Cập nhật thông tin chi tiết về Rèn Luyện Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 3 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Toán có lời văn là một bài toán thường gắn với thực tế mà học sinh được tiếp cận ngay lớp 1. Từ lời văn của bài toán, các em phải nhận ra được yếu tố toán học và tìm ra lời giải cùng với phép tính thích hợp. Tác giả bài viết là cô giáo nhiều năm dạy lớp 3.
Học sinh có khó khăn gì khi giải toán có lời văn?
– Học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác.
– Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra.
– Dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số.
– Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp… Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì? Chúng ta phải tìm gì?
Tìm hiểu các mức độ của học sinh khi giải toán có lời văn
Học sinh đã được dạy về giải toán có lời văn ở lớp 1 và lớp 2. Giáo viên cần có kiểm tra để đánh giá các mức độ của học sinh khi giải toán có lời văn khi học sinh bắt đầu lên lớp 3. Kinh nghiệm cá nhân đã thực hiện việc này, ta có thể thấy có đến 4 mức độ trong một lớp học.
– Mức không đạt: là những học sinh không xác định được dạng toán, không nắm được quy trình các bước giải và không hiểu được cái gì đã biết và cái gì bài toán yêu cầu phải tìm, không hiểu các thuật ngữ toán học.
– Mức 1: là những học sinh nắm chưa chắc quy trình các bước giải, đặc biệt về việc hiểu nội dung bài toán, nhận dạng toán, phân tích bài toán, … gặp khó khăn.
– Mức 2: là những học sinh cơ bản nắm chắc quy trình giải toán có lời văn, song trong quá trình thao tác có những sai sót (lỗi về kỹ thuật tính) nên kết quả chưa cao.
– Mức 3: là những học sinh nắm chắc quy trình giải toán có lời văn.
Các giải pháp để rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3
1. Chia sẻ với phụ huynh:
– Trao đổi với phụ huynh những ưu điểm, tồn tại mà các em còn hạn chế như: Học sinh chưa biết xác định dạng toán, chưa có kỹ năng tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm, một số học sinh thực hiện đúng các bước nhưng tính sai kết quả.
– Trao đổi với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em học tập…
– Giải đáp cho phụ huynh những vướng mắc về cách dạy học cho các em. Sách giáo khoa mới còn nhiều kí hiệu, các lệnh, yêu cầu của sách, phụ huynh chưa rõ yêu cầu bài tập. Riêng trong phần bài tập của sách Toán, tôi hướng dẫn phụ huynh cách dạy các em luyện nêu miệng các đề toán, luyện nói và trả lời các câu hỏi thường gặp.
2. Chuẩn bị cho việc giải toán:
– Giáo viên phải có thiết kế cụ thể rõ ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là người tổ chức, hướng dẫn thiết kế cho từng học sinh trong lớp.
– Mục tiêu giúp học sinh nắm được các dạng toán cơ bản ở học kỳ I như:
+ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
+ Gấp một số lên nhiều lần.
+ Giảm một số đi một số lần.
+ Bài toán giải bằng hai phép tính…
– Giúp học sinh biết trình bày bài giải theo thứ tự: Lời giải, phép tính, đáp số.
3. Những điều lưu ý:
– Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải toán thì chúng ta không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ toán mà một yếu tố không kém phần quan trọng đó là luyện kĩ năng nói trong giờ dạy.
– Các em đã là học sinh lớp 3 song còn rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy, để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải: luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu thông; trong các tiết học các em có thể nhận xét và trả lời tự nhiên, nhanh nhẹn mà không rụt rè, tự ti.
– Bên cạnh đó, người giáo viên cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng, tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
4. Các bước rèn luyện học sinh:
– Giúp học sinh nắm nội dung bài toán bằng cách định hướng cho học sinh đọc kĩ bài toán : Tìm hiểu các yếu tố lời văn phi toán học trong bài toán, những nội dung lời văn mang yếu tố toán học và xác định dạng bài toán (Ví dụ: Gấp một số lần, kém hơn, bằng…). Từ đó giúp học sinh dễ dàng trong tiếp cận nội dung bài toán có lời văn.
– Giúp lập lời giải và phép tính là nội dung quan trọng nhất trong quy trình giải toán. Chỉ có nhận thức đầy đủ các bước tiếp đó học sinh mới thực hiện tốt việc lập lời giải và phép tính. Giáo viên cần định hướng cho học sinh mỗi lời giải và phép tính là một bước đi tuần tự hợp lý của việc thực hiện kế hoạch giải bài toán.
– Để củng cố tốt cho học sinh, ngoài các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo viên cần có những bài tương tự (không khó hơn) để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ đó nắm chắc hơn, tự tin hơn.
5. Thí dụ minh hoạ
Thí dụ 1. (Bài 4 trang 56) Có ba thùng dầu, mỗi thùng chứa 125l, người ta đã lấy ra 185l dầu từ các thùng đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?
Trước hết cần thiết kế mạch lạc quá trình giải toán:
– Kế hoạch giải : Tìm số dầu của cả 3 thùng→ Tìm số dầu còn lại.
– Căn cứ kế hoạch giải để thực hiện:
+ Đặt lời giải thứ nhất : Số dầu của 3 thùng là :
Sau đó viết phép tính : 125 x 3 = 375 (l)
+ Đặt lời giải thứ hai: Số dầu còn lại là :
Sau đó viết phép tính : 375 – 185 = 190 (l)
Như vậy, học sinh sẽ thiết lập được mối quan hệ giữa lời giải và phép tính. Đây là yêu cầu cơ bản khi thực hiện trình bày bài giải toán có lời văn.
Thực hiện kế hoạch trên lớp:
– Cần nêu câu hỏi gợi mở để học sinh nhận biết trong bài toán có lời văn đâu là lời văn có chứa yếu tố toán học, đâu là lời văn không chứa yếu tố toán học. Nhằm tạo điều kiện cho học sinh nắm chắc nội dung bài toán. Sau khi hiểu nội dung bài toán, học sinh biết gạt bỏ những yếu tố phi toán học để nhận ra cốt lõi (nhân) của bài toán để tóm tắt bài toán dưới những hình thức thích hợp:
– Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán:
+ Bài toán cho biết điều thứ nhất là gì? 3 thùng : Mỗi thùng 125 l .
+ Bài toán còn cho biết điều gì? Đã lấy:185 l
+ Bài toán yêu cầu điều gì? Số dầu còn lại. Còn: …l ?
– Khi hướng dẫn học sinh giải bài toán trên: Giáo viên nêu câu hỏi
+ Muốn biết còn lại bao nhiêu lít dầu trước hết ta cần biết điều gì? Số dầu có ban đầu (tổng số dầu của 3 thùng).
+ Tìm số dầu của 3 thùng bằng cách nào? 125 x 3 = 375( l )
+ Có tổng số dầu rồi muốn tìm số dầu còn lại ta làm thế nào? 375 – 185 = 190( l )
Như vậy, bằng các hình thức trên, giáo viên giúp học sinh tư duy, động não, tư duy độc lập, dần dần tạo được phương pháp học tập, ghi nhớ của học sinh. Đặc biệt tạo hứng thú khám phá sáng tạo của học sinh trong học tập giải toán có lời văn.
Lưu ý phân tích rõ cho học sinh
– Xác định căn cứ để lập lời giải:
+ Căn cứ vào câu hỏi của bài toán.
+ Căn cứ vào kế hoạch giải bài toán đã lập.
+ Căn cứ vào yêu cầu tìm những dữ kiện chưa biết hoặc kết quả cần tìm.
– Những dự kiện chưa biết cần tìm để trả lời câu hỏi cuối cùng của bài toán hay nói cách khác phục vụ tìm đáp số cuối cùng.
– Nội dung lời giải mô tả định tính mục đích thực hiện phép tính.
Ở học sinh lớp 3 là các em đã có óc khái quát cơ bản phát triển. Vì vậy, việc tìm phép tính đặt lời giải là hợp lôgic tư duy khoa học.
Thí dụ 2. (Bài 3 trang 58) Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được 127kg cà chua, ở thửa ruộng thứ hai được nhiều gấp ba lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi thu hoạch ở cả hai thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam cà chua?
