Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Ôn Dịch, Thuốc Lá – Ngữ Văn 8 Tập 1 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Khắc Viện (1913 – 1997) là một bác sĩ nhi khoa, đảng viên Đảng cộng sản Pháp và Đảng cộng sản Việt Nam, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lý – y học – giáo dục. Ông được tặng Giải thưởng Nhà nước Việt Nam và Grand prix de la Francophonie của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp. Ông đã để lại nhiều công trình nghiên cứu cho Việt Nam.
2. Tác phẩm
* Tóm tắt
Ôn dịch, thuốc lá đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS. Thuốc lá chứa rất nhiều chất độc hại, ảnh hưởng xấu cho cơ thể con người. Đặc biệt, hút thuốc lá gây ảnh hưởng đến sức khỏe cả người hút lẫn người hít phải. Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc ở nước ta rất cao và gây nhiều hệ quả như trộm cắp, cướp giật, phạm tội,… Cần phải có chiến dịch chống thuốc lá từ sự chung tay và ý thức của tất cả mọi người.
* Bố cục:
Văn bản Ôn dịch, thuốc lá có thể được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại : lời kêu gọi đẩy lùi vấn nạn thuốc lá.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong nhan đề văn bản Ôn dịch, thuốc lá: gây ấn tượng mạnh với người đọc, trọng âm rơi vào hai từ “ôn dịch” để nhấn mạnh, thể hiện thái độ căm tức, ghê tởm của người viết đối với thuốc lá.
* Vẫn có thể sửa nhan đề thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” nhưng sẽ làm giảm đi tính biểu cảm, biểu đạt của tác giả vào nhan đề.
Câu 2:
Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá vì đây là một cách so sánh ngầm để người đọc có thể hiểu một cách đơn giản, thuốc lá không làm cho con người “lăn đùng ra chết” mà nó gặm nhấm dần sức khỏe của người hút giống như tằm ăn lá dâu. Điều đó làm cho lập luận thêm chặt chẽ và có sức thuyết phục cao hơn.
Câu 3:
Tác giả đặt giả định : “Có người bảo : Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi !” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá vì muốn cho mọi người thấy thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người hút mà cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả người hít phải khói thuốc, từ đó thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc của tác giả.
Câu 4:
Tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị : “Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này” bởi vì để mọi người thấy được sự đối lập: Ta nghèo hơn xưng “xài” thuốc lá tương đương với các nước phát triển trên thế giới. Những nước đó đã thực hiện chiến dịch chống thuốc lá rất quyết liệt và hiệu quả, vậy thì nước ta cũng nhanh chóng hành động đi thôi!
4.4
/
5
(
7
bình chọn
)
Soạn Bài Ôn Dịch, Thuốc Lá Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1
Trả lời:
Để gây ấn tượng mạnh tác giả đã so sánh việc thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm , đánh phá bằng cách ” gặm nhấm như tằm ăn dâu” . ” Dâu” ví như con người, sức khoẻ con người , ” tằm” so sánh với khói thuốc lá. Với ” tằm ăn dâu” dù chậm vẫn còn nhìn thấy. Còn thuốc lá, cụ thể là khói thuốc lá phá hoại cơ thể, sức khoẻ con người bằng cách gặm nhấm âm thầm, bí mật không dễ gì nhìn thấy và ngăn chặn được . Nhấn mạnh mức độ nguy hiểm của khói thuốc lá đối với con người, đồng thời dễ thuyết phục người đọc ở những lập luận tiếp theo.
Giống như nhan đề văn bản, ở đây, tác giả cũng dùng phép so sánh sự vật (sự việc) đùng để so sánh (cách tấn công của giặc) được đưa lên trước gây ấn tượng mạnh. Quan hệ giữa sự vật được so sánh (cách tấn công của thuốc lá) và sự vật dùng để so sánh dường như lỏng lẻo (ở trong hai câu cách nhau bằng một dấu chấm qua dòng), song người đọc vẫn nhận ra được một cách sâu sắc những phương diện so sánh ở đây : Thuốc lá cũng là giặc, song loại giặc này rất nguy hiểm vì nó không “đánh như vũ bão” làm cho con người “lăn đùng ra chết” mà cứ “gặm nhấm như tằm ăn dâu”.
Trước khi giải thích rõ thuốc lá “gặm nhấm” cái gì ở con người thì tác gia nhân mạnh cái kiểu gặm nhấm từ từ ấy đặc biệt nguy hiểm ở chỗ làm cho người ta không biết sợ hãi, không biết đề phòng, không cần và không dễ nhận biết.
