Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Bài Toán Dân Số (Chi Tiết) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Xác định bố cục, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn (luận điểm). Lời giải chi tiết:
– Mở bài (từ đầu đến “sáng mắt ra”).
⟹ Đặt vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hóa dường như đã được đặt ra thời cổ đại.
– Thân bài (từ “Đó là câu chuyện cố” đến “sang ô thứ 34 của bàn cổ”)
⟹ Giải quyết vấn đề: Tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số thế giới là hết sức nhanh chóng.
Thân bài có ba ý chính:
Ý 1 : Nêu lên bài toán cố và dần đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.
Ý 2 : So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.
Ý 3 :Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con (hơn hai rất nhiều), vì thế chi tiêu mỗi gia đình chi có một đến hai con là rất khó thực hiện.
– Kết bài (Phần còn lại)
⟹ Khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là Con đường tồn tại của chính nhân loại.
– Do đó cách tốt nhất, con đường tốt nhất là con đường giáo dục. Qua đó giúp mọi người hiểu ra nguy cơ của sự bùng nổ và gia tăng dân số; vấn đề dân số gắn chặt với đói nghèo hay hạnh phúc.
– Đúng như Phê-đê-ri-cô May-o đề ra: “Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cùng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh…”.
Trả lời câu 2 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Hãy nêu các lí do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có ảnh hưởng lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu? Trả lời:
Dân số phát triển manh mẽ, nhanh chóng nhất định sẽ ảnh hưởng lớn đến con người ở nhiều phương diện: nhà và đất ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục… cuối cùng dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu… Đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển, nghèo nàn lạc hậu rơi vào vòng luẩn quấn bế tắc: vì nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển mọi mặt nên hạn chế sự phát triển của giáo dục. Giáo dục không phát triển được, kinh tế lại nghèo nàn, lạc hậu .
– Dân số thế giới năm 2000: hơn 6 tỉ người.
– Dân số thế giới vào thời điểm 2003: 6,32 tỉ người.
– Từ năm 2000 – 2003 dân số trên thế giới đã tăng 241 triệu người, gấp 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.
Tóm tắt
Bài toán dân số là một vấn đề không mới. Tác giả nêu câu chuyện kén rể của nhà thông thái từ một bài toán cổ trên 1 bàn cờ tướng 64 ô. Theo đó thì từ khai thiên lập địa đến năm 1995, dân số thế giới đạt đến ô thứ 30 với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con. Trong thực tế 1 phụ nữ có thể sinh nhiều con. Tính theo bài toán cổ thì số dân đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ. Cuối cùng tác giả báo động về con đường “tồn tại hay không tồn tại”.
ND chính
Văn bản đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số thế giới quá nhanh. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng, suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới , nhất là ở các nước chậm phát triển
chúng tôi
Soạn Bài Bài Toán Dân Số
Soạn bài Bài toán dân số – Thái An
Bố cục
+ Phần 1 ( từ đầu … sáng mắt ra): bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại
+ Phần 2 ( tiếp … sang ô thứ 34 của bàn cờ): tốc độ gia tăng nhanh chóng dân số thế giới
+ Phần 3 ( còn lại): tìm kiếm lời lời giải cho bài toán dân số.
Hướng dẫn soạn bài Câu 1 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Văn bản chia làm 3 phần:
+ Phần 1 ( từ đầu … sáng mắt ra): bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại
+ Phần 2 ( tiếp … sang ô thứ 34 của bàn cờ): tốc độ gia tăng nhanh chóng dân số thế giới
+ Phần 3 ( còn lại): tìm kiếm lời lời giải cho bài toán dân số.
Câu 2 ( trang 131 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Vấn đề tác giả muốn đặt ra trong bài:
+ Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại: ô đầu tiên trên bàn cờ chỉ là 1 hạt thóc, nếu gia tăng theo cấp số nhân, lượng thóc đủ để phủ kín bề mặt trái đất
+ Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc tăng lên trong các ô của bàn cờ.
+ Phấn đấu để mỗi gia đình có hai con là rất khó, vì tỉ lệ phổ biến phụ nữ sinh hơn hai con rất đông.
Câu 3 ( trang 131 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Sử dụng câu chuyện kén rể của nhà thông thái:
+ Tác giả làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, tạo sức hấp dẫn cho bài viết
+ Nhấn mạnh vấn đề gia tăng dân số có từ thời cổ đại còn tồn tại tới thời hiện đại.
+ Tốc độ gia tăng dân số kinh khủng bằng hình ảnh số thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt trái đất”…
Câu 4 ( trang 132 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Việc đưa ra con số về tỉ lệ sinh con của một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích:
+ Thông báo rằng những nước chậm phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số mạnh (phụ nữ các nước này sinh nhiều con)
+ Sự gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với tốc độ phát triển kinh tế
+ Mối quan hệ mật thiết giữa tốc độ gia tăng dân số với tốc độ phát triển kinh tế
+ Đời sống xã hội kém dẫn tới tình trạng gia tăng dân số tăng vọt.
