Xem Nhiều 6/2023 #️ Soạn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo) # Top 14 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 6/2023 # Soạn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo) # Top 14 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN

1. Tính cụ thể

Cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.

2. Tính cảm xúc

Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc, kể cả khi lạnh nhạt thờ ơ.

3. Tính cá thể

Ngoài giọng nói, cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu của mỗi người cũng thể hiện tính cá thế: mỗi người thường có vón từ ngữ ưa dùng riêng, có những cách nói riêng.

Ghi nhớ:

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt hằng ngày của con người.

Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể. Các đặc trưng đó cũng là những dấu hiệu khái quát của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

III. LUYỆN TẬP

Bài tập 1.

Đoạn trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm mang đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

– Tính cụ thể: “Nghĩ gì dấy Th. ơi? Nghĩ gì mà…” (phân thân đóì thoại); thời gian: đêm khuya; không gian: rừng núi.

– Tính cảm xúc: thể hiện ở giọng điệu thân mật, những câu nghi vấn, cảm thán “Nghĩ gì đấy Th. ơi?, Đáng trách quá Th. ơi), những từ ngữ viễn cảnh, cận cảnh, cảnh chia li, cảnh đau buồn được viết theo dòng tâm tư.

– Tính cá thể: Nét cá thể trong ngôn ngữ của nhật kí là ngôn ngữ của một người giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú (nằm thao thức không ngủ được, Nghĩ gì đấy Th. ơi?, Th. ơi?, Th. thấy…, Đáng trách quá Th. ơi!, Th. có nghe…?).

Bài tập 2.

Trong hai câu ca dao, dấu ấn của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện ở:

+ Ngôn ngữ đối thoại:… có nhớ ta chăng, hỡi cô…

+ Lời nói hằng ngày; Mình về – Ta về, Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Khi chuyển lời nói hằng ngày vào thơ lục bát thì phải biết cách ngắt nhịp, ngắt dòng, gieo vần và hài hòa thanh điệu.

Bài tập 3.

Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng mô phỏng hình thức đối thoại có hô – đáp, có luân phiên lượt lời, nhưng lời nói được xếp đặt theo kiểu:

– Có đôi chọi: Tù trưởng các ngươi đã cliết, lúa các ngươi đã mục.

– Có điệp từ, điệp ngữ: Ai chăn ngựa hãy đi…, Ai giữ voi hãy đi…, Ai giữ trâu hãy đi…

– Có nhịp điệu theo câu hay theo ngữ đoạn.

Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo)

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

1. Tính cụ thể

2. Tính cảm xúc

3. Tính cá thể

Luyện tập

Bài 1 (Trang 127 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Đặc trưng phong cách ngôn ngữ trong nhật kí Đặng Thùy Trâm:

– Tính cụ thể:

+ Về thời gian, địa điểm: đây cũng là đặc trưng chung khi viết nhật kí

+ Cụ thể về người nói, mục đích nói (nhân vật tự nhủ với bản thân)

+ Cụ thể trong diễn đạt: hô gọi, lời tự nhủ, lời tự trách

– Tính cảm xúc: giọng thủ thỉ tâm tình nói về hiện tại và tương lai đôi lúc giọng hơn trách, giục giã ( nghĩ gì đấy Th. ơi?; Đáng trách quá Th ơi)

– Tính cá thể

+ Có nét riêng biệt của giọng điệu tâm tình đặc trưng của nhật kí: có nhiều từ ngữ nội tâm, giọng trẻ- tâm hồn của người trẻ khi sống trong hoàn cảnh chiến tranh.

b, Ghi nhật kí giúp bạn có thể phát triển vốn ngôn ngữ, vốn từ vựng cũng như cách diễn đạt linh hoạt.

Bài 2 (trang 127 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Từ ngữ xưng hô: ta, cô, anh, mình phổ biến trong giao tiếp đời thường

– Ngôn ngữ đối thoại: thân mật, yêu thương ( Mình về có nhớ ta chăng/ Lại đây đập đất trồng cà với anh.)

