Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Em Bé Thông Minh – Ngữ Văn 6 Tập 1 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Về thể loại
Văn bản Em bé thông minh thuộc thể loại truyện cổ tích. Truyện cổ tích có những đặc điểm như sau:
Phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta
Trong truyện thường có một số kiểu nhân vật chính như: nhân vật bất hạnh (người mồ côi, người em út, người con riêng, người có ngoại hình xấu xí,…), nhân vật thông minh, nhân vật có tài năng kỳ lạ, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật,…
Thường có những yếu tố kỳ ảo, hoang đường, đóng vai trò cán cân công lý, thể hiện khát vọng công bằng, ước mơ và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện với các ác, cái xấu với cái tốt.
II. Tóm tắt
Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nước ta, nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không. Bèn cho sứ giả mang sang một con ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu và đố xâu được sợi chỉ qua. Triều đình không ai trả lời được, chỉ có duy nhất cậu bé tìm ra lời giải và cứu đất nước một cuộc chiến tranh. Và từ đó, nhà vua xây cho cậu bé dinh thự ngay cạnh hoàng cung để tiện hỏi han, đồng thời, phong cho cậu làm Trạng nguyên.
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Hình thức sử dụng câu đố để thử tài nhân vật rất phổ biến trong những câu chuyện dân gian, đặc biệt là chuyện cổ tích. Tác dụng của hình thức này đó là:
Tạo tình huống để phát triển cốt truyện
Tạo ra những thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất
Tạo nên sự hứng thú và hồi hộp cho người nghe
Câu 2:
* Sự mưu trí, thông minh của cậu bé được thử thách qua 4 lần:
Lần 2: đáp lại thử thách của vua đối với dân làng, nhà vua bắt dân làng nuôi 3 con trâu đực sao cho sau một năm đẻ ra 9 con trâu con để nộp cho vua
Lần 3: cũng đáp trả thử thách của nhà vua, từ một con chim sẻ làm thành 3 mâm cỗ thức ăn
Lần 4: là thử thách của sứ giả nước ngoài, xâu một sợi chỉ mỏng qua một con ốc vặn rất dài
* Sự thử thách của những lần sau khó hơn lần trước, vì: Xét về người đố, lần đầu là viên qua, lần sau là vua và lần cuối cùng, cậu bé phải “đối đáp” với sứ giả người nước ngoài. Và vì thế, tính chất oái oăm của câu đố cũng được tăng lên.
Câu 3:
* Có thể nói, trong mỗi thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố:
Lần 2: Để nhà vua tự nói ra sự vô lý trong câu đố của mình
Lần 3: cũng bằng cách đố ngược lại nhà vua
Lần 4: cậu bé dùng kinh nghiệm dân gian để giải câu đố của sứ giả nước ngoài
* Theo em, những cách giải đố trên thú vị ở chỗ:
Đẩy người đố vào thế bí, gậy ông đập lưng ông
Làm cho người ra câu đố tự cảm thấy điều phi lý trong câu đố mà họ đã nói
Những lời giải đố hoàn toàn không dựa vào kiển thức sách vở mà dựa vào kiến thức đời sống hằng ngày
Làm cho người ra câu đố, người nghe, người chứng kiến phải ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải
Câu 4:
Ý nghĩa của truyện Em bé thông minh: Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…), từ đó, tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
4.8
/
5
(
91
bình chọn
)
Soạn Bài Em Bé Thông Minh Ngữ Văn 6
Soạn bài Em Bé Thông Minh Ngữ văn 6
Bố cục của bài “Em bé thông minh”
– Đoạn 1 (Từ đầu … lỗi lạc): Nhà vua cũng đã sai quan tìm người tài.
– Đoạn 2 (tiếp … láng giềng): Quan đã đưa ra những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé nổi tiếng thần đồng này.
– Đoạn 3 (còn lại): Cậu bé thông minh được làm trạng nguyên.
Câu 1* (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Hình thức câu đố đế thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích hay không? Tác dụng của hình thức này?