Câu hỏi :
Trả lời:
a) cả ba phần đều nêu lên tác hại của thuốíc lá và đi theo hướng tổng hợp – phân tích – tổng hợp. Có thể đặt tiêu đề cho phần cuối lầ Không được hút điếu thuốc đầu tiên. Em tự đặt nhan đề cho hai phần còn lại.
b) Từ ma tuý trong văn bản trích được dùng theo nghĩa :
“Tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện.” (Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, Từ điển tiếng Việt trang 583). Từ nghĩa chung này, em tự tìm chỗ giống và khác với nghĩa của từ ma tuý thường gặp trong báo chí hiện nay.
c) Có thể thay dấu hai chấm bằng chữ vì; em có thể tìm thêm các cách viết khác.
d) Phần hai chủ yếu dùng phương thức thuyết minh để giải thích tác hại của khói thuốc lá đối với hoạt động của hai cơ quan hết sức quan trọng của cơ thể là phổi và tim. Song xét cả bài, đây là một bài nghị luận mà luận điểm chủ yếu là Không nên hút thuốc, dù là điếu thuốc đầu tiên.
Hút thuốc lá thụ đông hoặc hít khói thuốc thụ động (tiếng Anh, passive smoking, seconhand smoking hoặc exposure to environmental tobacco smoke, viết tắt ETS) là hình thức hít khói thuốc lá từ không khí mà không trực tiếp hút thuốc lá hoặc hút thuốc lào và cũng bị tác hại gián tiếp dẫn đến những nguy cơ về bệnh ung thư phổi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo không có ngưỡng an toàn cho việc hút thuốc lá thụ động.
Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) đã xếp khói thuốc lá vào các chất gây ung thứ bậc 1. Trong nhóm này xếp những chất mà chỉ cần khối lượng nhỏ cũng có thể gây ung thư, không có hạn mức, nghĩa là hoàn toàn có hại, dù chỉ là một khối lượng nhỏ, cho mình và cho người khác.
Khói thuốc được coi là độc hại nhất trong môi trường cư trú. Khi hút, người hút thường thở ra hai luồng khói chính và phụ và 20% khói thhuốc bị hút vào trong luồng chính, 80% còn lại được gọi là luồng phụ khi kéo thuốc (giữa hai lần hít vào) và khi tắt thuốc… Luồng khói phụ toả ra nhiều chất độc hại hơn.
Khói thuốc cấu tạo từ một hỗn hợp khí và bụi. Theo WHO, trong khói thuốc có khoảng 4000 chất hoá học; trong đó có 40 chất được xếp vào loại gây ung thư gồm những chất như ni-cô-tin, ô-xít các-bon, a-mô-ni-ắc, hắc ín,… ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết, gây ra nhũng bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thư.
Khói thuốc có thể tồn tại trong không khí hơn hai giờ, ngay cả khi không còn nhìn thấy hoặc ngửi thấy nữa. Do đó, những người thường xuyên sống hoặc làm việc cạnh người dùng thuốc lá có thể tiếp nhận lượng khói thuốc tương dương với hút 5 điếu mỗi ngày. Theo Hiệp hội Ung thư Mĩ, cứ mỗi giờ ở cùng phòng với một người hút thuốc lá, nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 100 lần so với việc sống 20năm trong toà nhà chứa chất độc Asen…
Trả lời:
Đây là đề mở, các em có thể thẳng thắn nêu ý kiến của mình, chẳng hạn :
– Nghị định 45 chưa có hiệu lực vì chưa quy định chế tài xử phạt cụ thể, vì công tác tuyên truyền còn yếu chưa làm cho toàn xã hội thấy tác hại của việc hút thuốc lá (chủ động cũng như bị động),…
– Về biện pháp, không nên đề xuất những kế hoạch to tát, thiếu tính khả thi. Trước hết là đề xuất những biện pháp có thể thực hiện được trong phạm vi gia đình, trường lớp, trong quan hệ bạn bè,…
Trả lời:
Cảm nghĩ có thể đa dạng, song cần nêu hai ý :
chúng tôi
Soạn Văn 8 Bài Ôn Dịch Thuốc Lá Vnen
Soạn Văn 8 bài Ôn dịch thuốc lá VNEN
A. Hoạt động khởi động
Trao đổi với bạn về 2 bức tranh sau và trả lời câu hỏi:
1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc là hay không?
2. Theo em hút thuốc lá có hại như thế nào?
3. Em hãy nêu thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh.
1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc lá.
2. Theo em hút thuốc lá có hại cho sức khỏe không chỉ bản thân người hút mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh (ung thư phổi ,tim mạch, các bệnh về hô hấp,..)
3. Thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh: Tránh xa thuốc lá để bảo vệ cuộc sống của tất cả chúng ta
B. Hoạt động hình thành kiến thức.
1. Đọc văn bản sau: Ôn dịch, thuốc lá
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Phân tích ý nghĩa của nhan đề văn bản. Việc dùng dấu phẩy trong đầu đề văn bản: Ôn dịch, thuốc lá có tác dụng gì? Hãy nêu ý chính của văn bản.
Ý nghĩa nhan đề: Ôn dịch, thuốc lá đã cho thấy tính chất nghiêm trọng và bức xúc của vấn đề. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Nó được ví một cách rất thoả đáng với ôn dịch, xem như một thứ bệnh nguy hiểm đến tính mạng của con người và rất dễ lây lan. Hơn nữa, từ ôn dịch còn mang sắc thái biểu cảm. Nghiện thuốc lá được nói đến trong một cảnh báo gay gắt, đến mức nó đáng trở thành một đối tượng để nguyền rủa.
Ôn dịch trong tiếng Việt là từ được dùng để làm tiếng chửi rủa thể hiện thái độ căm ghét, ghê sợ – một loại bệnh nguy hiểm lây lan làm chết người. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Tác giả dùng dấu phẩy ngăn cách giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá”, là sử dụng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm (vừa căm tức vừa ghê sợ).
Những ý chính văn bản:
Phần thứ nhất (từ đầu cho đến “nặng hơn cả AIDS”), tác giả nêu vấn đề đồng thời với nhận định về tầm quan trọng và tính nghiêm trọng của vấn đề: “Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS”.
Phần 2 (tiếp … con đường phạm pháp): tác hại của thuốc lá
Phần 3 (còn lại): lời kêu gọi chống thuốc lá.
b. Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá có tác dụng gì trong lập luận?
Tác dụng: Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá vì đây là một cách so sánh ngầm, tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi phân tích. Điều đó làm cho lập luận thêm chặt chẽ, thuyết phục.
c. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ gì cho thấy tác hại của việc hút thuốc lá?
c. Bằng những cứ liệu khoa học, bằng sự giải thích, phân tích tường tận của một nhà khoa học, tác giả chứng minh cho mọi người thấy được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của con người nó gây ra những căn bệnh nan y: Viêm phế quản, ung thư phổi và ung thư vòm họng làm tắc động mạch, làm nhồi máu cơ tim… khiến cho người đọc phải rùng mình kinh sợ.
d. Vì sao tác giả đặt giả định “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá?
Tác giả đưa ra giả định “Có người bảo: Tôi hút, tối bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại của thuốc lá không chi vói người hút mà với cả những người không hề hút.
Bằng những chứng cứ khoa học về tác hại của việc hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá bị động, tác giả đã phủ nhận câu nói trên. Như vậy, ảnh hưởng của khói thuốc đối với người xung quanh rất lớn (những người làm việc cùng phòng, vợ, con, đặc biệt là thai nhi bé bỏng dẫn tới sinh non rất nguy hiểm). Chống hút thuốc lá không chỉ là đặt ra với người nghiện thuốc lá mà với cả những người không hút thuốc lá. Đây là trách nhiệm của cả cộng đồng, của toàn xã hội.
Qua đó, tác giả cũng thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc với những người hút thuốc lá và đề nghị những người hút thuốc lá phải có ý thức.
e. Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này?
Tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị nhằm mục đích:
Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc ở thành phố lớn nước ta cao ngang với tỉ lệ các thành phố Âu – Mĩ. Đây là điều không thể chấp nhận.
Thứ hai là cho thấy các nước đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế thuốc lá quyết liệt hơn ta.
Thứ ba, so sánh với nước họ, chúng ta còn quá nhiều bệnh dịch cần phải thanh toán.
Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.
g. Nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra từ văn bản
Bài làm:
b. Dựa vào những kiến thức đã học ờ các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thê có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.
Có thế nêu thêm những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:
Điều kiện (giả thiết). Ví dụ: Nếu trời nắng chúng tôi sẽ đi bơi
Tương phản. Ví dụ: Chúng tôi đến chơi nhưng Lan không có nhà
Tăng tiến. Ví dụ: Không những học giỏi mà Hoa còn rất năng động trong công việc
Lựa chọn. Ví dụ: Anh đi hay anh ở lại?
Tiếp nối. Ví dụ: Mọi người đến đông đủ rồi chúng tôi bắt đầu công việc
Đồng thời. Ví dụ: Mặt trời mọc và sương tan dần.
