nhằn. Thời gian, không gian là một góc cạnh hướng đến sức gợi về nỗi vất vả, thì hình ảnh “thân cò” lặn lội cũng là một cạnh nữa hướng vào nỗi vất vả của bà Tú.

Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng.

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Bà Tú – danh xưng vợ của tú tài nhưng của cải chẳng có, cái nghèo và vất vả vẫn bám đuổi người phụ nữ. Hàng ngày bà Tú phải buôn bán ngược xuôi, cái vất vả của người buôn bán là ở việc hàng ngon, giá tốt, người mua nhiều ít, cái lợi được bao, mà thêm nữa viêc đi lại, thời gian biến đổi, rồi thời tiết nắng mưa thất thường. Bà Tú đi buôn đi bán “quanh năm”, tức là không ngừng không nghỉ, luôn luôn và liên tục. Lại thương nỗi “khi quãng vắng”, cái không gian heo hút, rợn ngợp chất chứa bao nỗi lo âu, nguy hiểm rập rình. Những nơi “mom sông”, những buổi chợ “đò đông” khiến cuộc sống mưa sinh vất vả thêm bao nỗi nhọc nhằn. Ở cái dẻo đất nhô ra giữa mặt nước, con người đứng thôi đã chênh vênh, cheo leo rồi, vậy mà bà Tú là một người buôn bán ngày ngày tháng tháng ngồi, đứng, bán hàng nơi ấy. Những “buổi đò đông” vất vả sớm hôm, bà Tú phải lăn xả bon chen nơi đông đúc nguy hiểm trùng trùng. Cái vắng, cái đông đúc đối với người buôn bán cũng đều nguy hiểm và khó khăn. Nguy hiểm là thế, nhưng tình yêu chồng con và bản tính tần tảo của người phụ nữ trong gia đình đã giúp bà Tú vượt qua mọi khó khăn. Như “thân cò” hay được nhắc tới trong ca dao xưa mỏng manh, cần cù, nhỏ bé mà trắng trong. Nghệ thuật đảo ngữ được Tú Xương sử dụng cũng xuất phát từ tình yêu, tình thương với người vợ khi chứng kiến vợ mình với dáng vẻ và công việc nhọc nhằn. Hình ảnh thân cò lấy từ ca dao dân gian là một hình ảnh đầy tính sáng tạo.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Tình thương vợ của Tú Xương rõ nét hơn, đậm màu hơn khi ông cho chúng ta thấy được đức tính cao đẹp của bà Tú. Bà Tú trong mắt chồng mình là một người đảm đang tháo váo, vô cùng chu đáo với chồng con. Một bà Tú “nuôi đủ năm con với một chồng”, một người đàn bà giàu đức hy sinh, mà với chồng “duyên – nợ” gắn kết, âu cũng cho đó là cái “phận”. Bà Tú chính xác là mẫu hình lý tưởng, người mang vẻ đẹp điển hình của phụ nữ Việt truyền thống: tần tảo, đảm đang, thương con, yêu chồng, chịu thương chịu khó.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Ở cái thời ấy con người ít khi quan tâm đến cái khổ của người phụ nữ, bởi họ cho đó là bổn phận, trách nhiệm, có mấy ai biết thương vợ như Tú Xương. Ông thương vợ chịu vất vả, thương chồng con, hai câu thơ cuối ông cất tiếng chửi thói đời bạc bẽo, ông trách thói đời nhưng không quên vai trò một người chồng, người cha đã hững hờ trong trách nhiệm với vợ và con.Lời chửi mang ý nghĩa thời đại. Nó ngang tàng nhìn nhận một người đàn ông tự nhận là kẻ ăn bám vợ, đó có phải là một nhân cách cao đẹp hay không thì nó cũng đã truyền đạt một làn gió tư tưởng mới ở thời đại phong kiến, phản kháng lại cái tư tưởng cố hữu về bổn phận người vợ trong gia đình phong kiến. Tú Xương cũng lên tiếng thay những số phận hoàn cảnh của nhiều người phụ nữ như vợ mình.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương rộng hơn đã phản ánh qua sự thấu hiểu, sự biết ơn và tiếng giận bản thân. Ông thấu hiểu, biết ơn những hỹ sinh, những cực nhọc của bà Tú, thương bà mà than lên tiếng chửi như một cách tự trách mình, cách khác thể hiện tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng. Tú Xương không chỉ thương mà còn biết ơn vợ, chẳng mấy ai trong xã hội thời trọng nam khinh nữ như thế có thể có một tư tưởng tiến bộ như vậy, Trần Tế Xương thật sự có một nhân cách đẹp.

