Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ (Ngắn Gọn) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Câu 1: Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:
– Kẻ thù tham lam tàn bạo
– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương.Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:
+ Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
+ Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
Câu 4:
Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
Câu 5:
Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:
– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.
– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …
– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.
II. Luyện tập Câu 1:
Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.
chúng tôi
Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Ngắn Gọn
Soạn bài Ngữ văn lớp 8 tập 2
Soạn bài Hịch tướng sĩ
Soạn Văn: Hịch tướng sĩ – Ngữ văn 8
Câu 1: Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:
– Kẻ thù tham lam tàn bạo: Đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.
– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều”, “xỉ mắng triều đình“, “thân dê chó”, “bắt nạt tể phụ”. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.
Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:
+ Hành động: Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
+ Thái độ: Uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
Câu văn giàu tâm huyết của người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
Câu 4:
Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 5:
Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.
Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:
– Giọng văn khi bi thiết nghẹn ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.
– Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …
– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.
Câu 7:
II. Luyện tập Câu 1:
Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.
Câu 2: “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:
– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sử sách chính xác, dễ hiểu).
– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình …
Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Ngắn Nhất
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ được biên soạnbao gồm nội dung kiến thức cơ bản về văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn và gợi ý trả lời câu hỏi bài tập trang 61 SGK Ngữ văn 8 tập 2.
Cùng tham khảo…
Hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ chi tiết
Sau khi học xong bài học này, các em cảm nhận được tinh thần yêu nước của tác giả Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của bài Hịch tướng sĩ.
Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) trang 61 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2
1 – Trang 61 SGK
Bài hịch có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn.
Bố cục của toàn văn bản Hịch tướng sĩ chia làm 4 phần:
+ Phần 1 (từ đầu … đến nay còn lưu tiếng tốt): Tác giả dẫn ra những gương trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước lưu truyền trong sử sách.
+ Phần 2( tiếp … ta cũng vui lòng): Bộc lộ sự căm phẫn trước sự hống hách của giặc.
+ Phần 3 ( tiếp … không muốn vui vẻ cùng ta có được không): Phân tích phải trái, đúng sai định hướng hàng ngũ quân sĩ.
+ Phần 4 (còn lại): Lời khích lệ, hiệu dụ tướng lĩnh.
2 – Trang 61 SGK
Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào? Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được điều gì ở tướng sĩ?
Tác giả vạch ra tội ác và sự hống hách, ngang ngược của giặc:
– Bộ mặt của giặc được phơi bày bằng những việc trong thực tế:
+ Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình.
+ Bắt nạt tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc, vét của kho.
– Sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ:
+ So sánh quân giặc với thân dê chó, lưỡi cú diều.
+ Hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, khinh bỉ cực độ: uốn lưỡi cú diều – sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó – bắt nạt tể phụ.
3 – Trang 61 SGK
Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn văn tác giả tự nói lên nỗi lòng mình.
Sau khi tố cáo tội ác của giặc, Trần Quốc Tuấn trực tiếp bày tỏ lòng yêu nước, căm thù giặc của mình.
– Nỗi đau nước mất nhà tan được diễn tả thống thiết:
+ Quên ăn, mất ngủ, lòng đau như dao cắt, nước mắt đầm đìa.
– Uất hận lên tới đỉnh điểm khi tác giả bộc lộ thái độ căm phẫn, muốn tiêu diệt kẻ thù:
+ Căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
– Vị tướng nguyện một lòng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ đất nước:
+ Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ,… ta cũng vui lòng.
4 – Trang 61 SGK
Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý gì? Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề gì? Tại sao phải như vậy?
Trần Quốc Tuấn phê phán hành động sai trái của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý:
+ Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của tướng sĩ khi đất nước bị làm nhục.
+ Tập trung phê phán những thú vui tầm thường, hành động sai trái: thích rượu ngon, mê gái đẹp, ưa săn bắn.
+ Thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận
+ Chấn chỉnh suy nghĩ, hành động của tướng sĩ cho đúng đắn:
– Khi phê phán hoặc khẳng định tác giả đều tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.
– Lời nói đanh thép như trách mắng tướng sĩ “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết căm tức”.
5 – Trang 61 SGK
Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay là lời người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo? Cách viết của tác giả có tác động tới tướng sĩ như thế nào?
– Giọng văn linh hoạt:
+ Lúc của chủ tướng nói với tướng sĩ, binh lính.