Chúng ta có thể nhận thấy được hình thức dùng câu đố thử tài nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích. Bởi yếu tố này dường như cũng vừa tạo sự hấp dẫn, cuốn hút người đọc đồng thời cũng đã lại tạo ra tình huống phát triển cốt truyện đơn giản đến phức tạp. Thế rồi cũng đồng thời thể hiện tài năng, trí tuệ hơn người của nhân vật em bé thông minh.
Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?
Người đọc thấy được sự thông minh được thử thách qua bốn lần:
– Lần 2: Nhà vua đố nuôi trâu đực mà lại đẻ con.
– Lần 3: Bắt thịt một con chim sẻ thành ba cỗ bàn thức ăn đầy
– Lần 4: Đó là lần đó xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc dài.
Tất cả các thử thách ngày càng khó hơn gấp bội lần bởi ta nhận thấy được vị trí của người thách đố như cũng một tăng lên, câu hỏi cũng tăng lên thể hiện được sự thông minh của cậu.
Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Trong mỗi lần thử thách, em bé đâ dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?
Người đọc cũng nhận thấy được chính sự lí thú ở những cách giải đố đượ đưa ra thì lại đều được dùng các kiến thức ngay trong thực tế đời sống luôn gần gũi. Chính điều này cũng đã tạo nên sự ngạc nhiên và thán phục cho mọi người.
– Lần 1: Cậu bé đã đố lại viên qua.
– Lần 2: Cậu bé cũng đã dùng lí lẽ của vua để thừa nhận sự phi lí.
– Lần 3: Cậu bé thông minh đã đố lại nhà vua.
– Lần 4: Cậu bé cũng đã dùng chính kinh nghiệm dân gian để giải đố
Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):Hãy nêu ý nghĩa của truyện Em bé thông minh?
Thông qua câu chuyện “Em bé thông minh” nêu được ý nghĩa truyện: Luôn luôn đề cao sự thông minh cũng như đề cao cả trí khôn dân gian (Chính trong câu đố và cách giải đố cũng đã thể hiện được điều nàu), thông qua câu truyện tạo ra tiếng cười bất ngờ, vui vẻ cho người đọc đặc biệt là các em học sinh.
Câu 2* (Sách giáo khoa trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1): Em hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết.
Chúc các em học thật tốt!
Minh Nguyệt
Soạn bài Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
Soạn bài Thánh Gióng
Soạn bài Bức tranh của em gái tôi
Soạn bài Cây bút thần
Soạn Văn 6 Vnen Bài 7: Em Bé Thông Minh
Soạn văn 6 VNEN Bài 7: Em bé thông minh
A. Hoạt động khởi động
1 (trang 43 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Quan sát những bức hình sau và đoán xem thần đồng toán học Lương Thế Vinh đã xử trí như thế nào khi sứ giả nhà Minh thách ông cân một con voi.
Trả lời:
Cách xử lý của thần đồng toán học Lương Thế Vinh:
– Đưa voi lên một chiếc thuyền
– Đánh dấu mép nước bên thuyền trước và sau khi đưa voi lên
– Vẫn chiếc thuyền ấy, đổ đá vào thuyền đến lúc thuyền chìm xuống đến đúng vạch mép nước khi voi lên thuyền.
– Lấy đá ra và cân chỗ đá đó.
2 (trang 43 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Từ câu chuyện Lương Thế Vinh, theo em, thế nào là người thông minh?
Trả lời:
Người thông minh là người biết quan sát, biết vận dụng và ghi nhớ, hiểu mình hiểu người, biết linh hoạt xử lý trong mọi tình huống.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1 (trang 44, 45, 46, 47 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc văn bản sau: Em bé thông minh
2 (trang 47, 48 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu văn bản
a (trang 47 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Những chi tiết nào trong truyện cho thấy cách ứng xử thông minh của em bé?