Luyện tập

Hình ảnh dân gian được sử dụng trong thơ ca đã không là điều xa lạ trong văn học nữa. Tuy nhiên trong Thương vợ, sự vận dụng này thật sáng tạo. Từ hình ảnh “con cò” trong ca dao, Trần Tế Xương biến nó thành “thân cò”, “thân” như là thân thể, mà cũng có khi là thân phận, nghe xót xa, tội nghiệp hơn, còn nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú với nỗi đau thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Thương vợ cũng khéo léo sáng tạo thành ngữ một nắng hai sương. Bên cạnh đó còn có thành ngữ năm nắng mười mưa, mà các số lượng phiếm chỉ năm, mười nhằm biểu thị số nhiều, chúng tách ra rồi kết hợp với thời tiết ẩm ương “nắng, mưa” hình thành một thành ngữ chéo. Tất cả chúng, cả cách biến tấu hình ảnh và thành ngữ dân gian đều nhằm nói lên cái khó khăn, nỗi vất vả cùng đức tính cao đẹp của người phụ nữ Việt xưa, chịu thương chịu khó, yêu chồng thương con.

Tổng kết tác phẩm Thương vợ

Soạn Bài Thương Vợ (Trần Tế Xương

Soạn bài Thương vợ (Trần Tế Xương)

Bố cục

Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú qua con mắt nhìn của nhà thơ Tú Xương.

Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hình ảnh bà Tú:

+ Quanh năm: sự kiên nhẫn, chịu thương chịu khó.

+ Công việc của bà Tú: buôn bán ở mom sông.

+ Nuôi đủ năm con với một chồng: gánh vác cả gia đình.

+ Thân cò: số phận bé nhỏ, truân chuyên, vất vả.

+ Eo sèo: phải chịu nhiều lời kêu ca, kì kèo, phải nhẫn nhịn đủ đường.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Đức tính cao đẹp của bà Tú:

+ Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.

+ Năm nắng mười mưa dám quản công: chịu nhiều vất vả nhọc nhằn nhưng vẫn giữ trọn đạo nghĩa vợ chồng, âm thầm, không than vãn.

Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của chính nhà thơ, đó là lời nhà thơ trách đời bạc bẽo, cũng là lời tự trách chính mình đã khiến bà Tú phải chịu thêm khó nhọc.

Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành, giản dị, không hoa mĩ, cầu kì.

– Qua đó, ta thấy được tấm lòng của nhà thơ dành cho vợ, đồng thời thấy được nhân cách cao đẹp, lòng tự trọng của một nhà nho, một người chồng.

Luyện tập

Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian:

+ Hình ảnh con cò: biểu tượng cho những số phận nhỏ bé, vất vả, phải chịu kiếp sống truân chuyên, trắc trở.

+ Thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”

→ Một duyên hai nợ: Lời than vãn số phận bất công thay cho vợ mình của nhà thơ.

→ Năm nắng mười mưa: Khắc họa dáng vẻ tảo tần, phẩm chất chịu thương chịu khó của bà Tú.

Ý nghĩa

Với tình cảm thương yêu, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động, chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.

Bài giảng: Thương vợ – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương

Hình ảnh bà Tú với những đức tính tốt đẹp của một người vợ

Những tâm sự và tình cảm yêu thương, thương yêu, quý trọng cùng những tâm sự của nhà thơ dành cho người vợ

Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm

Vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói văn học dân gian

Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo) Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng

Công việc mưu sinh vất vả, gian khổ.