Các bước thực hiện trên lớp
– Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài. Tóm tắt bài toán bằng cách vẽ sơ đồ hoặc tóm tắt bằng lời để tìm ra cách giải. Học sinh thực hiện được như sau:
Thửa ruộng thứ nhất: 127kg
Thửa ruộng thứ hai : gấp ba
Cả hai : …….kg?
– Cách 1: Bài giải
Số ki-lô-gam cà chua thu được của thửa ruộng thứ 2 là:
127 x 3 = 381 (kg)
Số ki-lô-gam cà chua thu được của cả hai thửa ruộng là:
127 + 381 = 508 (kg)
Đáp số: 508 kg.
Giáo viên khắc sâu dạng toán cho học sinh: Bài toán này thuộc dạng toán gì? (gấp một số lên nhiều lần và tìm tổng của hai số).
– Cách 2: Nhìn vào tóm tắt có em giải như sau:
Số ki-lô-gam cà chua thu được của cả hai thửa ruộng là:
127 x 3 + 127 = 508 (kg)
Đáp số: 508kg.
– Qua hai cách giải của học sinh giáo viên giải thích cho học sinh biết: thực ra cách 2 cũng chính là cách 1 nhưng gộp hai phép tính lại thành một phép tính.
– Giáo viên có thể gợi ý học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng và tìm cách giải khác. Giáo viên cho học sinh nhận xét:
+ Số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất biểu thị mấy phần? (1 phần)
+ Số cà chua ở thửa ruộng thứ hai biểu thị mấy phần? (3 phần)
+ Số cà chua cả hai thửa ruộng biểu thị mấy phần? (4 phần)
– Giáo viên hướng dẫn: Nhìn vào sơ đồ các em hãy tìm cách giải khác cho bài toán. Từ đó học sinh có lời giải khác:
Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 3 = 4 (phần)
Số ki-lô-gam cà chua thu được của cả hai thửa ruộng là:
127 x 4 = 508 (kg)
Đáp số: 508kg.
– Giáo viên cần nhắc nhở học sinh: Với từng bước giải học sinh phải chú ý tên đơn vị của mỗi phép tính. Từ đó giúp học sinh nắm chắc đề toán, hiểu kỹ đề, tìm nhiều cách giải khác nhau giúp học sinh phát triển tư duy toàn diện.
Kết luận
Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên chúng ta cần suy nghĩ để xác định cho mình những công việc cần làm để chất lượng truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh đạt hiệu quả hơn. Những chia sẻ trên chỉ là những tìm tòi suy nghĩ cũng như những gì mà tác giả đã thực hiện và có kết quả tốt. Trước khi dừng bài viết, tác giả muốn chia sẻ những điều mà mình thấy có ý nghĩa:
– Dạy giải toán có lời văn cho học sinh là phương pháp dạy học mang tính tư duy khoa học và hệ thống kiến thức xuyên suốt ở các lớp.
– Dạy giải toán có lời văn cho học sinh cần tuân thủ quy trình và hệ thống nhận thức khoa học. Chú trọng việc phân tích bài toán giúp học sinh tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu trong bài toán, từ đó nhận ra kiến thức cần sử dụng để giải bài toán.
– Dạy giải toán có lời văn hướng tới đích cuối cùng là giúp học sinh đặt lời giải đúng, phép tính đúng đi đến kết quả đúng.
Cảm ơn các bạn đã quan tâm. Hy vọng nhận được các trao đổi của đồng nghiệp.
Rèn Luyện Cho Học Sinh Kĩ Năng Học Tập Môn Toán
Trong tâm lý – giáo dục, người ta thường chia kĩ năng học tập cơ bản thành bốn nhóm: kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành, kĩ năng tổ chức hoạt động nhận thức và kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá.
Nhóm kĩ năng nhận thức trong môn Toán bao gồm: kĩ năng nắm vững khái niệm, định lí, quy tắc và dự đoán và suy đoán.
Rèn luyện cho học sinh hiểu được các dấu hiệu đặc trưng của một khái niệm, từ đó biết nhận dạng một khái niệm, tức là biết phát hiện xem một đối tượng cho trước có thuộc phạm vi khái niệm nào đó không, đồng thời biết thể hiện khái niệm, nghĩa là biết tạo ra một đối tượng thuộc phạm vi một khái niệm cho trước. Trên cơ sở đó, học sinh có thể hiểu được quan hệ giữa các khái niệm, chẳng hạn hiểu được “hình hộp chữ nhật” và “hình lăng trụ đứng có đáy là hình chữ nhật” là như nhau.
Nắm vững một định lí là phân biết được phần giả thiết và phần kết luận của định lí đó, có thể nếu cách phát biểu khác của định lí, hiểu được mối liên hệ logic giữa các định lí.
Một khía cạnh khác của kĩ năng nhận thức trong môn toán là kĩ năng áp dụng thành thạo mỗi quy tắc, trong đó yêu cầu vận dụng linh hoạt, tránh máy móc. Chẳng hạn quy tắc hình bình hành để xác định tổng của hai vecto, quy tắc xác định ảnh của một điểm qua phép vị tự,… quy tắc giải và biện luận hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn,…
Giáo viên cần chú ý lựa chọn, khai thác những ví dụ, những bài tập có cách giải quyết linh hoạt, đơn giản hơn là áp dụng quy tắc tổng quát nhằm khắc phục tính ý của tư duy và rèn luyện tính linh hoạt của trí tuệ. Chẳng hạn, khi giải phương trình , có học sinh khai triển phép tính ở cả hai vế nhằm đưa về dạng phương trình bậc hai tổng quát rồi áp dụng công thức nghiệm mà không thấy đặc điểm riêng của phương trình này để có thể đưa ngay về phương trình tích (x – 1)(3 – 2x) = 0, từ đó suy ra được nghiệm x = 1 và x = 3/2.
Mặt khác, cũng cần chú ý luyện tập cho học sinh không thực hiện phép tương tự mà cách không kiểm tra khi chuyển từ loại đối tượng này sang loại đối tượng khác. Ví dụ, sự “vận dụng” quy tắc so sánh hai phân số có cùng mẫu số để giải bất phương trình bằng cách suy ra 1 < 2x là sai.
Để rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi, dự đoán được những tính chất, những quy luận của hiện thực khách quan, tự mình phát hiện và phát biể vấn đề, cần phải luyện tập cho học sinh kĩ năng dự đoán và suy đoán (thông qua quan sát, so sánh, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự,…).
Chẳng hạn, xét bài toán “Chứng minh rằng nếu các góc của tam giác ABC thỏa mãn hệ thức thì tam giác ABC vuông hoặc cân”. Xuất phát từ chỗ quan sát thấy vai trò của các góc B và C bình đẳng với nhau trong đẳng thức đã cho, ta có thể dự đoán rằng: nếu tam giác ABC là tam giác cân thì B = C; còn nếu tam giác ABC vuông thì phải vuông ở A, bởi vì, nếu vuông ở B thì do vai trò của B và C như nhau, cũng sẽ vuông ở C, đó là điều vô lí. Như vậy, ta đã định hướng mục tiêu của phép chứng minh là B = C hoặc A = 90°.
Một ví dụ khác, xét bài toán “Cho tam giác ABC thỏa mãn . Chứng minh rằng tam giác ABC vuông”. Quan sát vế phải của đẳng thức đã cho dự đoán rằng tam giác không thể vuông tại A, vì nếu vuông ở A thì cos A = 0 và đẳng thức đã cho vô nghĩa. Còn nếu vuông ở B thì cos B = 0 và sin B = 1, khi đó đẳng thức đã cho trở thành , vô lí. Như vậy, ta đã định hướng được mục tiêu của phép chứng minh là C = 90°.
Kĩ năng thực hành trong môn Toán bao gồm kĩ năng vận dụng tri thức vào hoạt động giải toán, kĩ năng toán học hóa tình huống thực tiễn (trong bài toán hoặc trong đời sống).