Trả lời:
Những chi tiết trong truyện cho thấy cách ứng xử thông minh của em bé:
A. Tạo tình huống mẫu thuẫn B. Thách đố và giải đố
C. Tạo tình huống hài hước D. Cả ba cách trên
Trả lời:
Để thể hiện trí thông minh của em bé, tác giả dân gian đã tạo tình huống mâu thuẫn, thách đố và giải đố, tạo tình huống hài hước
Vậy đáp án đúng là: D. Cả ba cách trên
M. Hỏi vặn lại bằng một câu đố tương tự
2. Câu đố của vua (lần 1)
3. Câu đố của vua (lần 2)
4. Câu đố của sứ thần nước láng giềng
Trả lời:
M. Hỏi vặn lại bằng một câu đố tương tự
2. Câu đố của vua (lần 1)
Đóng kịch, trách cha không đẻ em bé để cho vua tự nói điều phi lý. Cậu bé dùng lý lẽ của vua (giống đực không đẻ) để bác ý vua.
3. Câu đố của vua (lần 2)
Giải thích bằng cách đố lại: yêu cầu vua rèn cái kim may thành dao để làm thịt con chim sẻ dọn thành ba cỗ thức ăn.
4. Câu đố của sứ thần nước láng giềng
Vận dụng kinh nghiệm dân gian của các cụ ngày xưa để lại (buộc sợi chỉ vào mình kiến bôi mỡ một đầu rồi để kiến bò sang)
d (trang 48 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tác dụng của những câu trả lời ấy đối với câu chuyện là gì? Chọn ô phù hợp
Trả lời:
e (trang 48 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Qua câu chuyện này, tác giả muốn nói lên điều gì nhất?
A. Sự sáng suốt, thận trọng của nhà vua
B. Sự khôn khéo, lém lỉnh của em bé
C. Sự sắc sảo của nhân dân trong các câu đố
D. Sự thông minh và trí không dân gian
Trả lời:
Chọn B
g (trang 48 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Từ câu chuyện Em bé thông minh, em rút ra được những bài học gì ?
Trả lời:
Về ý nghĩa:
– Đề cao trí thông minh trong cuộc sống
– Ước mơ đất nước có những con người thông minh tài giỏi.
3 (trang 48 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Chữa lỗi dùng từ (dùng từ không đúng nghĩa)
Kể lại câu chuyện Em bé thông minh, các bạn học sinh đã nói những câu sau:
– Khi dân làng nhận được lệnh vua ai nấy đều tưng tửng
– Hai cha con xin làng một con trâu và một thúng gạo làm phí tổn để thỉnh kinh liệu việc đó.
– Khi hai cha con đang ăn cơm ở cổng quán thì sứ của nhà vua tới.
Theo em, bạn học sinh đó đã dùng không đúng những từ nào? Vì sao không đúng? Hãy thay bằng các từ đúng?
Trả lời:
Đánh số thứ tự những câu mà các bạn học sinh nói là (1), (2), (3), (4) ta có nhận xét như bảng sau:
4 (trang 48 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Kể chuyện em bé thông minh
Kể lại chuyện em bé thông minh theo gợi ý sau:
– Mở đầu: Giới thiệu tình huống truyện, hoàn cảnh dẫn đến sự xuất hiện của em bé.
– Thân bài: Kể các tình huống thể hiện trí thông minh của em bé trong truyện
– Kết bài: Khẳng định tài trí của em bé và nêu cảm nghĩ của bản thân.
Trả lời:
– Mở đầu:
Xưa có vị vua sai cận thần đi tìm người tài giúp nước. Tìm mãi chưa thấy, một hôm qua cánh đồng thấy hai cha con đang cho trâu cày, ông ta nghĩ bụng muốn thử hai cha con này, liền cao giọng:
– Này lão kia! Trâu của lão một ngày cày được mấy đường?
Người cha còn ngẩn ra thì đứa con đã nhanh nhảu hỏi vặn: Thế xin hỏi ỏng câu này đã: Nếu ống trả lời đúng ngựa của ông đi một ngày được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi một ngày cày được mấy đường.
– Thân bài:
Nghe kể vua mừng lắm, nhưng còn nghi ngờ muốn thử thêm lần nữa. Vua ban cho làng cậu bé 1 con trâu đực và ba thúng gạo nếp, bắt dân làng sau 1 năm phải khiến con trâu ấy đẻ thành 9 con, nếu không cả làng bị phạt.