Nhượng bộ. Ví dụ: Tuy tôi đã phân tích những lẽ phải nhưng nó vẫn bướng bỉnh không nghe lời.
c. Mối quan hề đó thường được đánh dấu bằng những dấu hiệu nào?
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoăc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong nhiều trường hợp là phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
4. Tìm hiểu về các phương pháp thuyết minh.
(1) Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam
(2) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức trị châu Bảo Lạc (Cao Bằng)
– Hai câu văn đều có từ gì ở thành phần vị ngữ? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào?
– Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh
b. Đọc các câu văn, đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách gốc dừa già làm chõ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…… Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt cuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải……..
Trong câu văn, đoạn văn tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì? Phương pháp ấy có tác dụng gì đối với việc trình bày tính chất của sự vật?
c. Cho đoạn văn sau:
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm( ở bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)
Chỉ ra và nêu tác dụng của ví dụ ở trong đoạn văn trên đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc ở nơi công cộng. Phương pháp thuyết minh của đoạn văn trên là gì?
Tác dụng: đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh chống việc sử dụng hút thuốc lá ở các nước phát triển.
Phương pháp thuyết minh: liệt kê, dùng số liệu
d. Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?
Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn. (Nói về cỏ)
Đoạn văn trên đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
e. Cho câu văn sau:
Cho biết tác dụng của phương pháp so sánh trong câu văn trên. Câu văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
g. Đối với những sự vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với sự vật có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt, người ta chai ra từng bộ phận từng mặt để chứng minh. Hãy cho biết văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện nào? Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì?
văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện: (văn hóa, xã hội, lịch sử,…)
Phong cảnh thiên nhiên.
Các công trình kiến trúc.
Các nhà vườn ở Huế.
Món ăn.
Tinh thần quật cường của nhân dân.
Phương pháp: phân tích, phân loại
h. Trả lời các câu hỏi sau:
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải làm gì?
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, người viết cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
C. Hoạt động luyện tập
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Nguyễn Đình Thi)
(Ngô Tất Tố)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân).
Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải thích (vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “hôm nay tôi đi học”).
b) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện (vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức nào”).
c) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời. Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.
d) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản (vế thứ nhất có từ “tuy” tương phán ý nghĩa với vế thứ hai).
e) Đoạn trích có hai câu ghép.
Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến qua từ “rồi”.
Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả.
(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ. (b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
2. Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?
3. Văn bản Ôn dịch thuốc lá đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá?
Các phương pháp được sử dụng trong bài viết: dùng số liệu, nêu ví dụ, so sánh đối chiếu, phùn tích từng tác hại của thuốc lá. Trong bài viết này, tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.
Trong mỗi khía cạnh, mỗi mặt lại sử dụng những phương pháp khác nhau.
Đoạn 1 (Từ đầu đến còn nặng hơn cả AIDS): phương pháp nêu định nghĩa giải thích.
Đoạn 2 (Từ Ngày trước đến sức khỏe cộng đồng): phương pháp so sánh, giải thích, dùng số liệu.
Đoạn 3 (từ có người bảo đến tội ác): phương pháp giải thích, nêu ví dụ.
Đoạn 4 (từ Bố và anh hút đến hết): phương pháp giải thích, nêu ví dụ, phân tích
……………………………………..
Soạn Bài Lớp 8: Ôn Dịch, Thuốc Lá
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 8 học kỳ I
Soạn bài: Ôn dịch, thuốc lá
Soạn bài lớp 8: Ôn dịch, thuốc lá là tài liệu tham khảo được chúng tôi sưu tầm, nhằm giúp bạn nắm được về cấu trúc, giá trị nội dung và nghệ thuật của bài, từ đó thuận tiện hơn trong quá trình soạn bài Ôn dịch, thuốc lá để chuẩn bị tốt cho bài học trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
I. Kiến thức cơ bản 1. Về vấn đề nêu trong văn bản
“Hút thuốc lá là có hại cho sức khoẻ”. Thông điệp ấy được ghi trên hầu hết các vỏ bao thuốc lá, những người hút thuốc lá đều biết nhưng không phải ai cũng ý thức được tác hại nhiều mặt của thuốc lá đối với cộng đồng.
2. Về cấu trúc và giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
a) Nhan đề: Ôn dịch, thuốc lá
Ngay từ nhan đề của văn bản: Ôn dịch, thuốc lá đã cho thấy tính chất nghiêm trọng và bức xúc của vấn đề. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Nó được ví một cách rất thoả đáng với ôn dịch, xem như một thứ bệnh nguy hiểm đến tính mạng của con người và rất dễ lây lan. Hơn nữa, từ ôn dịch còn mang sắc thái biểu cảm. Nghiện thuốc lá được nói đến trong một cảnh báo gay gắt, đến mức nó đáng trở thành một đối tượng để nguyền rủa.
Ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản Ôn dịch, thuốc lá: Tên gọi của văn bản này không chỉ có nghĩa là một thứ bệnh dễ lan truyền rộng. Ở đây tác giả dùng từ “ôn dịch”, một từ có ý nghĩa chửi rủa và bắt đầu dấu phẩy ngăn cách giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá”, là sử dụng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm (vừa căm tức vừa ghê tởm). Ta có thể diễn ý tên gọi văn bản một cách khác là Thuốc là một loại ôn dịch.
b) Bố cục và nội dung của từng phần: Có thể hình dung bố cục của bài viết này theo ba phần.
Phần thứ nhất (từ đầu cho đến “nặng hơn cả AIDS”), tác giả nêu vấn đề đồng thời với nhận định về tầm quan trọng và tính nghiêm trọng của vấn đề: “Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS”.
Tác giả bắt đầu phần thứ hai bằng cách dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về cách đánh giặc (từ “Ngày trước”… cho đến “tổn hao sức khoẻ”). So sánh việc chống hút thuốc lá với đánh giặc ngoại xâm, tác giả đã tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi tiến hành phân tích y học về tác hại của thuốc lá. Những kết quả nghiên cứu của y học trở thành hệ thống luận cứ rõ ràng, thuyết phục tuyệt đối. Thuốc lá gặm nhấm sức khoẻ của con người tựa như tằm ăn dâu. Nguy hiểm, đáng sợ hơn, sự gặm nhấm của thuốc lá lại vô hình, không nhìn thấy ngay được. Chỉ có hậu quả của nó, những căn bệnh hiểm nghèo là sờ sờ trước mắt chúng ta. Và không chỉ có thế, tác giả tiến hành phân tích cả những ảnh hưởng thiệt hại của thuốc lá đến đời sống kinh tế của con người, dù chỉ là bệnh viêm phế quản…
Từ những tác hại trực tiếp đến sức khoẻ của con người, của người hút thuốc lá, đến phần ba (Từ “Có người bảo” đến “con đường phạm pháp”). Tác giả đặt ra vấn đề mang tính xã hội. Bằng giả định: “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”, tác giả tiến tới lập luận về tác hại của thuốc lá đối với cả những người không hề hút thuốc lá. Phủ nhận nhận định trong giả định, chứng cứ khoa học cho thấy hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá bị động đều dẫn đến nguy hại cho sức khoẻ. Chống hút thuốc lá không còn là vấn đề chỉ của riêng cá nhân mà, vì nó trực tiếp làm hại cả cộng đồng, cho nên, chống thuốc lá là việc của toàn xã hội.
c) Nghệ thuật
Ôn dịch, thuốc lá là một văn bản nghị luận khoa học sắc sảo, nghệ thuật lập luận và thuyết minh đạt đến một trình độ điêu luyện. Vì thế nó mang tính thuyết phục cao, truyền tải được ở mức tối ưu thông điệp chống nạn bệnh hút thuốc lá.
d) Ý nghĩa
Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây ra những tổn hại to lớn cho sức khỏe và tính mạng con người. Song, nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: Nó gặm nhấm sức khỏe con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với gia đình và xã hội. Cần quyết tâm phòng chống ôn dịch thuốc lá.
Hãy đáp lại tấm lòng của người thầy thuốc, bác sĩ Nguyễn Khắc Viện, thiết tha kêu gọi mọi người, nhất là thanh niên, hãy đứng lên ngăn ngừa, chặn đứng nạn ôn dịch thuốc lá.
II. Rèn luyện kỹ năng
1. Tìm hiểu tình trạng hút thuốc lá ở một số người thân và dựa vào cách lập bảng thống kê để phân loại nguyên nhân.
2. Nêu ra những tấm gương bài trừ tệ nghiện thuốc lá, tác giả kêu gọi mọi người đồng sức đồng lòng chống lại căn bệnh nguy hiểm này.
3. Bài viết có tính chất chính luận, tác giả sử dụng nhiều câu ngắn, nhịp nhanh, cấu trúc lặp khá phổ biến. Do đó khi đọc cần rõ ràng, rành mạch, từng câu từng chữ. Một số từ ngữ cần phải đọc nhấn giọng để làm rõ ý tranh luận.Ví dụ: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”. “Xin đáp lại….”
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Ôn Dịch, Thuốc Lá – Ngữ Văn 8 Tập 1 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!