Trong hoạt động giải toán, cần chú ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng chuyển từ tư duy thuận sang tư duy nghịch, đó là điều kiện quan trọng để nắm vững và vận dụng kiến thức, một thành phân của tư duy toán học.
Chẳng hạn, học sinh thường hiểu với mọi x và dễ dàng áp dụng nó để giản ước các biểu thức lượng giác. Nhưng, khi gặp phương trình thì không mấy em nghĩ được cách thay hằng số 1 ở vế phải bằng để sau đó nhóm lại rồi biện luận và đi đến một cách giải.
Trong dạy học, cần chú ý rèn cho học sinh kĩ năng biến đổi xuôi chiều và ngược chiều song song với nhau, giúp cho việc hình thành các liên tưởng ngược diễn ra đồng thời với việc hình thành liên tưởng thuận.
Chẳng hạn, học sinh được học , và áp dụng nó dễ dàng để giải toán. Nhưng, khi gặp biểu thức có chứa thì không mấy học sinh thay bằng mà thường thay bằng rồi rút gọn!
Hay học sinh đều biết định lí co-si cho hai số không âm , nhưng khi gặp biểu thức 4ab thì ít học sinh nghĩ đến việc áp dụng
Xét một ví dụ khác, học sinh được học về đẳng thức tam giác giữa các vecto: “Với bất kì ba điểm A, B, C ta luôn có . Học sinh vận dụng một cách không khó khăn theo chiều thuận[1], chẳng hạn, để tính tổng đối với đa giác ABCDEF. Nhưng nếu giáo viên không chú ý rèn luyện cho học sinh sử dụng đẳng thức tam giác trên theo chiều ngược[2] thì nhiều học sinh sẽ lúng túng khi giải bài toán “Cho tứ giác ABCD, chứng minh rằng ” bằng cách phân tích và sau đó cộng theo từng vế rồi giản ước.
Kĩ năng toán học hóa các tình huống thực tiễn được cho trong bài toán học nảy sinh từ thực tế đời sống nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết vận dụng những kiến thức toán học trong nhà trường vào cuộc sống, góp phần gây hứng thú học tập, giúp học sinh nắm được thực chất nội dung vấn đề và tránh hiểu các sự kiện toán học một cách hình thức.
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng toán học hóa các tính huống thực tiễn, cần chú ý lựa chọn các bài toán có nội dung thực tế của khoa học, kĩ thuật, của các môn học khác và nhất là thực tế đời sống thường ngày quen thuộc với học sinh.
Đồng thời nên phát biểu một số bài toán không phải dưới dạng thuần túy toán học mà dưới dạng một vấn đề thực tế phải giải quyết. Ví dụ, bài toán “Cho đường thẳng d và hai điểm A, B cùng nằm trên một mặt phẳng có bờ là d. Hãy tìm trên đường thẳng d một điểm M sao cho tổng khoảng cách MA + MB nhỏ nhất” có thể phát biểu dưới dạng “Hàng ngày bạn An phải đi từ nhà đến bờ sông xách nước để tưới cây cho ruộng rau ở cùng một phía của bờ sông. Hỏi phải chọn vị trí nơi lấy nước tại bờ sông ở chỗ nào để quãng đường đi từ nhà đến ruộng rau là ngắn nhất?”
Để tạo điều kiện vận dụng tri thức vào thực tế, còn phải có những kĩ năng thực hành cần thiết. Đó là các kĩ năng tính toán, vẽ hình, đo đạc.
Trong hoạt động thực tế ở bất kì lĩnh vực nào cũng đòi hỏi kĩ năng tính toán: tính đúng, tính nhanh, tính hợp lí, cùng với các đức tính cẩn thận, chu đáo, kiên nhẫn. Để rèn luyện cho học sinh các kĩ năng này, cần tránh tình trạng ít ra bài tập đòi hỏi tính toán, cũng như khi dạy giải bài tập chỉ dừng lại ở “phương hướng” mà ngại nỗ lực, làm các phép tính cụ thể để đi đến kết quả cuối cùng. Giáo viên cũng cần thường xuyên khuyến khích học sinh tìm tòi các cách tính toán khác nhau và biết chọn phương án hợp lí nhất, chẳng hạn tăng cường khả năng tính nhẩm, rèn luyện kĩ năng tính ước chừng khi học sinh sử dụng máy tính điện tử
Cần phải luyện tập cho học sinh thói quen vẽ hình cẩn thận, chính xác, theo đúng quy ước và phù hợp với lý thuyết biểu diễn hình học (đặc biệt là vẽ hình trong không gian), chống vẽ ẩu, tùy tiện.
Khi rèn luyện cho học sinh kĩ năng đo đạc, cần huấn luyện cho học sinh có thói quen ước lượng các độ dài và chiều cao bằng mắt, sử dụng các dụng cụ đo
Việc rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động nhận thức đòi hỏi học sinh phải có kế hoạch học tập và biết cách học phù hợp với điều kiện và năng lực của bản thân nhằm phấn đều đạt được mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn.
Hoạt động học của học sinh là quá trình tự vận động để chiếm lĩnh tri thức và người học không chỉ tiếp thu thụ động mà có sự điều chỉnh để đạt kết quả mong muốn. Muốn vậy, học sinh phải có kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá để làm căn cứ cho sự “tự điều chỉnh”.
Để rèn luyện kĩ năng này, trước hết phải biết xác định rõ mục tiêu học tập của từng giai đoạn hoặc từng phần kiến thức của chương trình đối với bản thân mình.
Với mỗi mục tiêu học tập, căn cứ vào những lần kiểm tra của giáo viên và nhất là căn cứ vào việc tự đánh giá khả năng học tập của bản thân thông qua việc học lý thuyết, việc giải từng bài tập. Từ đó thấy được chỗ còn yếu, chỗ thiếu sót của bản thân về những mặt nào đó mà đề ra phương hướng khắc phục
Một khi học sinh đã có kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá và biết tự điều chỉnh thì kết quả học tập sẽ được nâng dần lên.