– Thể thơ lục bát dễ nhớ

– Lời nói gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi bình dị nhưng cũng tế nhị sắc sảo.

Tính cảm xúc: cả hai câu ca dao đều thể hiện tình cảm, lời tỏ tình dí dỏm

Bài 3 (trang 127 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng mang phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, có sự hô đáp, luân phiên giữa người nói người nghe

+ Tính chất điệp ngữ, điệp từ phổ biến trong sử thi: ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về/ Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói.

+ Mỗi câu văn có tính nhịp điệu, mang đậm sử thi

+ Cách nói ví von, gắn chặt với sự vật, hoạt động trong đời sống thường ngày

+ Đoạn sử thi có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn về phong cách sinh hoạt.

Bài giảng: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo)

Soạn văn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

III. Luyện tập

Câu 1: Tìm hiểu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt qua đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm.

a.

– Tính cụ thể:

Cụ thể về địa điểm và thời gian của “lời nói”: Trong một căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.

Cụ thể về người nói, mục đích nói (nhân vật Thùy tự nhủ với mình).

Cụ thể về cách diễn đạt: từ hô gọi (ơi), những lời tự nhủ (nghĩ gì đấy), lời tự trách (đáng trách quá).

– Tính cảm xúc:

Giọng thủ thỉ tâm tình (suy nghĩ về hiện tại, liên tưởng đến tương lai).

Giọng trách móc, giục giã.

– Tính cá thể:

Đoạn trích có một giọng điệu riêng dễ nhận (giọng tâm tình đặc trưng của nhật kí): gồm nhiều từ ngữ đối thoại nội tâm. Qua giọng nói, có thể đoán được đây là một người chiến sĩ trẻ tuổi đang sống trong hoàn cảnh chiến tranh.

b. Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, nhất là phát triển vốn từ vựng và các cách diễn đạt mới.

Câu 2:

a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện trong các câu ca dao:

Câu:

Mình về có nhớ ta chăng Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

– Tính cụ thể:

Nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn.

Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội.

Ngôn từ được sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng, hàm răng).

– Tính cảm xúc: Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, luyến lưu, nhung nhớ. Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ…

– Tính cas thể: Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể cho ta phỏng đoán đây là lời của các chàng trai cô gái. Những người đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói có đặc điểm riêng chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.

Câu:

Hỡi cô yếm trắng lòa xòa Lại đây đập đất trồng cà với anh.

– Tính cụ thể:

Câu ca dao là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường.

Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà).

Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là những lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi (Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa).

– Tính cảm xúc: Câu ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt (có ý kiến cho rằng đây là lời chế giễu những cô gái nhà giàu lời lao động).

– Tính cá thể: Câu ca dao gắn với hình ảnh một chàng trai lao động mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo.

Câu 3:

Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng được mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, cũng có sự hô – đáp, sự luân phiên giữa người nói và người nghe, nhưng ở đây lời nói có tính điệp từ, điệp ngữ: “Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!”; “Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói!” và mỗi câu văn đều có tính nhịp điệu, mang đậm chất sử thi, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Điều này là do đoạn đối thoại trên là đoạn đối thoại trong một tác phẩm sử thi. Một tác phẩm sử thi cần phải có sự nhịp nhàng, nhịp điệu để thích hợp với hình thức hát – kể. Do đó đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 10: Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo)

Soạn bài Ngữ văn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ Nắm được các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Ngôn ngữ sinh hoạt có một số đặc trưng cơ bản, rất tiêu biểu cho hành vi nói năng của con người trong cuộc sống. Các em xem lại đoạn hội thoại ở tiết học trước, nhận xét, trao đổi để rút ra những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có ba đặc trưng cơ bản sau đây:

1. Tính cụ thể Dấu hiệu đặc trưng nhất của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cụ thể: cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về những cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.

– Hoàn cảnh cụ thể: buổi trưa, khu tập thể.

– Con người cụ thể: Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, ông hàng xóm.

– Những cách nói năng, diễn đạt cụ thể: mỗi người nói và diễn đạt đều cụ thể bằng những từ ngữ cụ thể không giống nhau.