Dân làng hoang mang, còn cậu bé thản nhiên bảo làng cứ mổ trâu ra ăn lộc vua, còn lại cậu bé sẽ giải quyết được. Dân làng tuy ngờ vực nhưng có sự cam đoan thì cũng đồng ý. Thế rồi hai cha con lên kinh.
Đến hoàng cung, chú bé một mình vào trong kêu khóc, vua tra khảo. Hỏi ra thì cậu bé bảo:
– Tâu đức vua! Mẹ con không may chết sớm, mà cha con thì không chịu đẻ em bé để chơi với con cho có bạn nên con khóc. Dám mong đức vua phán bảo cha con cho con được nhờ.
Vua bật cười, phán: …”Giống đực thì làm sao mà đẻ được? “
Vậy là vua mắc bẫy, cậu bé đứng lên kêu về câu chuyện vua bắt làng cậu nuôi trâu đực sinh con.
Vẫn muốn thử lần nữa, vua sai người mang cho cậu con chim sẻ, bảo cậu làm thịt thành 3 mâm cỗ. Cậu bé không ngần ngại đưa sứ giả cây kim bảo về tâu vua rèn cho cậu thành con dao xẻ thịt. Từ đó vua phải gật gù công nhận trí thông minh của cậu.
Hồi ấy, nước láng giềng lăm le nước ta, cho sứ thần sang dò xem nước ta có người tài không, sứ giả mang theo câu đố: Làm thế nào xỏ sợi chỉ qua con ốc vặn rất dài?
Triều thần bó tay, cậu bé biết được thì cất tiếng ngân nga câu hát dân gian. Vua hiểu ngay ý, thì ra bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng, bôi mỡ đầu kia vỏ ốc, con kiến tự khắc xỏ chỉ qua ốc. Sứ giả láng giềng ngạc nhiên thán phục.
– Kết bài:
Em bé thông minh là một câu chuyện cổ tích rất hay. Tuy chỉ là một cậu bé nhưng đã có những khả năng suy luận và mưu trí thật không thua kém nhiều người lớn tuổi, thậm chí cậu còn có những sáng kiến mà người lớn không nghĩ ra được!
C. Hoạt động luyện tập
1 (trang 49 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc văn bản sau: Chuyện Lương Thế Vinh
a (trang 49 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tự đọc – hiểu câu chuyện trên bằng cách hoàn thành các câu hỏi:
(1) Ai là nhân vật thông minh được kể trong câu chuyện?
(2) Chi tiết nào chứng minh sự thông minh, tài trí của nhân vật ?
(3) Để thể hiện trí thông minh của nhân vật, tác giả dân gian đã chọn hình thức nghệ thuật nào? Tác dụng của hình thức ấy?
(4) Em có nhận xét gì về cách giải đố của nhân vật ? Cách giải đố ấy lí thú ở chỗ nào?
Trả lời:
(1) Nhân vật thông minh được kể trong truyện là thần đồng toán học Lương Thế Vinh
(2) Chi tiết chứng minh sự thông minh tài trí của nhân vật: Khi quả bưởi lăn xuống hố sâu, hẹp Lương Thế Vinh đã dùng chiếc nón múc nước ở vũng gần đó và đổ vào hố, quả bưởi từ từ nổi lên.
(3) Để thể hiện trí thông minh của nhân vật, tác giả dân gian đã chọn hình thức tự sự.
Tác dụng: giúp người đọc nắm được trình tự câu chuyện một cách chi tiết, dễ hiểu → thấy được tính cách nhân vật.
(4) cách giải đố của nhân vật rất lí thú (gần gũi dân gian), dựa vào những hiện tượng, kiến thức đời sống (quả bưởi dù nặng hay nhẹ rơi xuống nước sẽ nổi).
b (trang 49, 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Điền vào bảng sau điểm giống và khác nhau giữa nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh và Chuyện Lương Thế Vinh.