Quanh năm: khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

Mom sông: là vùng đất nhô ra sông ⇒ gợi lên một nơi bấp bênh, khó khăn.

Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.

Tú Xương vừa tiếp thu ca dao, vừa có những sáng tạo đặc sắc khi sử dụng hình ảnh thân cò và phép đảo ngữ ⇒ nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, làm nổi bật rõ hơn quãng đời mưu sinh của bà.

Vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó: hai câu đầu

Vẻ đẹp của đức hi sinh thầm lặng của bà Tú vì chồng vì con: 4 câu tiếp theo.

Là lời của Tú Xương tự chửi mình.

Đây là nguyên nhân làm cho cuộc đời của bà Tú phải chịu cảnh khổ cực.

Nỗi lòng thương vợ được Tú Xương thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Đó không chỉ là sự thương yêu mà còn là sự biết ơn của nhà thơ đối với vợ mình, người đã tần tảo sớm hôm, nuôi chồng nuôi con. Vì ý thức được bản thân mình không thể làm gì để trả cái ơn nghĩa sâu nặng này của bà Tú nên Tú Xương đã trách thói đời, trách bản thân mình đã đẩy bà Tú vào vòng truân chuyên, khổ cực.

Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con Cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo)

Hai câu thơ đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng

“Quanh năm” là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

“Mom sông” là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

Trên cái nền không gian và thời gian của cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú hiện lên rất rõ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”. Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.

Trong câu thơ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng“, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng từ thân cò làm ý thơ mang tính khái quát cao, đã gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Bên cạnh đó, biện pháp nghệ thuật đảo ngữ đã nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn quãng đời mưu sinh.

Câu thơ ” Eo sèo mặt nước buổi đò đông” làm nỏi bật sự vất vả, gian truân, bương chải của bà Tú qua hai cụm từ “eo sèo”.

Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Từ “đủ” trong nuôi đủ vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với cả gánh nặng bên kia (năm con). Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa.

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” vốn đã có hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn nổi bật được đức chịu thương, chịu khó hết lòng vì chồng con của bà Tú. Nhưng với bà Tú đó lại là niềm hạnh phúc của một người vợ vì gia đình. Tú Xương đã thay vợ mình nói lên điều này.

Câu 3: Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của Tú Xương tự chửi chính bản thân mình

Hai câu cuối chỉ ra hai nguyên nhân đem đến khổ cực cho bà Tú: ấy là chính bản thân ông và thói đời. Sự hờ hững của ông cũng là một biểu hiện của thói đời ấy. Đó cũng là biểu hiện của việc vận dụng khẩu ngữ, lời ăn, tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – một người phụ nữ của gia đình, của xã hội. Lời chửi ẩn sâu trong tâm khảm sự thương yêu và có cả ngậm ngùi, chua xót đến đắng lòng.

Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.

Câu 4: Nỗi lòng “thương vợ” của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Nỗi lòng “thương vợ” của Tú Xương được thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Tựa đề Thương vợ đã thể hiện được phần nào tình cảm của nhà thơ đối với bà Tú. Tuy chưa nói rõ, chưa hoàn toàn đầy đủ nhưng nhan đề cũng đã thể hiện đôi phần tình cảm của tác giả. Qua bài thơ, tâm sự của tác giả được bộc bạch, trần tình và nhân cách tốt đẹp, tấm chân tình ông Tú đã đem đến nhiều cách nhìn khác nhau. Phải chăng, Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình.

Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật

Đề tài:

Viết về bà Tú (vợ ông Tú). Bà Tú là Phạm Thị Mẫn thuộc hàng tiểu thư con nhà khoa bảng. Lấy ông Tú bà trở thành người vợ tảo tần, yêu chồng thương con, biết trọng tài năng và cá tính của ông Tú. Bà thật đáng ngưỡng mộ khi âm thầm vất vả nuôi chồng ăn học, thi cử trong bao nhiêu năm.