Đề Tài Rèn Kĩ Năng Giải Toán “Tìm X” Cho Học Sinh Lớp 6, 7
MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I Mở đầu 3 1 Lí do chọn đề tài. 3 2 Đối tượng nghiên cứu. 4 3 Phạm vi nghiên cứu. 4 4 Phương pháp nghiên cứu. 4 Phần II Nội dung 4 I Cơ sở và giới hạn của đề tài 4 1 Cơ sở lí luận: 4 2 Cơ sở thực tế. 5 3 Giới hạn đề tài. 5 II Các vấn đề cần giải quyết 5 1 Nhắc lại các bài toán “ Tìm x” cơ bản. 5 2 10 3 Phân tích các thành phần trong bài toán “ Tìm x” Phức tạp. 11 4 Phân tích từng bước làm ở mỗi bài toán “ Tìm x”. 15 5 Phương pháp giải bài toán “ Tìm x”. 16 6 Hướng dẫn học sinh trình bày bài và sửa sai cho học sinh trong từng bài tập. 20 7 Kiểm tra kết quả bằng máy tính cầm tay fx - 500MS hoặc fx - 570 MS 22 III Kết luận và kiến nghị 23 Các chữ cái viết tắt: STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 SHCB Số hạng chưa biết 2 SHDB Số hạng đã biết 3 T Tổng 4 SBT Số bị trừ 5 ST Số trừ 6 H Hiệu 7 TSCB Thừa số chưa biết 8 TSDB Thừa số đã biết 9 t Tích 10 SBC Số bị chia 11 SC Số chia 12 th Thương 13 CB Chưa biết 14 DB Đã biết PHẦN I: MỞ ĐẦU 1) Lí do chọn đề tài: Muốn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì phải nhanh chóng tiếp thu khoa học và kỹ thuật hiện đại của thế giới. Do sự phát triển như vũ bão của khoa học và kỹ thuật, kho tàng kiến thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. Cái mà hôm nay còn là mới ngày mai đã trở thành lạc hậu. Nhà trường không thể luôn luôn cung cấp cho học sinh những hiểu biết cập nhật được. Điều quan trọng là phải trang bị cho học sinh năng lực tự học để có thể tự mình tìm kiếm những kiến thức khi cần thiết cho tương lai. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện nền kinh tế tri thức trong tương lai đòi hỏi người lao động phải thực sự năng đông, sáng tạo và có những phẩm chất thích hợp để bươn trải vươn lên trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Việc thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết ngày càng trở nên dễ ràng nhờ các phương tiện truyền thông, tuyên truyền, mày tính, mạng internet. Trong đó vấn đề quan trọng đối với con người hay một cộng đồng không chỉ là tiếp thu thông tin, mà còn là sự xử lí thông tin để tìm ra giải pháp tốt nhất cho những vấn đề đặt ra trong cuộc sống của bản thân cũng như của xã hội. Như vậy yêu cầu của xã hội đối với việc dạy học trước đây nặng về truyền thụ kiến thức nay đã thiên về hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh để đáp ứng yêu cầu mới này cần phải thay đổi đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, cách kiểm tra đánh giá. Là một giáo viên, trực tiếp giảng dạy, trực tiếp truyền đạt kiến thức cho các em học sinh, tôi luôn thấy trách nhiệm cao cả của mình là phải làm sao thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng học tập cao nhất cho học sinh, góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp giảng dạy của đất nước. Qua nhiều năm giảng dạy môn toán lớp 6,7 tôi nhận thấy các em học sinh từ lớp 5 lên khi giải bài toán “tìm x” ở lớp 6 các em gặp nhiều khó khăn, thường mắc phải rất nhiều sai xót không đáng có các em ngại phải giải bài toán dạng này, Vì thế, để giúp các em giải quyết những khó khăn , tránh sai sót, tạo hứng thú học tập cho các em khi giải bài toán “tìm x” tôi đã chọn đề tài: Rèn kĩ năng giải toán “tìm x” cho học sinh lớp 6,7. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng bộ môn toán 6,7. 2) Đối tượng nghiên cứu: Rèn kĩ năng giải toán “tìm x” cho học sinh lớp 6,7. 3) Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài nghiên cứu trong phạm vi học sinh khối 6, 7 trường THCS Ngọc Thanh năm học 2014- 2015; 2015 – 2016. - Ý tưởng của đề tài rất phong phú, đa dạng, phạm vi nghiên cứu rộng, nên bản thân chỉ nghiên cứu Rèn kĩ năng giải toán “tìm x” cho học sinh lớp 6,7 ở chương trình SGK, SBT toán 6,7 hiện hành. 4) Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu từ thực tế giảng dạy, học tập của từng đối tượng học sinh. - Nghiên cứu qua thực hành giải bài tập cuả học sinh. - Nghiên cứu qua theo dõi kiểm tra. PHẦN II: NỘI DUNG. I) CƠ SỞ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: 1) Cơ sở lí luận: - Trước khi học” Tường minh” về phương trình và bất phương trình, học sinh đã được làm quen một cách “ ẩn tàng” về phương trình và bất phương trình ở dạng toán “ Tìm số chưa biết trong một đẳng thức” mà thông thường là các bài toán “tìm x”. - Các bài toán “Tìm x” ở lớp 6,7 và bậc tiểu học là cơ sở học sinh dần dần học tốt phương trình và bất phương trình lớp 8. - Đồng thời giúp các em làm quen và rèn luyện cách giải phương trình thông qua các bài toán tìm x. - Lý thuyết phương trình không chỉ là cơ sở để xây dựng đại số mà còn giữ vai trò quan trọng trong các bộ môn khác của toán học. Người ta nghiên cứu nghiên cứu không chỉ những phương trình đại số mà còn cả những phương trinh vi phân, phương trình tích phân, phương trình toán lí, phương trình hàm - Phương trình và bất phương trình chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình toán học ở phổ thông. Trình bày lí thuyết về phương trình và bất phương trình một cách hợp lí cũng là một yêu cầu của cải cách giáo dục. 2) Cơ sở thực tế: - Ở lớp 6, phần số học, trong tất cả các chương I, II, III và ở lớp 7 đại số chương I các em học sinh thường xuyên gặp các bài toán “ Tìm x” từ mức độ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và không ít học sinh gặp khó khăn trong việc giải các bài toán loại này. - Ở bậc tiểu học các em học sinh đã được làm quen với các bài toán “ Tìm x” ở dạng đơn giản. - Lên lớp 6 các em gặp lại loại toán này ngay từ chương I và xuyên suốt cả năm học và đầu năm học lớp 7. Các bài kiểm tra và đề thi về số học luôn luôn có bài toán “ Tìm x” . Đối với bài toán “ Tìm x”, ở dạng đơn giản đa số các em học sinh đều làm được, kể cả học sinh trung bình yếu. Nhưng ở dạng phức tạp và dài dòng hơn các em bắt đầu gặp khó khăn. - Bằng những kinh nghiệm rút ra từ bản thân qua nhiều năm giảng dạy toán lớp 6, 7 , tôi muốn giúp các em học sinh giải quyết những khó khăn gặp phải khi giải bài toán “ Tìm x” để đạt được kết quả cao nhất trong học tập. - Qua thực tế nhiều năm, ở đầu năm học lớp 6 khi chưa được giáo viên giúp đỡ các bài toán “ Tìm x” ở các bài kiểm tra của các em học sinh kết quả đạt được rất thấp cụ thể: +/ Loại giỏi: 2% +/ Loại khá: 10% +/ Loại trung bình: 35% +/ Loại yếu: 43% +/ Loại kém: 10% 3) Giới hạn đề tài: 1) Nhắc lại các bài toán “ Tìm x” cơ bản. 3) Phân tích các thành phần trong mỗi bài toán “ Tìm x” phức tạp. 4) Phân tích từng bước làm ở mỗi bài toán “ Tìm x”. 