Trả lời:
Em bé thông minh Chuyện Lương Thế VinhGiống
– Đều nói về trí thông minh của con người (chủ yếu là trẻ nhỏ). – Đề cao tinh thần học hỏi và trí tuệ của người Việt
Khác
– Nhân vật không có thật– Giải đố bằng cách lấy cái không xác định lý giải cái xác định và kinh nghiệm dân gian
– Nhân vật có thật – Giải đố bằng kinh nghiệm thực tế
c (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Từ những câu chuyện trên, em hãy cho biết: Những người thông minh là những người như thế nào? Làm thế nào để trở thành người thông minh.
Trả lời:
– Người thông minh là: người biết tư duy linh hoạt, biết lắng nghe, đối diện tích cực với cuộc sống và có thể chăm sóc gia đình, công việc vẹn toàn.
– Để trở thành người thông minh, cần:
+ Biết thắc mắc, tìm tòi, học hỏi; tự nhận thức được cái gì là tốt là xấu
+ Chăm chỉ đọc sách, nghe nhạc, ít xem tivi….
2 (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Luyện tập về dùng từ đúng nghĩa
Trả lời:
Thứ tự lựa chọn từ: thông thạo, thông thái, thông minh
b (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Gạch dưới các kết hợp từ đúng:
– Tương lai sáng lạn – Tương lai xán lạn
– Bản tuyên ngôn – Bảng tuyên ngôn
– Bôn ba hải ngoại – Buôn ba hải ngoại
– Nói năng tùy tiện – Nói năng tự tiện
Trả lời:
– Tương lai sáng lạn – Tương lai xán lạn
– Bản tuyên ngôn – Bảng tuyên ngôn
– Bôn ba hải ngoại – Buôn ba hải ngoại
– Nói năng tùy tiện – Nói năng tự tiện
c (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:
– Mặc dù còn một số yếu điểm nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã có những tiến bộ vượt bậc
– Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng
– Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện
– Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hóa dân tộc.
Trả lời:
Lỗi sai trong các câu là lỗi dùng sai từ:
– Câu 1: yếu điểm. Sửa lại: khuyết điểm
– Câu 3: thực thà. Sửa lại: thật thà
– Câu 4: tinh tú. Sửa lại: tinh túy
3 (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Mỗi nhóm cử một đại diện kể lại Chuyện Lương Thế Vinh theo các yêu cầu.
D. Hoạt động vận dụng
1 (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Nêu một tình huống thể hiện cách ứng xử thông minh, khéo léo trong cuộc sống.
Trả lời:
Ở làng nọ có một người đàn ông thông minh sở hữu 1 cái giếng nước. Giếng luôn đầy nước, trong vắt, nguồn nước chưa bao giở cạn. Một ngày nọ anh quyết định bán nó cho bác nông dân gần nhà với giá hời.
Một trưa, qua ngang đó, anh thấy bác nông dân đang múc nước giếng, gã tiến lại gần ngăn bác nông dân lại: “Tôi chỉ bán cái giếng cho ông, còn nước vẫn là của tôi. Ông không được múc nước lên dùng thế”.
Bác nông dân nghĩ quả thực vậy, buồn rầu đi về. Nhưng không có nước vườn hoa màu của ông không có gì để tưới. Ấm ức, bác nông dân mang sự việc trình quan. Quan gọi anh chàng kia lên hỏi, anh chàng đó cố đáp và chắc mẩm cái lý về mình.
Quan huyện gật gù, mỉm cười: “Vậy thì ngươi nhanh chóng về múc hết nước trong giếng ra, trả lại giếng cho bác nông dân, hoặc ngươi thuê cái giếng dự trữ nước cho bác ấy, chứ ngươi không thể để nước của ngươi mãi trong giếng nhà bác ấy mãi được”. Anh chàng kia đành lủi thủi chịu thua trí khôn của quan.
2 (trang 50, 51 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Lập dàn ý chi tiết cho bài kể miệng về bản thân và gia đình (theo mẫu):
Trả lời:
* Giới thiệu bản thân:
– Mở bài: Lời chào, trước tiên giới thiệu lý do mình đứng trước mọi người giới thiệu.