Tú Xương viết rất nhiều về bà Tú trong đó có cả bài văn tế sống – bà Tú, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống: cần cù, đảm đang, giàu tình thương và đức hi sinh.

Giới thiệu hoàn cảnh lao động của bà Tú:

Thời gian: “quanh năm” ⇒ thời gian lao động hết ngày này qua ngày khác, hết năm này qua năm khác trong sự nhọc nhằn, vất vả, bươn chải…

Công việc: buôn bán ⇒ phức tạp

Địa điểm: mom sông

⇒ Câu thơ đầu hiện lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, lam lũ.

“Nuôi đủ” ⇒ nụ cười hóm hỉnh pha chút giễu cợt ngậm ngùi, bộc lộ tấm lòng tri ân sâu sắc của Tú Xương.

“Năm con / một chồng”: nhận ra mình là gánh nặng trên đôi vai tần tảo sớm khuya của vợ.

Hình ảnh ẩn dụ “con cò” ⇒ sự sáng tạo từ ngữ gợi nên những thân phận, những cuộc đời, đau khổ tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

“Lặn lội” đứng ở đầu câu kết hợp với “quãng vắng” ⇒ ý thơ xoáy sâu vào sự cực khổ, đơn chiếc của bà Tú trên con đường mưu sinh, không sự chia sẻ từ người chồng.

“Eo sèo”: tính chất vất vả, phức tạp của công việc buôn bán.

“Buổi đò đông”: vất vả, liều lĩnh, bất chấp tính mạng vì chồng vì con.

Tú Xương nhập thân vào nhân vật bà Tú, nói hộ lòng bà những suy nghĩ độc thoại để làm nổi bật phẩm chất đáng quí của người phụ nữ này.

“Một duyên / hai nợ”: tách duyên và nợ ra làm hai, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.

“Âu đành phận”: không than thân trách phận, không phiền lòng phẫn chí, lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan.

“Năm nắng mười mưa”: khiến câu thơ như một tiếng thở dài nhưng là sự thở dài của mãn nguyện: vì chồng vì con mà nhận vất vả về mình.

⇒ Hiện lên trong hai câu thơ là hình ảnh một người phụ nữ Việt Nam truyền thống: âm thầm, nhẫn nại, làm tròn bổn phận của một người vợ.

Tiếng chửi của nhà thơ: nhận ra mình là một người “ăn ở bạc”, “hờ hững” trước gánh nặng mưu sinh của vợ.

Chửi thói đời đen bạc, bất công khiến bà Tú dẫu tần tảo, đảm đang, mà vẫn vất vả, nghèo khó quanh năm.

Chửi chế độ phong kiến khắt khe, lạc hậu khiến một ông Tú như ông không thể hạ mình xắn tay lặn lội lo cơm áo với vợ,…

⇒ Tình thương yêu và trân trọng, biết ơn vợ của Tú Xương.

Câu 1: Phân tích sự vận dụng sáng tạo hỉnh ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

“Thương vợ” là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa: có khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó; có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động với nhiều bất trắc thua thiệt. Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào nhân vật cụ thể là bà Tú thì nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Hơn thế nữa so với từ “con cò” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình yêu thương của Tú Xương cũng thấm thía và sâu sắc hơn.

Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Phân tích 2 câu Một duyên hai nợ âu đành phận…

cảm nhận và phân tích một cặp câu mà để lại cho em nhiều cảm xúc trong bài Thương vợ

cụ thể là “Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công.”

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ

Phân tích hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ và trình bày cảm nhận của em về vai trò của người phụ nữ trong gia đình

Cảm nhận về thân phận của người phụ nữ trong bài Thương vợ

Cảm nhận của anh (chị ) về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong bài thơ Thương vợ của tác giả Trần Tế Xương

Phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương

Em hãy phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương thông qua bài thơ Thương Vợ

Soạn Bài Thơ Thương Vợ Của Trần Tế Xương.

Đề bài: Soạn bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.

TIỂU DẪN

Tác giả

Trần Tế Xương (1870 – 1907), tên thường gọi là Tú Xương.