5) Các phương pháp giải bài toán “ Tìm x” 6) Hướng dẫn trình bày và luôn chú ý sửa sai cho học sinh trong từng bài tập. 7) Kiểm tra kết quả bài làm bằng máy tính casio fx – 500 MS, casio fx – 570 MS. II/ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT. 1/ Nhắc lại các bài toán “ Tìm x” cơ bản. Để làm tốt bài toán “tìm x” tôi thường đưa ra 5 bài toán cơ bản mà ở lớp 6,7 các em thường gặp từ đó sử dụng nó như một công cụ để giải quyết các bài toán “tìm x” phức tạp khác. Để giải tất cả các bài toán “tìm x” hầu như đều phải sử dụng đến loại bài toán này do đó việc nắm bắt được các qui tắc giải này rất quan trọng a) Tìm số hạng chưa biết trong một tổng. a + b = c ( Số hạng) + ( Số hạng) = Tổng -Muốn tìm một số hạng chưa biết( SHCB) ta láy tổng(T) trừ đi số hạng đã biết( SHDB). *) Ví dụ: tìm, biết a) Vậy = 2 là SHCB 3 là SHDB 5 là T b ) Vậy = 1 là SHDB là SHCB là T b) Tìm số chưa biết trong một hiệu. a - b = c ( Số bị trừ) - ( Số trừ) = Hiệu -Muốn tìm một số bị trừ ( SBT) ta lấy Hiệu(H) cộng với số trừ (ST) -Muốn tìm một số trừ ( ST) ta lấy số bị trừ (SBT) trừ đi Hiệu (H) *) Ví dụ: tìm, biết a) Vậy là SBT là ST là H b) Vậy là SBT là ST là H a) Tìm thừa số chưa biết trong một tích: a . b = c ( Thừa số ) . ( Thừa số ) = Tích -Muốn tìm một thừa số chưa biết( TSCB) ta lấy Tích (t) chia thừa số đã biết( TSDB). *) Ví dụ: tìm, biết a) Vậy là TSCB là TSDB là t b) Vậy là SBT là ST là H d) Tìm số chưa biết trong một thương a : b = c ( Số bị chia) : ( Số chia) = Thương -Muốn tìm một số bị chia( SBC) ta lấy thương (th) nhân với số chia (SC) -Muốn tìm một số chia ( SC) ta lấy số bị chia (SBC) chia cho thương (th) *) Ví dụ: tìm, biết a) Vậy là SBC là SC là th b) Vậy là SBC là SC là th Có hai dạng cơ bản: Dạng 1: Đưa về hai lũy thừa có cùng cơ số thì hai số mũ của chúng bằng nhau: Dạng 2: Đưa về hai lũy thừa có cùng số mũ thì hai cơ số của chúng bằng nhau: Ví dụ: tìm, biết a) Vậy b) Vậy TH1: Nếu < 0 Thì không có giá trị nào của thỏa mãn TH2: Nếu đến đây giải tiếp bài toán giống như bài toán 1.1 TH3: Nếu = 0 đến đây giải tiếp bài toán giống như bài toán 1.1 Ví dụ: tìm, biết : a) Vì VT còn VP -2 < 0 không có giá trị nào của thỏa mãn b) Từ Vậy hoặc - Đối với HS lớp 6 phân số bằng nhau đến đây ta lại tiếp tục vận dụng cách giải của bài toán “ tìm x” ở mục 1.1 - Đối với HS lớp 7 ta phát biểu bài toán theo lớp 6 hoặc ta vận dụng tính chất của tỉ lệ thức phát biểu như sau: + Muốn tìm một ngoại tỉ chưa biết ta lấy tích trung tỉ(TT) chia cho ngoại tỉ đã biết( NTDT) + Muốn tìm một trung tỉ chưa biết(TTCB) ta lấy tích ngoại tỉ(NT) chia cho trung tỉ đã biết( TTDT) Ví dụ: tìm, biết : a) ( Đến đây HS giải tiếp theo bài toán cơ bản 1.1) Vậy b) - HS xác định rõ Trung tỉ, ngoại tỉ sau đó vận dụng qui tắc để làm Vậy ( Đối với lớp 7) Ví dụ: tìm,y, z biết : và + + = A( a, b, c là các số đã biết khác không) Cách giải: Từ áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có : ( Vì + + = A) Giải đến đây ta áp dụng tiếp cách giải bài toán 1.4 Ngay từ đầu năm học lớp 6, tôi luôn tập cho học sinh thói quen đối với mỗi bài toán “ Tìm x” đơn giản các em phải phân tích các thành phần và mối quan hệ giữa chúng trong bài toán. Ta xét các ví dụ sau đây: *) Ví dụ: tìm, biết 1) thì là SHDB là SHCB là T 2) thì là SBT là ST là H 3) Thì là SBT là ST là H 4) Thì 8 là SBT 3 là ST là H 5) Thì : TSCB : TSDB : t 6) Thì là SBC là SC là th 7) Thì là SBC là SC là th 8) Thì là SBC là SC là th 3) Phân tích các thành phần trong bài toán “ Tìm x” Phức tạp Khi các em đã phân tích thành thạo các thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần trong mỗi bài toán “tìm x” đơn giản thì tôi cho các em bắt đầu tập phân tích các thành phần và mối quan hệ giữa chúng ở những bài toán “ Tìm x” Phức tạp hơn. *) Ví dụ: tìm, biết a) Ở bài này các em thường hay nhầm lẫn là số trừ trong cả bài toán và hay trình bày như thế này: Cho nên tôi phải hướng dẫn cho các em hãy phân tích từ từ ở bài toán “tìm ” bằng cách các em lần lượt trả lời các câu hỏi sau: ?1/ Bài toán “Tìm x” ở trên có các phép toán gì? ( HS: trả lời gồm có ( ) và + ) ?2/ ta làm ở đâu trước? ( HS: làm trong ngoặc trước) ?3/ Trong ngoặc ( ) có chứa số chưa biết không? ( HS: có) do đó ta chưa thực hiện được . ?4/ Tiếp theo ta sẽ làm đến phép toán nào? Và còn mấy phép toán ( Phép cộng, còn có 1 phép toán) - Sau đó GV cho HS nhìn đề bài dưới sơ đồ: 1 số đã biết + ( ) = 1 số và HS xác định được các thành phần trong bài toán ( 218 – ) là số hạng chưa biết, 514 là số hạng đã biết, 735 là tổng, do đó ta có: mà SHCB = T – SHDB. Từ đó ta giải như sau: Đến đây ta trở về bài toán “tìm ” đơn giản, là số trừ chưa biết, giải như trên. b) Đối với bài toán này rất nhiều HS gặp khó khăn, các em không biết bắt đầu từ đâu. Tôi lại hướng dẫn cho các em bằng cách các em lần lượt trả lời các câu hỏi sau: ?1/ Bài toán “Tìm x” ở trên có các phép toán gì? ( HS: trả lời gồm có 3 phép toán ngoặc [ ] ,: , - ) ( Lưu ý trong ngoặc [ ] có những phép tính gì ta chưa quan tâm vội) GV viết bài toán dưới dạng sơ đồ : [ ] : 1 số - 1 số = 1 số ?2/ ta làm phép toán nào trước? ( HS: làm trong ngoặc trước) ?3/ Trong ngoặc [ ] có chứa số chưa biết không? ( HS: có) dó đó ta chưa thực hiện được . do đó chưa biết ?4/ Tiếp theo ta sẽ làm đến phép toán nào? Và còn mấy phép toán (HS: Phép chia, còn có 2 phép toán) vì chưa biết Þ cũng chưa biết ?5/ GV cứ tiếp tục câu hỏi như vậy đến khi nào còn một phép toán thì dừng lại xác định được các thành phần trong bài toán ĐB biết ĐB biết - Sau đó GV cho HS nhìn đề bài dưới sơ đồ: : 1 số - 1 số = 1 số Chưa biết và HS xác định được các thành phần trong bài toán là SBT chưa biết 2 là ST đã biết 3 là H đã biết mà SBT = H + ST Ta có: đến đây ta lại phân tích tiếp Mà SBC = th .SC Ta có: Tiếp tục phân tích ta có: Mà SHCB= T – SHDB. Do đó ta có: Mà TSCB = t: TSDB Vậy = 5 * Ngoài ra các em có thể từng bước đưa bài toán phức tạp về bài toán đơn giản hơn. Đặt: = X Ta có: X – 2 = 3 X = 3 + 2 X = 5 Do đó: = 5 Đặt tiếp: = Y Ta có : Y :3 = 5 Y = 5.3 Y = 15 Nên : Tiếp tục đặt : = Z Ta có : Z +5 =15 Z = 15 – 5 Z = 10 Nên : = 10 Đặt tiếp: Ta có : T . 