Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng) – Ngữ Văn 10 Tập 1 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Đỗ Phủ trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 1).
2. Tác phẩm
Cảm xúc mùa thu là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn cùng nỗi lo của nhà thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương.
Bài thơ này còn tiêu biểu cho một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường như: nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”, nghệ thuật xây dựng các mối quan hệ đồng nhất và tương ứng.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài thơ có thể được chia làm 2 phần:
Phần 1: 4 câu thơ đầu: miêu tả cảnh mùa thu
Phần 2: 4 câu thơ sau: cảm hứng của thi nhân khi cảnh mùa thu về trên đất khách.
Chia như vậy bởi chúng ta thấy rằng 2 phần này có tính độc lập nhất định (4 câu thơ trên thiên nhiều hơn về tả cảnh, còn 4 câu thơ dưới lại thiên nhiều hơn về tả tình). Và chính bởi lí do này nên mặc dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng chúng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích và tìm hiểu được dễ dàng hơn.
Câu 2:
Sự thay đổi tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau:
4 câu thơ đầu: là không gian trong tầm nhìn xa của tác giả
4 câu thơ sau: từ không gian phía xa, tác giả rút về không gian cận kề, để rồi sau đó, thực cảnh nhập vào tâm cảnh.
Sở dĩ có sự thay đổi tầm nhìn trên là bởi có sự thay đổi về thời gian. Khi buổi chiều dần buông, tầm nhìn của con người sẽ bị thu hẹp lại. Và thêm nữa để nó phù hợp với sự vận động của tứ thơ, từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.
Câu 3:
* Mối quan hệ giữa 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ sau: cả 2 đều góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu vô cùng bi tráng. 4 câu thơ đầu thì miêu tả mùa thu ở một không gian rộng lớn, còn 4 câu thơ sau thì miêu tả mùa thu ở một không gian hẹp hơn. Qua đó, thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ đó là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu hơn vào cảnh.
* Mối quan hệ giữa toàn bài thơ với nhan đề Thu hứng: bài thơ có nhan đề là Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) nên toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh cho đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu mặc dù miêu tả cảnh sắc mùa thu nhưng ấn sâu trong đó lại là nỗi u uất của lòng thi nhân. Còn 4 câu thơ sau, tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên 2 hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng)
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Đỗ Phủ trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 1).
2. Tác phẩm
Cảm xúc mùa thu là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn cùng nỗi lo của nhà thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương.
Bài thơ này còn tiêu biểu cho một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường như: nghệ thuật ” tả cảnh ngụ tình”, nghệ thuật xây dựng các mối quan hệ đồng nhất và tương ứng.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài thơ có thể được chia làm 2 phần:
Phần 1: 4 câu thơ đầu: miêu tả cảnh mùa thu
Phần 2: 4 câu thơ sau: cảm hứng của thi nhân khi cảnh mùa thu về trên đất khách.
Chia như vậy bởi chúng ta thấy rằng 2 phần này có tính độc lập nhất định (4 câu thơ trên thiên nhiều hơn về tả cảnh, còn 4 câu thơ dưới lại thiên nhiều hơn về tả tình). Và chính bởi lí do này nên mặc dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng chúng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích và tìm hiểu được dễ dàng hơn.
Câu 2:
Sự thay đổi tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau:
4 câu thơ đầu: là không gian trong tầm nhìn xa của tác giả
4 câu thơ sau: từ không gian phía xa, tác giả rút về không gian cận kề, để rồi sau đó, thực cảnh nhập vào tâm cảnh.
Sở dĩ có sự thay đổi tầm nhìn trên là bởi có sự thay đổi về thời gian. Khi buổi chiều dần buông, tầm nhìn của con người sẽ bị thu hẹp lại. Và thêm nữa để nó phù hợp với sự vận động của tứ thơ, từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.
Câu 3:
* Mối quan hệ giữa 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ sau: cả 2 đều góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu vô cùng bi tráng. 4 câu thơ đầu thì miêu tả mùa thu ở một không gian rộng lớn, còn 4 câu thơ sau thì miêu tả mùa thu ở một không gian hẹp hơn. Qua đó, thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ đó là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu hơn vào cảnh.
* Mối quan hệ giữa toàn bài thơ với nhan đề Thu hứng: bài thơ có nhan đề là Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) nên toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh cho đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu mặc dù miêu tả cảnh sắc mùa thu nhưng ấn sâu trong đó lại là nỗi u uất của lòng thi nhân. Còn 4 câu thơ sau, tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên 2 hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.
Theo chúng tôi
Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng)
Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Bài thơ có thể chia làm 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): miêu tả cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu thơ sau): cảm hứng của thi nhân khi cảnh thu về trên đất khách
Sở dĩ chia bài thơ thành hai phần như vậy bởi lẽ; Hai phần này có tính độc lập nhất định (4 câu đầu thiên về tả cảnh, 4 câu sau thiên về tả tình). Chính bởi lí do này nên dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích, tìm hiểu.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau có sự thay đổi:
+ Bốn câu đầu: là không gian trong tầm nhìn xa (rừng phong), là cảnh thu “ngậm” (hàm) tình thu
+ Bốn câu sau: từ không gian xa rút về không gian cận kề (khóm cúc, con thuyền) để rồi sau đó thực cảnh nhập vào tâm cảnh.