+ Lúc là người cùng cảnh ngộ (suy cho cùng khi nước bị giặc xâm lược.
– Dùng giọng ân tình, gần gũi để khuyên răn thiệt hơn: “các ngươi ở cùng ta… lúc vui cười”.
– Giọng nghiêm khắc trách cứ, cảnh cáo những hành động sai lầm, thái độ thờ ơ, tác trách của quân sĩ khi đất nước lâm nguy.
– Thẳng thắn đưa ra những lời lẽ gay gắt để khích tướng, thức tỉnh quân sĩ: “không biết lo”, “không biết thẹn”.
6 – Trang 61 SGK
Hãy nêu một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ.
Đặc sắc nghệ thuật góp phần tạo nên sức thuyết phục cho văn bản:
– Thủ pháp trùng điệp – tăng tiến được kết hợp với thủ pháp so sánh – tương phản nhằm tạo giọng điệu hùng hồn, trùng điệp, khắc vào tâm trí người đọc.
– Lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn đanh thép.
– Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp ý…
– Linh hoạt trong cách sử dụng giọng điệu trong văn bản.
7* – Trang 61 SGK
Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng một lược đồ về kết cấu của bài hịch.
Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận đặc sắc, với phong cách văn biền ngẫu có sức lay động lòng người. Với kết cấu chặt chẽ, bài hịch cho thấy sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ với tình cảm, giữa lập luận với hình ảnh, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.
Có thể thấy được cách triển khai lập luận của bài hịch qua lược đồ kết cấu sau:
Soạn bài Hịch tướng sĩ phần Luyện tập
Phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài hịch.
Hịch tướng sĩ là áng văn bất hủ mọi thời đại phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của vị tướng tài hết lòng vì dân tộc trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Lòng căm thù giặc thể hiện qua việc quên ăn, quên ngủ, “ruột đau như cắt” căm phẫn tội ác và sự hống hách của giặc Thanh. Nỗi đau mất nước được tác giả diễn tả thống thiết, cùng với niềm uất hận trào dâng khi tác giả bộc lộ sự căm phẫn của mình với kẻ thù. Vị tướng đã tự xác định tinh thần đấu tranh hi sinh, xả thân vì nước được khắc họa rõ nét. Những lời tâm huyết của Trần Quốc Tuấn cho thấy đây là vị tướng tài có sức lay động mạnh mẽ, truyền được lòng yêu nước nồng nàn, ý chí căm thù giặc sôi sục và một thái độ sẵn sàng hi sinh vì đất nước.
Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.
Hịch tướng sĩ có lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình tượng cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.
Để khích lệ tinh thần yêu nước, quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược được thể hiện thông qua các lập luận.
– Khích lệ lòng căm thù ngoại xâm, nỗi nhục của kẻ mất nước.
– Khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, ý thức ân nghĩa thủy chung.
– Khích lệ ý chí lập công danh, vì đất nước cũng là vì chính mình.
– Khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng trước điều hơn lẽ thiệt.
Bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
Soạn bài Hịch tướng sĩ ngắn nhất
Soạn bài Hịch tướng sĩ ngắn gọn nhất phầnĐọc – hiểu
Câu 1:
Bài hịch có thể chia thành 4 đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu đến ” còn lưu tiếng tốt“): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2 (từ ” Huống chi” đến ” cũng vui lòng“): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
– Đoạn 3 (từ ” Các ngươi” đến ” không muốn vui vẻ phỏng có được không?“): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
– Sự ngang ngược và tội ác của giặc:
▪ Đi lại nghênh ngang ngoài đường
▪ Sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ
▪ Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng
⇒ Chúng chà đạp lên lòng tự tôn dân tộc, tham lam, hống hách.
– Tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh để lột tả bộ mặt của chúng:
▪ Hình ảnh ẩn dụ chỉ quân giặc: lưỡi cú diều, thân dê chó, hổ đói,…
▪ Hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, khinh bỉ cực độ: uốn lưỡi cú diều – sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó – bắt nạt tể phụ.
– Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi lòng tự tôn dân tộc, lòng căm hận kẻ thù và ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước.
Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn văn tác giả tự nói lên nỗi lòng mình:
– Nỗi đau thống thiết khi chứng kiến cảnh đất nước bị giặc giày xéo: “tới bữa quên ăn”, “nửa đêm vỗ gối”, “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa”.