2 = 10 T = 10 : 2 T = 5 Nên: ( Đến đây bài toán trở về bài toán tìm x dạng đơn giản) Cuối cùng các em tự trình bày bài toán hoàn chỉnh: Vậy = 5 c) Bài toán gồm các phép toán “ [ ], :, - ” Sơ đồ của bài toán lại tiếp tục xác định các phép toán trong ngoặc [ ] Sau đó học sinh trình bày bài toán như sau đến đây hs giải tiếp bằng cách vận dụng bài toán cơ bản 1.1 4) Phân tích từng bước làm ở mỗi bài toán “ Tìm x” Tôi thường tập cho các em có thói quen trước khi và sau khi giải xong một bài toán “ Tìm x” đều phải phân tích kỹ ở mỗi dòng, mỗi bước giải ta đã làm gì? Thực hiện như vậy đã đúng chưa? Cụ Thể: Ví dụ1: Tìm số tự nhiên biết: (TSCB = tích:TSDB) ( Tính vế phải) (SBT = Hiệu + ST) ( Tính vế phải) ( SBC= Thương .SC) ( Tính vế phải) ( SBC= hiệu +ST) ( Tính vế phải) ( TSCB = Tích : TSDB) ( Tính vế phải) Vậy ( Kết luận) Các em thường phải trả lời các câu hỏi : - Loại toán này thuộc dạng nào - Xác định các thành phần trong bài toán - Từ dòng 1 qua dòng 2 ta đã làm gì ? - Từ dòng 2 qua dòng 3 ta đã làm gì ? - Từ dòng 3 qua dòng 4 ta đã làm gì ? Cứ như thế cho đến kết quả cuối cùng. Ví dụ2: Tìm số nguyên biết: a) ( Tính giá trị trong ngoặc của VT và VP) (Tính VT) ( SBT = H+ST) ( Tính VP) Vậy ( Kết luận) b) Vì VT còn VP -2 < 0 không có giá trị nào của thỏa mãn ( TSCB = T .: TSDB) ( Tính VP) ( Kết quả VP) ( Áp dụng toán về giá trị tuyệt đối) ( đến đây hs giải tiếp bằng cách vận dụng bài toán cơ bản 1.1) d) ( SBT = H + ST) ( Tính VP) ( TSCB = t : TSDB) ( Tính VP) ( SBT = H + ST) ( Đưa 25 lũy thừa cơ số 5) Vậy ( Kết luận) 5) Phương pháp giải bài toán “ Tìm x” Bài toán “ Tìm x” đối với học sinh lớp 6, 7 thông thường ta có thể làm theo một trong hai cách sau: Cách 1: “Theo thứ tự thực hiện phép toán”: ( Đã nêu ở phần trên) Cách 2: Áp dụng theo các tính chất hoặc các công thức, các qui tắc - Tính chất của phép cộng, phép nhân,tích chất của phân số, của tỉ số,tính chất của tlt, dãy tỉ số bằng nhau - Các qui tắc: Bỏ ngoặc, chuyển vế - Các công thức lũy thừa với mũ tự nhiên, công thức về GTTĐ của một số hữu tỷ. Ví dụ 1: Tìm số nguyên biết: Nếu giải bài này bằng cách theo “thứ tự thực hiện phép tính”( Đưa về bài toán cơ bản) các em sẽ lung túng không biết chọn phép trừ nào để giải quyết trước. Do vậy HS có thể vận dụng tính chất để giải bài toán này: Cụ thể: ( Vận dụng qui tắc chuyển vế) ( VT: áp dụng tính chất phân phối giữa phép nhân đối với phép cộng VP: tính kết quả) (Tính kq VT) ( TSCB = t:TSDB) ( Tính kết quả vp) Vậy ( Kết luận) Ví dụ 2: Tìm biết: Nếu giải bài này bằng cách theo “thứ tự thực hiện phép tính”( Đưa về bài toán cơ bản) các em sẽ lung túng không biết chọn ngoặc nào trước vì để giải quyết trước và vấn đề chưa giải quyết được . Do vậy HS có thể vận dụng tính chất để giải bài toán này: Cụ thể: ( Áp dụng t/c phân phối phép nhân đối với phép cộng) ( Áp dụng qui tắc bỏ ngoặc) ( Áp dụng qui tắc chuyển vế) ( Thực hiện phép tính vế phải) ( Thực hiện phép tính vế phải) ( tính kết quả vế phải) ( Áp dụng t/c phân phối phép nhân đối với phép cộng VT ) ( kết quả phép tính trong ngoặc) ( TSCB = t: TSDB) ( thực hiện phép tính VP) ( Kết quả phép tính VP) Vậy ( Kết luận) Ví dụ 3: Áp dụng các công thức lũy thừa . Tìm biết: Vậy Ví dụ 4: Áp dụng tính chất của phân số. Tìm biết Ta có : ( T/c của phân số trừ hai phân số và tích chất nhân của phân số ( Tích chất phép cộng phân số giao hoán và kết hợp) ( TSCB = t: TSDB) ( tính VP) ( tính VP) ( ST = SBT – H) ( Tính VP) ( Tính VP) ( Định nghĩa phân số bằng nhau ( SHCB = T – SHDB) ( Tính VP) Vậy ( kết luận) Ví dụ 5: Áp dụng tính chất của tỉ số , tỉ lệ thức, dãy tỉ số bằng nhau Tìm biết và . Từ áp dụng tính chất của tỉ lệ thức ta có : (1) Từ áp dụng tính chất của tỉ số và tỉ lệ thức ta có: (2) Từ (1) Và (2) ta có: áp dụng tính chất của tỉ số ta có: Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: ( Vì ) Vậy 6) Hướng dẫn học sinh trình bày bài và sửa sai cho học sinh trong từng bài tập Tôi thường tập thói quen cho HS sửa ngay những sai lầm phổ biến và cách trình bày bài giải không chính xác của các em học sinh. Ngay từ lớp 6, nếu không được sửa sai kịp thời , sau này lên lớp trên các em rất khó khắc phục. Tôi xin đưa ra vài sai lầm mà các em học sinh lớp 6,7 thường mắc phải. 6.1/ Lỗi ở trình bày lời giải Ví dụ: Giải bài toán: Tìm , biết Có em trìn bày bài như sau: ( Lỗi này rất nhiều em nhắc phải). Hoặc cho bài toán tìm : có em trình bày như thế này Đối với lỗi này tôi chỉ ra ngay cho các em thấy bất thường trong cách trình bày bài. Cụ thể ở ví dụ trên thì ta có: 735 = 194( Điều này vô lí) Còn ở ví dụ dưới tôi thường nhắc các em không nên viết như vậy mà nên viết tách từng dòng. Ngoài ra tôi cố gắng gợi ý các em nên trìn bày bài toán “ Tìm x” sao cho các dấu “ =” của từng dòng thẳng cột với nhau từ trên xuống dưới thì bài giải sẽ rõ ràng và có tính thẩm mĩ hơn. - Giải bài toán Tìm , biết: = .. Ở đây các em lẫn lộn với dạng toán tính giá trị của biểu thức. tôi thường nhấn mạnh cho các em viết như vậy là sai và sưa sai cho HS 6.2/ Lỗi viết kí hiệu x - Bài toán chứa phân số , có em viết khi đó GV cần sửa sai ngay cho HS viết đúng là ( Chữ ; dấu “=” , gạch ngang phân số” phải thẳng hàng) - Hoặc viết hỗn số lúc đó GV cần nhắc nhở HS sửa sai viết đúng - Hoặc khi giải bài toán có giá trị tuyệt đối có em trình bày như sau: hoặc và -2 HS viết như vậy là sai khi đó GV lại phân tích cho HS hiểu và sử dụng đúng cách viết, kí hiệu do đó viết đúng là hoặc - Viết dấu ngoặc một cách tùy tiện (1) (2) Do các em chưa hiểu rõ khi nào dùng dấu ngoặc và khi nào thì không cần GV gợi ý cho HS: Dấu ( ) ngoặc ở ( 1) dùng để làm gì ? ( HS: để cho chúng ta biết phép trừ làm trước, phép nhân làm sau) Còn dấu ( ) ngoặc ở (2) dung để làm gì? ( Không làm gì cả) Do đó dấu () ở (2) không cần thiết vì thế chúng ta bỏ đi và chúng ta trình bày như sau: 6.3/ Sai lầm bỏ giữa chừng bài toán hoặc vận dụng kiến thức chưa đúng Ví dụ bài toán tim x, biết Có em trình bày bài như sau: ( Đến đây các em xem là bài giải đã xong) Đối với sai lầm này tôi thường nhắc các em: Ở đây bài toán yêu cầu ta tìm x chứ không phải tìm bằng bao nhiêu do đó các em cần giải tiếp: Hoặc cho bài toán tìm x: Có em làm như sau : ( xong, không làm nữa) GV giải thích cho HS : Các em xem giá trị tuyệt đối như là 1 phép tính, do đó bài làm hoàn chỉnh là : Các em cũng thường mắc sai lầm như sau: Hoặc Nguyên nhân của sai lầm : Do các em chưa nắm vững các mối quan hệ giữa các thành phần trong các phép toán cộng , trừ , nhân , chia Biện pháp khắc phục: GV nhắc lại kiến thức đó cho HS ở nêu ở phần 1 7) Kiểm tra kết quả bằng máy tính cầm tay fx – 500MS hoặc fx – 570 MS Đối với HS lớp 6,7 tôi thường khuyến khích các em nên sử dụng máy tính bỏ túi để kiểm tra lại kết quả bài làm */ Ví dụ ở bài toán tìm x , biết kết quả x = 5 HS chỉ việc thay x = 5 vào vị trí của x ở đầu bài và sử dụng máy tính xem hai vế có bằng nhau không */ Ví dụ ở bài toán tìm x: x : (-2,14) = (-3,12): 1,2 Giải Quy trình bấm phím như sau: 1) Ghi vào màn hình phương trình: x : (-2,14) = (-3,12):1,2 ( Bấm 2,14 3,12 1,2 ) 2) Bấm 3) Bấm , ta được giá trị của x KQ: 5,564 GV hướng dẫn học sinh nhập dữ liệu đề bài lên màn hình sau khi nhập