– Những nước châu Phi: Nê-pan; Ru-an-da; Tan-da-ni-a; Ma-đa-gát-xca. Những nước châu Á: Ấn Độ và Việt Nam.
Luyện tập Bài 1 ( trang 132 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số:
+ Nâng cao chất lượng đời sống.
+ Quán triệt công tác dân số.
+ Củng cố tổ chức làm công tác về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Tăng mạnh mẽ kế hoạch truyền thông, vận động cung cấp những dịch vụ dân số- kế hoạch hóa gia đình.
Bài 2 (trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn:
+ Dân số phát triển quá nhanh, không kiểm soát sẽ dẫn đến nhiều khó khăn về không gian sống, môi trường bị ảnh hưởng, thiếu việc làm, giáo dục không kịp với đà gia tăng dân số.
+ Với các nước nghèo nàn, lạc hậu sự gia tăng dân số gây áp lực lên công việc, kinh tế từ đó dẫn tới các vấn đề về an sinh xã hội không được đảm bảo.
Bài 3 ( trang 132 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Dân số trên thế giới.
– Dân số thế giới năm 2000: hơn 6 tỉ người.
– Dân số thế giới vào thời điểm 2003: 6,32 tỉ người.
– Từ năm 2000 – 2003 dân số trên thế giới đã tăng 241 triệu người, gấp 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.
Bài giảng: Bài toán dân số – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Bài Soạn Văn 8: Bài Toán Dân Số
Tác giả: Thái An
Trích: “Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật số 28, 1995”.
Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng
Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp (với tự sự, thuyết minh)
Bố cục văn bản: 3 phần
Phần1: “Có người bảo”…”sáng mắt ra”
Phần 3:”Đừng để”…”chính loài người”
Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở các nước chậm phát triển.
Trả lời:
Phần một: (từ đầu đến sáng mắt ra): tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;
Phần hai (tiếp đến ô thứ 31 của bàn cờ): Sự gia tăng khủng khiếp của dân số. Phần này gồm có 3 ý:
Phần 3 (còn lại): Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số. kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.
Trả lời:
Trước hết, Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người. Loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.
Điều làm cho tác giả “sáng mắt” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.
Trả lời:
Câu chuyện kén rể của nhà thông thái mà tác giả trình bày là câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.
Việc sử dụng câu chuyện này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết. Mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số. Câu chuyện đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.
Trả lời:
Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con (ít như ở Việt Nam thì trung bình là 3,7; nhiều như ở Ru-an-đa là 8,1). Từ đây, có thể thấy rằng chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó khăn.
Thứ hai, các con sô cho thấy các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều. Đó là các nước thuộc châu Phi (Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca) và châu Á (Ấn Độ, Việt Nam). Điều này cho thấy những nưóc kém và chậm phát triển ở hai châu lục này là những nước có dân số tăng rất nhanh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Từ đó gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.
Trả lời:
Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số trên thế giới và ở Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực và cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế gia tăng dân số. Đây là một thông điệp cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn với toàn nhân loại.
Trả lời:
Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục tuyên truyền. Đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn.
Như vậy, khi nhận thức của con người nói chung và người phụ nữ nói riêng được nâng cao về sức khỏe sinh sản, thì tỉ lệ sinh mới có thể cải thiện, “hạn chế sinh đẻ tối đa” để mang lại cuộc sống hạnh phúc cho đứa con, cho bản thân và gia đình.
Trả lời:
Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu là vì:
Dân số đông trong điều kiện kinh tế chậm phát triển gây khó khăn cho giải quyết việc làm, tỉ lệ nghèo đói gia tăng.
Gia đình đông con ít có điều kiện chăm sóc, dạy dỗ chu đáo dẫn tới sự thất học kém hiếu biết, càng kém hiểu biết dân số càng phát triển.
Sinh đẻ nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người phụ nữ và trẻ em, thiếu thốn các điều kiện chăm sóc về y tế.
Dân số tăng nhanh nên diện tích đất canh tác thu hẹp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, nhân loại đứng trước nhiều thách thức trong tương lai.
Trả lời:
Lấy số dân ở thời điểm tháng 9/2003 trừ đi số dân thế giới năm 2000. Lấy hiệu số của phép trừ trên chia cho số dân của Việt Nam. Kết quả:Dân số trên thế giới mỗi năm tăng thêm 77.258.877 người, từ 2000 đến 2003 thời gian 3 năm dân số sẽ tăng: 77.258.877 X 3 (năm) = 231.776.621 người.Như vậy gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.