2. Tính cảm xúc Dấu hiệu đặc trưng thứ hai của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cảm xúc. Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc, kể cả những lúc bình thường nhất. Tính cảm xúc của ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện qua giọng nói của con người trong giao tiếp với nhau:

– Giọng gọi Hương đi học của Lan, Hùng (thân mật, thúc giục).

– Giọng khuyên bảo của mẹ Hương (thân mật, yêu thương).

– Giọng trách mắng của ông hàng xóm (nói to: Gì mà ầm lên thế chúng mày!…)

– Giọng thân mật trong sự trách móc (Gớm), trong so sánh (chậm như rùa,…)

3. Tính cá thể Dấu hiệu đặc trưng thứ ba của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cá thể. Lời nói là về mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người để phân biệt người này với người khác, người quen hay kẻ lạ, thậm chí người tốt với người xấu. Qua âm thanh và giọng nói, ta biết được giới tính, tuổi tác, địa phương, cá tính, tâm trạng,… của người nói mà không cần nhìn thấy mặt. Có nghĩa là ta biết được nét riêng, tính cá thể của từng người qua ngôn ngữ sinh hoạt của họ. Ở đoạn hội thoại đã nêu, chỉ nghe lời nói ta có thể nhận ra nét riêng của từng người một cách dễ dàng.

II. LUYỆN TẬP 1.Gợi ý : a) Tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: – Hành vi: viết nhật kí (nhật kí thể hiện rất rõ nét phong cách ngôn ngữ sinh hoạt). – Từ ngữ: 8-3-69 ; ghi lại cụ thể sự việc đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya (cảnh vật, âm thanh, và ý nghĩ của người viết).

b) Tính cảm xúc : Ghi lại tiếng nói nội tâm của lòng mình : “Nghĩ gì đấy Th. ơi ? Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm (…) Đáng trách quá Th. ơi ! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa”. Người viết nhật kí tự hỏi mình bằng lời nói thường ngày, theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

c) Tính cá thể: Qua ngôn ngữ của đoạn nhật kí, ta có thể nhận ra người viết: đó là một cô gái trí thức, có lí tưởng, có ước mơ, tâm hồn phong phú, tin tưởng vào chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mĩ. (“Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này (…) Chiến trường vẫn đang mùa chiến thắng.”).

d) Ghi nhật kí rất có lợi cho sự phát triển ngôn ngữ của bản thân (tăng thêm từ vựng và cách diễn đạt ý nghĩ của mình). Nhiều nhà văn đã tự rèn luyện bằng cách ghi nhật kí.

2. Gợi ý: a) Ca dao là dạng lời nói tái hiện trong tác phẩm nghệ thuật, tác giả dân gian bắt chước lời nói tự nhiên nhưng không hoàn toàn mà có biến cải. Dấu ấn của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt vẫn còn rất đậm: Mình, ta, về, nhớ, chăng, hàm răng mình cười (bài 1); Hỡi cô, lòa xòa, lại đây… với anh (bài 2).

b) Đưa lời nói hàng ngày vào thơ lục bát, lời nói được sáng tạo theo quy tắc nhịp điệu, vần điệu, hài thanh. (Các em tập chuyển như yêu cầu của bài tập).

3. Gợi ý: Cũng là dạng lời nói tái hiện trong tác phẩm nghệ thuật, nhưng đây là sử thi anh hùng của Tây Nguyên. Ở đây cũng là ngôn ngữ sinh hoạt nhưng có sự lặp lại dư thừa theo nhịp điệu của anh hùng ca khiến cho lời thoại đẹp hơn, hùng tráng hơn, mang sắc thái và không khí của núi rừng và vẻ đẹp kì vĩ của những con người Tây Nguyên. (Các em phân tích và chứng minh qua đoạn đối thoại trong Chiến thắng Mtao Mxây).

Cả ba bài thơ đều được viết bằng chữ Hán: một bài ngũ ngôn tứ tuyệt, một bài thất ngôn tứ tuyệt, một bài kệ (thể văn Phật giáo, dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp, bằng văn vần).

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Tiếp Theo) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!