– Lí giải sự thay đổi ấy: do sự thay đổi của thời gian nên tầm nhìn có sự thay đổi. chiều dần buông, tầm nhìn con người sẽ bị thu hẹp. Thêm vào đó, để phù hợp với tứ thơ lần từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Mối quan hệ giữa bốn câu đầu và bốn câu sau: cả hai cùng góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu trầm hùng bi tráng, bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh thu ở một không gian rộng, bốn câu sau là miêu tả cảnh thu ở một không gian hẹp. Nó cũng thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu vào cảnh.
– Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề: Bài thơ có nhan đề là Thu hứng (cảm xúc mùa thu). Do đó toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng hàm ẩn trong đó là nỗi u uất của lòng thi nhân, bốn câu sau tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên hai hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.
Luyện tập
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt. Song cũng có chỗ không sát thậm chí có phần khác hẳn so với bản phiên âm và dịch nghĩa. Ở câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong. Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống. Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” chưa dịch được làm cho câu thơ chưa thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Chữ “lệ” trong câu thơ thứ 5 có rất nhiều cách hiểu. Ta có thể hiểu là nước mắt hoa cúc nhưng trong nguyên tác chữ Hán hoa cúc nở hai lần, tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Ta cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ (nhà thơ đã xa quê hương hai năm)
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Học thuộc bài thơ
Bài giảng: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 47: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng) Đỗ Phủ
CẢM XÚC MÙA THU (Thu hứng) Đỗ Phủ. Tiết theo phân phối chương trình: Tiết 47 – đọc văn I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: – Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh. – Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật. 2. Kĩ năng: – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. – Phân tích cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ và giọng điệu thơ. 3. Tư tưởng, tình cảm: có sự cảm thông và chia sẻ với nhà thơ. II CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. ỔN ĐỊNH LỚP: P: K:. 2. KIỂM TRA BÀI CŨ: (5 phút) Kiểm tra vở soạn của HS. 3. BÀI MỚI * Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ, tài liệu chuẩn TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHẦN GHI BẢNG Hoạt động1: tìm hiểu chung Yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn- sgk. CH1: Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì? Các ý chính của nó? CH2: Hoàn cảnh sáng tác chùm thơ Thu hứng? Vị trí, ý nghĩa bài thơ sẽ học? Hs đọc bài thơ. Gv hướng dẫn đọc với giọng: chậm, buồn, trầm uất ở bốn câu đầu, tha thiết ở 4 câu cuối. Hoạt động 2: hướng dẫn đọc hiểu CH3: Ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu? CH4:Điểm khác biệt của nó so với cảnh thu trong thơ Việt Nam (thơ Nguyễn Khuyến…)? CH5: Các hình ảnh thiên nhiên được miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?) CH5: Nhận xét về sự thay đổi của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy? CH6: Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5- 6? CH7: Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì? ý nghĩa của chúng? CH8: So sánh nguyên tác và dịch thơ? Tâm trạng của tác giả được bộc lộ ntn ở 2 câu trên? CH9: Có gì đặc biệt trong cách kết thúc bài thơ? Đó có phải là hai câu tả cảnh đơn thuần không? Tại sao? CH10: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau? CH11: Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Hoạt động 3: hướng dẫn tổng kết CH12: ý nghĩa của văn bản? CH13: đặc sắc nội dung và nghệt huật của bài thơ? Hoạt động 4: hướng dẫn làm bài tập GV hướng dẫn cho HS về nhà làm bài tập. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: (712- 770) Nhà thơ hiện thực vĩ đại, được người Trung Quốc tôn vinh là “thi thánh”. 2. Tác phẩm: “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, đây là bài mở đầu được xem như “cương lĩnh sáng tác” của cả chùm thơ. II. Đọc- hiểu : 1. Bốn câu đầu: Cảnh thu với những yếu tố gợi buồn. – Hình ảnh: sương trắng, lá cây phong chuyển màu – Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- gợi sự hiểm trở, hiu hắt, mây âm u sà giáp mặt đấtkhiến lòng người cũng buồn như cảnh. ] Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất . 2. Bốn câu sau: tình thu – Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần ” thu hẹp dần – Đối – Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: Hoa cúc” Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. – Khóm cúc nở hoa hai lần, con thuyền lẻ loi gắn với mối tình nhà và âm thanh của tiếng chày đập vải khiến lòng người khách xa xứ càng thêm sầu não. àCảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, khắc sâu ấn tượng về sự cô đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn. è Không miêu tả trực tiếp xã hội hưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời. 3. Nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, ngôn từ nhiều tầng ý nghĩa, giọng điệu và âm hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn. III. Tổng kết 1.Ý nghĩa văn bản: bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả. 2. Nội dung: Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh. 3. Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình. IV. Luyện tập: Bài tập 2: “Lưỡng” là hai mà cũng phiếm chỉ số nhiều. Nở rồi lại nở, lần nào cũng nở ra nước mắt. Lệ của hoa hay lệ của con người? Không phân biệt được! Cả hai đều chung nước mắt. Bài tập 1, 3: HS tự làm 4. CỦNG CỐ: Cảm nhận chung của em sau khi học xong tiết học này? 5. DẶN DÒ: * Học bài cũ: học bài và làm các bài tập – Tìm hiểu về tác giả. – Nội dung của các bài thơ. – Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. 6. RÚT KINH NGHIỆM :
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng) – Ngữ Văn 10 Tập 1 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!