– Lòng căm thù giặc tột độ, quyết tâm đánh bại kẻ thù: xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù.
– Sẵn sàng hi sinh nơi chiến trường để giữ yên bờ cõi: Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
⇒Tác giả sử dụng biệp pháp nói quá, so sánh để thể hiện một cách sâu sắc lòng yêu nước và căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn.
– Trần Quốc Tuấn phê phán hành động sai trái của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý:
▪ Thức tỉnh quân sĩ trước tình hình ba quân có thái độ thờ ơ, chìm đắm trong những thú vui tầm thường mà không lo nghĩ việc nước.
▪ Xốc lại tinh thần cho tướng sĩ, chấn chỉnh tác phong, suy nghĩ để chuẩn bị tốt nhất cho cuộc chiến.
▪ Khẳng định những hành động đúng, vạch ra đường hướng để quân sĩ có động lực, mục đích phấn đấu.
– Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Vì: Tình hình đất nước đang nguy nan, mục đích cao nhất bây giờ là đồng lòng giết giặc, cứu nước.
– Giọng văn linh hoạt:
▪ Lúc là lời của chủ tướng nói với tướng sĩ, binh lính.
▪ Lúc là người cùng cảnh ngộ (suy cho cùng khi nước bị giặc xâm lược)
– Bài hịch vừa là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn vừa là lời nghiêm khắc cảnh cáo. Khi khuyên răn, dùng lời lẽ chân tình, thiết tha. Khi nghiêm khắc, không ngại đưa ra những lời lẽ gay gắt.
– Cách viết của tác giả tác động tới tướng sĩ: Thức tỉnh sai lầm của tướng sĩ, khơi dậy lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đồng lòng giết giặc cứu nước.
– Một số đặc sắc nghệ thuật thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm:
▪ Thủ pháp so sánh tương phản.
▪ Thủ pháp trùng điệp – tăng tiến.
▪ Lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn đanh thép.
▪ Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp ý…
▪ Giọng điệu đa dạng, có sức thuyết phục cao.
Soạn bài Hịch tướng sĩ ngắn gọn nhất phần Luyện tập
Trong bài ” Hịch tướng sĩ ” của Trần Quốc Tuấn, tác giả đã thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của mình. Một vị chủ soái đã “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa” trước cảnh đất nước bị giày xéo. Ngài sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước dẫu cho thân phơi nội cỏ, xác gói da ngựa cũng cam lòng. Trần Quốc Tuấn còn gánh trên mình trách nhiệm chỉ huy quân sĩ. Ông chỉ ra đúng sai, chỉ ra con đường cần đi cho quân sĩ, khơi dậy lòng quyết tâm đánh giặc cứu nước của họ. Ngài không chỉ có tấm lòng yêu nước sâu sắc mà còn là vị chủ tướng có trách nhiệm, nghĩa tình.
” Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:
– Lập luận chặt chẽ sắc bén
▪ Khích lệ lòng căm thù ngoại xâm, nỗi nhục của kẻ mất nước.
▪ Khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, ý thức ân nghĩa thủy chung.
▪ Khích lệ ý chí lập công danh, vì đất nước cũng là vì chính mình.
▪ Khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng trước điều hơn lẽ thiệt.
– Dẫn chứng giàu sức thuyết phục: Viện dẫn sử sách Trung Hoa từ xa xưa, đời Tống – Nguyên
– Giọng điệu khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình…
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Hịch tướng sĩ một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ
Soạn bài Hịch tướng sĩ
Câu 1: Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu đến ” còn lưu tiếng tốt“): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2 (từ ” Huống chi” đến ” cũng vui lòng“): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
– Đoạn 3 (từ ” Các ngươi” đến ” không muốn vui vẻ phỏng có được không?“): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:
– Kẻ thù tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.
– Những hình tượng ẩn dụ ” lưỡi cú diều“, ” thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan ” lưỡi cú diều“, ” xỉ mắng triều đình“, ” thân dê chó“, ” bắt nạt tể phụ“. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.
Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:
+ Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
+ Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
Câu văn giàu tâm huyết của người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: ” Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng“.
Câu 4:
Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 5:
Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.
Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:
– Giọng văn khi bi thiết ngẹn ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.
– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …
– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.
Câu 7:
II. Luyện tập
Câu 1:
Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.
Câu 2: “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:
– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sử sách chính xác, dễ hiểu).
– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình …
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ (Ngắn Gọn) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!