Quê ở Nam Định.

Ông có khoảng trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm.

Sáng tác của Tú Xương gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình.

Tác phẩm

Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Câu 1.

Hình ảnh bà Tú trong bốn câu thơ đầu:

Bà Tú là người phụ nữ nông thôn vất vả, lam lũ, chịu thương chịu khó với công việc Quanh năm buôn bán ở mom sông.

Bà Tú rất đảm đang, mạnh mẽ khi Nuôi đủ năm con với một chồng.

Bà can đảm và giàu đức hi sinh khi một mình Lặn lội thân cò khi quãng vắng.

Bà cũng rất tháo vát, nhanh nhẹn trong những buổi Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Tác giả đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ con cò để nói về bà Tú. Xưa nay, văn học dân gian vẫn thường ví người nông dân lam lũ vất vả giống như thân cò. Tú Xương cũng ví vợ mình như con cò chăm chỉ, sống hết lòng vì chồng vì con.

Đặc biệt, sự đối lập trong câu thơ: Nuôi đủ năm con với một chồng đã làm rõ vai trò và vị trí quan trọng của bà Tú trong gia đình. Một mình bà cùng một lúc nuôi cả chồng và năm con. Tác giả dùng từ đủ để gợi lên sự vất vả và nỗ lực vô cùng lớn lao của bà Tú. Bà không những là người mẹ mẫu mực mà còn là người phụ nữ rất trung hậu, đảm đang của gia đình.

Giọng điệu câu thơ khá chậm như để giãi bày những nổi vất vả mà bà Tú đang gánh tên vai.

Câu 2.

Đức tính cao đẹp của bà Tú được thể hiện rất rõ trong những câu thơ:

Nuôi đủ năm con với một chồng. Câu thơ nói lên đức tính trung hậu, đảm đang của bà Tú – của người phụ nữ truyền thống Việt Nam. Một mình bà không những nuôi năm đứa con mà còn nuôi luôn cả chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Hai câu thơ thể hiện sự tháo vát, nhanh nhẹn và giàu đức hi sinh của bà Tú khi ngày ngày bà lặn lội nơi nước sâu nguy hiểm để kiếm miếng cơm manh áo cho chồng cho con.

Năm nắng mười mưa dám quản công. Ẩn chứa trong câu thơ là sự hi sinh cao cả của người phụ nữ suốt một đời sống hết lòng vì chồng vì con. Dẫu nắng hay mưa, bà vẫn luôn cặm cụi, vất vả lo lắng việc kiếm tiền mà chẳng hề kêu than.

Tóm lại, bà Tú rất xứng đáng là người phụ nữ trung hậu, đảm đang, và đáng được nhận những lời thơ ân cần của Tế Xương.

Câu 3.

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của Trần Tế Xương. Ông chửi chính mình vì đã không tròn trách nhiệm và bổn phận của một người chồng với vợ.

Đồng thời ông cũng oán hận giai cấp thống trị bạc bẽo khiến nghề văn vốn là nghề cao quý nhưng lại không có chỗ đứng trong xã hội. Vì vậy, mọi chi tiêu trong nhà đều do bà Tú lo lắng, sắp xếp.

Ông thương vợ, nhưng cũng giận mình và giận chế độ bất công.

Câu 4.

Bài thơ không có một từ nào chứa đựng hai chữ thương vợ ngoài nhan đề, nhưng nỗi lòng của ông đã được ẩn sâu trong từng câu từng chữ. Bởi chỉ có người thương vợ mới thấu hiểu được công việc vất vả mà vợ đang làm. Bởi thế, khi viết về vợ, ông hiểu rằng bà Tú lúc nào cũng phải lặn lội, eo sèo, năm nắng mười mưa dám quản công.

Biết vợ phải chịu thiệt thòi, vất vả nhưng ông lại không làm gì giúp vợ được. Càng thương vợ bao nhiêu ông lại càng tự trách mình bấy nhiêu.

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Thương Vợ (Trần Tế Xương) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!