– Thân bài:
+ Họ tên: Nguyễn Mai Linh, 11 tuổi
+ Địa chỉ: Ngõ …, đường …, quận …, tỉnh/ Tp
+ Vài nét về gia đình: gồm mấy người? có những ai?
+ Công việc hằng ngày: Đi học, về nhà giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà và học bài đầy đủ vào mỗi tối….
+ Sở thích: xem phim hoạt hình, đọc truyện và chơi thể thao
+ Ước mơ: trở thành hướng dẫn viên du lịch/…
+ Câu nói thích nhất: Nếu không tiến lên phía trước thì bạn sẽ mãi dậm chân tại chỗ.
– Kết bài: Cảm ơn mọi người đã lắng nghe
* Giới thiệu gia đình:
– Mở bài:
Lời chào: Xin chào các bạn. Mình xin được tự giới thiệu mình là …, học sinh lớp …, trường …. Mình muốn giới thiệu các bạn biết về gia đình mình.
– Thân bài:
+ Giới thiệu chung: Gia đình mình gồm 4 thành viên, bố mẹ, mình và em gái mình. Gia đình mình sống trong một căn hộ nhỏ ở ….
+ Kể về bố: Bố mình là …[tên], một kĩ sư tin học, thường xuyên phải đi công tác xa. Công việc của bố là chế tạo ra những phần mềm hữu ích cho cuộc sống
+ Kể về mẹ: Mẹ mình là …[tên] là cô giáo, hàng ngày ngoài giờ lên lớp mẹ còn phải chăm lo mọi việc cho gia đình.
+ Kể về em gái: Em tên là …[tên], em ấy năm nay 1 tuổi, đang tập nói và rất đáng yêu.
+ Tình cảm của mình với gia đình: Gia đình luôn là nơi mình cảm thấy ấm áp và tràn ngập tình yêu thương. Gia đình là động lực để mình phấn đấu học tập ngày càng tốt hơn.
– Kết bài: Cảm ơn mọi người đã lắng nghe!
3* (trang 51 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Trong thực tiễn sử dụng tiếng việt của người Việt hiện nay, một số trường hợp sau thường bị nhầm lẫn. Hãy sử dụng từ điển tiếng việt để giải nghĩa giúp mọi người phân biệt sự khác nhau giữa những từ đó.
Trả lời:
yếu điểm: điểm quan trọng, có ý nghĩa lớn
điểm yếu: điểm dễ bị tổn thương nhất
bàng quang: cơ quan chứa nước tiểu do thận tiết ra cho quá trình đi tiểu
bàng quan: làm ngơ, ngoài cuộc, coi như không dính líu gì đến mình
khuyến mại: hoạt động xúc tiến thương mại nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định
khuyến mãi: hoạt động tác động lên người bán hàng nhằm kích thích việc mua hàng hóa
tri thức: gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục
trí thức: là người có kiến thức sâu xa về một hay nhiều lĩnh vực hơn sự hiểu biết của dân chúng trong xã hội từng thời kỳ.
sáng lạn
xán lạn: tươi sáng rực rỡ
tuýp: ống nhỏ, dài, thường bằng kim loại. Ví dụ: tuýp thuốc mỡ, tuýp kem đánh răng…
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
1 (trang 51 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm và kể lại một câu chuyện khác về một em bé thông minh.
Trả lời:
Nguyễn Hiền sinh năm 1234, tỉnh Nam Định. Ông mồ côi cha từ bé và được mẹ cho theo học sư thầy trong làng. Cậu bé Nguyễn Hiền sớm thể hiện tư chất vượt trội, học tập rất nhanh. 11 tuổi, Hiền đã nổi tiếng và được mệnh danh thần đồng.
Tương truyền, có lần sứ giả nước khác sang thăm, thách đố vua quan nhà Trần xâu chỉ qua con ốc. Triều đình bó tay. Lúc đó vua nhớ đến trạng Nguyễn Hiền, sai người đến hỏi ý kiến.