Soạn Văn 8: Bài Toán Dân Số
Bài 13 Bài toán dân số Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh BÀI TOÁN DÂN SỐ I. KIẾN THỨC Cơ BẢN Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con sô buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở các nước chậm phát triển. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC - HlỂU VĂN BẢN Câu 1. Xác định bô cục của văn bản, nêu nội dung chính của mỗi phần, riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ỷ lớn. Văn bản được chia làm ba phần: + Phần một: (từ đầu đến sáng mắt ra): Bài toán dân số được đặt ra từ thời Cổ đại. + Phần hai (tiếp đến ô thứ 31 của bàn cờ): Sự gia tăng khủng khiếp của dân số. Phần này gồm có 3 ý: Ý 1 (từ Đó là câu đến biết nhường nào): Câu chuyện về việc kén rể của một nhà thông thái. Ý 2 (từ bây giờ đến không quá 5%): Sự phát triển của dân sô" thế giới. Ý 3 (từ trong thực tế đến 31 của bàn cờ): Tỉ lệ sinh con của phụ nữ Á và châu Phi. + Phần 3 (còn lại): Lời kêu gọi hạn chế tăng dân sô". Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm cho tác giả "sáng mắt ra"? . + Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là sự gia tăng dân sô" trên thê" giới với tô"c độ chóng mặt, loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. + Điều làm cho tác giả "sáng mắt" là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý'nghĩa của một bài toán thời cổ đại. Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới? + Câu chuyện kén rể của nhà thông thái mà tác giả trình bày là câu chuyện về cấp sô" nhân của sô" thóc trên bàn cờ. Câu chuyện đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân sô" là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục. + Với sự so sánh độc đáo này, tác giả đã giúp cho người đọc hình dung một cách cụ thể về sự gia tăng ngày càng cao của dân số thế giới từ hai hạt thóc (hai người) đến phủ kín cả bề mặt trái đất khiến cho người đọc phải giật, mình kinh sợ. Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Ả và châu Phỉ em có thể rút ra kết luận gì? + Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi tác giả báo động rằng tiềm lực sinh con ở phụ nữ các nước này là vô cùng mạnh, dân số thế giới đang dần đi tới chỗ vượt ra khỏi tậm kiểm soát của con người. + Các nước: An-Độ, Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-za-ni-a có tỉ lệ gia tăng dân số mạnh, đều là những nước nghèo, ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc và nhân loại. + Sự phát triển xã hội càng cao các nước tiên tiến thì tỉ lệ gia tăng dân số thấp (Anh, Pháp, Mĩ...). Ngược lại, ở các nước càng chậm phát triển thì sự gia tăng dân số lại càng cao. Câu 5. Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì? Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số ở trên thế giới và ở Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP Câu 1. Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số? + Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là nâng cao dân trí. ' + Bởi vì, "Giáo dục tức là giải phóng mở cánh cửa dần đến hòa bình công bằng và công lí". Tất cả trẻ em, tất cả phụ nữ phải được đến trường, dân trí sẽ giúp họ nhận thức được con đường cần đi; "hạn chế sinh đẻ tối đa" để mang lại cuộc sông hạnh phúc cho đứa con, cho bản thân và gia đình. Câu 2. Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhăn loại, nhất là dối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu? Sự gia tăng dân sô" có tầm quan trọng to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đốì với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu là vì: + Dân số' phát triển kèm theo sự thiếu thôn về kinh tế dẫn tới đói nghèo. + Gia đình đông con ít có điều kiện chăm sóc, dạy dỗ chu đáo dẫn tới sự thất học kém hiểu biết, càng kém hiểu biết dân số càng phát triển. + Sinh đẻ nhiều dẫn tới ảnh hưởng sức khỏe của người mẹ, của thai nhi, tỉ lệ sinh đẻ nhiều dẫn tới ảnh hưởng sức khỏe của người mẹ, của thai nhi, tỉ lệ bệnh tật và ảnh hưởng chất lượng sống. + Đất chật, người đông điều đó sẽ dẫn đến sự hủy diệt của toàn nhân loại. Câu 3. So sánh số liệu: + Dân sô" trên thế giới mỗi năm tăng thêm 77.258.877 người, từ 2000 đến 2003 thời gian 3 năm dân sô' sẽ tăng: 77.258.877 X 3 (năm) = 231.776.621 người. + Như vậy gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam hiện nay. TƯ LIỆU THAM KHAO Cách nêu số liệu của tác giả còn toát lên một vấn đề khác không kém phần quan trọng là sự phát triển dân số vừa nhanh, vừa mất cân đối do tỉ lệ sinh nhiều con của phụ nữ các nước chậm phát triển ở châu Phi và châu Á sẽ ảnh hưởng đến tương laí của dân tộc và nhân loại. Logic của vấn đề là ở chỗ dân số và sự phát triển của đời sống xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dân số các nước châu Phi, châu Á bùng nổ đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hóa giáo dục không được nâng cao. Ngược lại, khi kinh tế, văn hóa, giáo dục kém phát triển, dân trí đã thấp lại càng thấp thì không thể không chế được sự bùng nổ và gia tăng dân số. Chỉ khi nào dân trí được nâng cao, kinh tế, văn hóa, giáo dục phát triển, người dân - nhất là phụ nữ - mới tự giác hạn chế sinh đẻ, làm giảm sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó chính là đáp án của "Bài toán dân số." ' (Nguyễn Mai Hoa, Đinh Quang Sáng)
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Bài Toán Dân Số (Chi Tiết) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!