“Tích tịch tình tang
Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng
Bên thì lấy giấy mà bưng
Bên thì bôi mỡ kiến mừng kiến sang”.
Quan nghe xong, biết đây là câu trả lời triều đình cần liền vội vã về kinh.
2 (trang 52 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm và đọc truyện Cây bút thần (Truyện cổ tích Trung Quốc)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.
Soạn Bài Lớp 6: Em Bé Thông Minh
Soạn bài lớp 6: Em bé thông minh
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì I
Soạn bài: Em bé thông minh
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Em bé thông minh được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo hiểu rõ về sự mưu trí và thông minh của em bé qua bốn lần thử thách của nhà vua giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.
Phân tích truyện cổ dân gian Em bé thông minh
Soạn bài lớp 6: Lời văn, đoạn văn tự sự
Soạn bài lớp 6: Luyện nói kể chuyện
EM BÉ THÔNG MINH
(Truyện cổ tích) I. VỀ THỂ LOẠI
(Xem trong bài Sọ Dừa).
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1*. Hình thức dùng các câu đố để thử tài con người rất phổ biến trong các câu chuyện cổ tích. Việc ra câu đố và giải đố, liên kết các sự kiện, nhân vật xung quanh hệ thống câu đố có nhiều tác dụng, trong đó chủ yếu là tạo ra các tình huống để phát triển cốt truyện, tạo sức hấp dẫn, cuốn hút người đọc, người nghe. Bên cạnh đó, tài năng, phẩm chất trí tuệ của các nhân vật cũng được bộc lộ trong quá trình giải quyết các câu đố mà người thường không giải được.
2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần, lần sau khó hơn lần trước:
Lần thứ hai: Thay mặt dân làng hoá giải câu đố của vua (bắt trâu đực đẻ ra trâu con).
Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình (vua đã biết người tài là ai nên không cần đố cả làng nữa).
Điều đáng chú ý là khi giải đố, em bé đã không dựa vào các kiến thức sách vở mà sử dụng các kiến thức ngay trong thực tế đời sống. Với những câu đố không thể có lời giải, em bé đã đẩy chính người đố vào thế bí, khiến cho cả người ra câu đố, người chứng kiến (và nhất là các thính giả của câu chuyện) bị bất ngờ, thán phục, làm bật ra tiếng cười vui vẻ.
4. Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Những người nông dân khi xưa tuy không mấy ai được cắp sách đến trường nhưng những kinh nghiệm, những kiến thức họ có được là nhờ có cuộc đời, trường học của họ là trường đời.
Bằng các tình huống bất ngờ, truyện đã đem lại cho người đọc, người nghe những tiếng cười vui vẻ, thú vị.
Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không bèn cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Tất cả triều đình không ai giải được lại tìm đến cậu bé.
Với trí thông minh khác người, lại sống gần gũi với thực tế, cậu bé vừa chơi vừa giải đố, kết quả là tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Nhà vua thấy thế bèn xây dinh thự ngay cạnh hoàng cung để cậu ở cho tiện việc hỏi han đồng thời phong cho cậu làm Trạng nguyên.
2. Lời kể:
Truyện được xây dựng chủ yếu qua hệ thống các câu đố, tạo nên các tình tiết hồi hộp, li kì, hấp dẫn. Do đó, lời kể cần nêu bật cách xử lí tình huống, phương pháp giải đáp vừa linh hoạt vừa đơn giản và hiệu quả đến bất ngờ.
Hệ thống các câu đối thoại rất độc đáo: mỗi kiểu đối thoại thể hiện một đặc điểm tính cách khác nhau.
Giọng em bé láu lỉnh, tinh nghịch, hồn nhiên, dí dỏm, hay hỏi vặn lại nhằm mục đích đẩy người đố vào thế bí, thế bị động.
Giọng ông bố có vẻ cam chịu, có phần sợ hãi: “Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu con ạ!”.
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Em Bé Thông Minh – Ngữ Văn 6 Tập 1 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!