xong dữ liệu trên màn hình hiển thị như đề bài Gv hướng dẫn HS ấn liên tiếp 2 lần nút shift solve ta được kết quả hiển thị trên màn hình PHẦN III: KẾT LUẬN 1) NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ: Nhờ thực hiện như trên mà nhiều năm dạy toán lớp 6, 7 , đối với dạng toán “ tìm x” ( Cũng chính là phương trình bậc nhất ở các lớp trên), các em học sinh không còn thấy sợ khi giải chúng. Kết quả các bài thi, các bài toán “ tìm x” các em đạt điểm rất cao. Các em đã biết trình bày chính xác, chặt chẽ và rõ ràng hơn Đối với học sinh khá giỏi các em có thể giải được những bài toán “ tìm x” phức tạp và khó đối với lớp 6,7. Đối với học sinh trung bình, yếu các em có thể giải được các bài toán “ tìm x” cơ bản. Sau khi áp dụng các biện pháp trên bài toán “ tìm x” ở các bài kiểm tra, bài thi học kì tôi và các em học sinh gặt hái được kết quả rất cao: - Loại giỏi: 50% - Loại khá : 30% - Loại Trung bình: 18% - Loại yếu : 2% 2) BÀI HỌC KINH NGHIỆM BẢN THÂN Sau khi áp dụng phương pháp này tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau: - Phải luôn tìm hiểu kĩ các em học sinh khi giải bài toán “ tìm x” thật sự đa số các em gặp khó khăn chỗ nào. Từ đó, giúp các em từng bước giải quyết khó khăn để cuối cùng giải được bài toán “ tìm x” - Đối với học sinh lớp 6,7 các em mới bước ra từ bậc tiểu học còn nhiều thói quen của học sinh tiểu học như: viết chậm, trình bày bài chưa hay, thích chấm điểm trong vở bài tập, thích học môn của cô chủ nhiệm, quen học theo kiểu đọc chép.. Cho nên tôi phải từ từ giúp các em làm quen dần với phương pháp học ở THCS như nghe giảng bài, tự rút ra và ghi vào vở những ý chính của mình, tập viết nhanh, hăng hái phát biểu ý kiến sau đó giáo viên cho điểm tại chỗ và thông báo điểm ngay cho các em, gây sự hứng thú học toán cho các em và ở mỗi bài giảng tôi đều nhấn mạnh phần trình bày như thế nào cho chính xác. - Đối vơi bài toán “ tìm x” ngay từ bài đầu tiên tôi phải gây sự chú ý cho học sinh bằng những bài toán trắc nghiệm lí thú, những ví dụ dễ làm cho học sinh trung bình yếu và những ví dụ tạo tình huống có vấn đề cho học sinh khá giỏi, - Đồng thời chú ý dẫn dắt cho học sinh giải từ dạng toán cơ bản đến dạng toán phức tạp, sưa ngay những sai lầm của học sinh cho các em giải nhiều dạng toán “tìm x” 3) Ý KIẾN ĐỀ XUẤT V× thêi gian nghiªn cøu ®Ò tµi cã h¹n vµ tôi chØ nghiªn cøu ë mét ph¹m vi. V× vËy t«i chØ ®a ra nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n nhÊt ®Ó ¸p dông vµo trong n¨m häc qua sù ®óc rót cña c¸c n¨m häc tríc ®· d¹y. T«i xin ®îc ®Ò xuÊt mét sè ý nhá nh sau nh»m n©ng cao chÊt lîng d¹y vµ häc cña gi¸o viªn vµ häc sinh : - Gi¸o viªn cÇn nghiªn cøu kÜ néi dung vµ ch¬ng tr×nh s¸ch gi¸o khoa, so¹n gi¸o ¸n cô thÓ vµ chi tiÕt, Đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp thiÕt kÕ ®å dïng d¹y häc vµ TBDH sao cho sinh ®éng vµ thu hót ®èi tîng häc sinh tham gia. - Gi¸o viªn cÇn tÝch cùc häc hái vµ tham gia chuyªn ®Ò, héi th¶o cña tæ, nhãm vµ nhµ trêng, tham gia tÝch cùc vµ nghiªn cøu tµi liÖu vÒ båi dìng thêng xuyªn. - Häc sinh cÇn học kÜ lý thuyÕt vµ cè g¾ng hiÓu kÜ kiÕn thøc ngay trªn líp. - Häc sinh vÒ nhµ tÝch cùc lµm bµi tËp ®Çy ®ñ, ph©n phèi thêi gian hîp lý. - Gia ®×nh häc sinh vµ c¸c tæ chøc ®oµn thÓ x· héi cÇn quan t©m h¬n n÷a vµ tr¸ch nhiÖm h¬n n÷a tíi viÖc häc tËp cña con em m×nh. V× kh¶ n¨ng cã h¹n, kinh nghiÖm gi¶ng d¹y m«n To¸n 6,7 cha nhiÒu, tÇm quan s¸t tæng thÓ cha cao, l¹i nghiªn cøu trong mét thêi gian ng¾n, nªn khã tr¸nh khái thiÕu sãt vµ khiÕm khuyÕt. RÊt mong ®îc l·nh ®¹o vµ ®ång nghiÖp chØ b¶o, gióp ®ì vµ bæ xung cho t«i ®Ó s¸ng kiÕn ®îc ®Çy ®ñ h¬n cã thÓ vËn dông ®îc tèt vµ cã chÊt lîng trong nh÷ng n¨m häc sau. T«i xin ch©n thµnh c¸m ¬n ! Ngọc Thanh, ngµy 18 th¸ng11 n¨m 2012 Ngêi nghiªn cøu Lâm Thị Thanh Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1) Sách giáo khoa toán 6 tập 1, tập 2 - NXB Giáo Dục 2) Sách giáo khoa toán 7 tập 1 - NXB Giáo Dục 3) Phương pháp dạy học môn toán - Nguyễn Bá Kim – NXB đại học sư phạm 4) Phương pháp dạy học số học và đại số - Hoàng Chúng – NXB Giáo dục 5) Luyện tập toán 6 - Nguyễn Bá Hoà – NXB Giáo Dục 6) Nâng cao và phát triển toán 6- V ũ H ữu B ình – NXB Gi áo D ục Một số bài tập áp dụng Bài 1: Tìm x, biết ( x – 29) -11 = 0 2. 231+( 312-x) = 531 3. 491- ( x+ 83) = 336 4. (517 – x) + 131 = 631 5. (7.x – 15) : 3 = 2 6. 12.( x + 37) = 504 7. 88 – 3. (7 + x) = 64 8. 44 + 7.x = 103 : 10 9. 131.x – 941 = 27. 23 10 [(x + 32) -17].2 =42 11. [61 + ( 53 – x) ]. 17 = 1785 12. [(x2 + 54) –( 54- 22)] . 2 = 244 13. [2.( 70 – x) + 23 .32 ]:2 = 46 Bài 2: Tìm , biết: Bài 3: tìm x, biết Tìm x biết a) b) d) (x + 1) + ( x + 2) + ( x + 3 ) + . + (x + 100) = 5750 Bài 4: Tìm x biết a) x + 2x + 3x + 4x + ..+ 2011x = 2012.2013 b) Bài 5 Tìm x nguyên biết a) b) 1- 3 + 32 – 33 + .+ (-3)x = Bài 1.1: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 1.2: Tìm x, biết: a) b) c) Bài 1.3: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 1.4: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 1.5: Tìm x, biết: a) b) c) d) a) b) c) d) Bài 2.2: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 3.1: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 3.2: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 3.3: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 3.4: Tìm x, biết: a) b) c) d) Bài 3.5: Tìm x, biết: a) b) c) d) x + y = x : y = 3( x - y) = = 2x = 3y = 5z vµ 5x = 2y ; 2x = 3z vµ xy = 90 Bµi 1: T×m hai sè x vµ y biÕt: a) vµ 5x – 2y = 87; b) vµ 2x – y = 34; Bµi 2: T×m c¸c sè a, b, c biÕt r»ng: 2a = 3b; 5b = 7c vµ 3a + 5c – 7b = 30. Bµi 3: T×m c¸c sè x; y; z biÕt r»ng: a) vµ 5x + y – 2z = 28; b) ; vµ 2x + 3y – z = 186; c) 3x = 2y; 7y = 5z vµ x – y + z = 32; d) vµ x + y + z = 49; e) vµ 2x + 3y – z = 50; Bµi 4: T×m c¸c sè x; y; z biÕt r»ng: a) vµ xyz = 810; b) vµ x2 + y2 + z2 = 14. Bµi 5: T×m c¸c sè x; y; z biÕt r»ng: a) ; b) ; c) Bài 1: Tìm số tự nhiên x, biết : a) 5x + 5x+2 = 650 b) 3x-1 + 5.3x-1 = 162 Bài 2 : Tìm các số tự nhiên x, y , biết: a) 2x + 1 . 3y = 12x b) 10x : 5y = 20y Bài 3 : Tìm m , n nguyên dương thỏa mãn : a) 2m + 2n = 2m +n b) 2m – 2n = 256
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kĩ Năng Giải Bài Toán Tính Theo Công Thức Hóa Học Cho Học Sinh Lớp 8
“Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp bậc học, kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất.Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” (Nghị Quyết TW IV). Thật vậy, xu hướng chung hiện nay, đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa . . . và đang bước vào nền văn minh tin học. Vấn đề này càng đòi hỏi ngành giáo dục cần phải đáp ứng đủ nhân lực, nhân tài có khả năng tiếp cận với những thông tin hiện đại. Chính vì vậy, bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy và học hầu đạt được kết quả khả quan nhất. Giảng dạy môn Hóa học, giáo viên không chỉ giúp các em lĩnh hội được những kiến thức về các chất và những qui luật biến đổi chất này thành chất khác mà còn rèn cho các em những kỹ năng tính toán, phương pháp tư duy hóa học, biết cách phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp . . . . Vì môn Hóa học là môn khoa học các em học sinh lớp 8 mới “nhập môn” nên còn rất mới mẻ và xa lạ. Ngoài việc các em phải hiểu rõ bản chất và nắm vững những kiến thức cơ bản về các hiện tượng, các chất, các quy luật biến đổi của các chất, các em còn phải biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập Hóa học. Bài tập Hóa học có vai trò quan trọng trong dạy học Hóa học. Nó góp phần to lớn trong việc dạy học Hóa học tích cực khi người Thầy giúp học sinh hiểu được: Bài tập Hóa học, như là nguồn kiến thức để các em tìm tòi, phát hiện kiến thức, kỹ năng . Trong chương trình Hóa học lớp 8 có rất nhiều dạng bài tập. Trong đó dạng bài tập tính theo công thức hóa học là một dạng bài tập khó và có nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.
Phân dạng các bài toán hóa học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học của học sinh lớp 8.
Việc phân dạng các bài toán hóa học sẽ đạt hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài toán hóa học theo mức độ của trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8.
Khi nghiên cứu về phương pháp giải bài toán thì hoạt động của học sinh là trung tâm, song với giáo viên vẫn phải là người đạo diễn giúp các em giải tốt các bài toán cụ thể.
Giúp học sinh phân loại các dạng bài toán hóa học lớp 8 và tìm ra những phương pháp giải dễ hiểu. Giúp học sinh nắm chắc được phương phải giải một số dạng bài toán, từ đó rèn cho học sinh kỹ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học.
Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài toán hóa học.
I - ĐẶT VẤN ĐỀ "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp bậc học, kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất....Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề" (Nghị Quyết TW IV). Thật vậy, xu hướng chung hiện nay, đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa . . . và đang bước vào nền văn minh tin học. Vấn đề này càng đòi hỏi ngành giáo dục cần phải đáp ứng đủ nhân lực, nhân tài có khả năng tiếp cận với những thông tin hiện đại. Chính vì vậy, bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy và học hầu đạt được kết quả khả quan nhất. Giảng dạy môn Hóa học, giáo viên không chỉ giúp các em lĩnh hội được những kiến thức về các chất và những qui luật biến đổi chất này thành chất khác mà còn rèn cho các em những kỹ năng tính toán, phương pháp tư duy hóa học, biết cách phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp . . . . Vì môn Hóa học là môn khoa học các em học sinh lớp 8 mới "nhập môn" nên còn rất mới mẻ và xa lạ. Ngoài việc các em phải hiểu rõ bản chất và nắm vững những kiến thức cơ bản về các hiện tượng, các chất, các quy luật biến đổi của các chất, các em còn phải biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập Hóa học. Bài tập Hóa học có vai trò quan trọng trong dạy học Hóa học. Nó góp phần to lớn trong việc dạy học Hóa học tích cực khi người Thầy giúp học sinh hiểu được: Bài tập Hóa học, như là nguồn kiến thức để các em tìm tòi, phát hiện kiến thức, kỹ năng . Trong chương trình Hóa học lớp 8 có rất nhiều dạng bài tập. Trong đó dạng bài tập tính theo công thức hóa học là một dạng bài tập khó và có nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống. Phân dạng các bài toán hóa học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học của học sinh lớp 8. Việc phân dạng các bài toán hóa học sẽ đạt hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài toán hóa học theo mức độ của trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8. Khi nghiên cứu về phương pháp giải bài toán thì hoạt động của học sinh là trung tâm, song với giáo viên vẫn phải là người đạo diễn giúp các em giải tốt các bài toán cụ thể. Giúp học sinh phân loại các dạng bài toán hóa học lớp 8 và tìm ra những phương pháp giải dễ hiểu. Giúp học sinh nắm chắc được phương phải giải một số dạng bài toán, từ đó rèn cho học sinh kỹ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học. Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài toán hóa học. Tài liệu rất cần thiết cho việc lựa chọn các dạng bài toán để giúp cho giáo viên hệ thống hóa được những kiến thức về phương pháp giải bài toán nhanh dễ hiểu và chính xác. Qua giảng dạy tôi thấy rằng, việc phân dạng giải các bài toán hóa học là một vấ đề rất quan trọng đối với học sinh lớp 8, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nên tôi đã chọn sáng kiến: "Rèn kĩ năng giải bài toán tính theo công thức hóa học cho học sinh lớp 8". Sáng kiến đã tiến hành lựa chọn, phân loại các bài toán tính theo công thức hóa học THCS và giải chúng theo một phương pháp chung. Đây là nguồn tư liệu tốt cho giáo viên và học sinh tham khảo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học, THCS. Sáng kiến kinh nghiệm còn có khả năng gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn và vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế đời sống, sản xuất, giúp cho giáo viên nâng cao được nhiều đối tượng học sinh và có thể phân loại được học sinh, giáo viên còn tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh. II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Phần1: Thực trạng của vấn đề: Như chúng ta đã biết các bài toán hóa học rất phong phú và đa dạng. Mỗi dạng bài toán hóa học đều có nguyên tắc riêng và có phương pháp giải đặc trưng riêng. Tuy nhiên do việc phân dạng các bài toán hóa học chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi dạng bài toán này thường chứa đựng một vài yếu tố của loại bài toán kia. Điều đó giải thích tại sao có nhiều bài toán hóa học giải bằng nhiều cách khác nhau. Để giải được một bài toán không phải chỉ đơn thuần là giải ra đáp số mà việc giải khéo léo, tiết kiệm được thời gian mà vẫn cho kết quả chính xác mới là điều quan trọng. Kỹ năng giải toán hóa học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý thuyết, nắm vững kiến thức về tính tính chất hóa học của chất, nắm vững các công thức tính toán, biết vận dụng kiến thức vào giải bài toán. Học sinh phải hình thành một mô hình giải toán, các bước giải một bài toán, kèm theo đó là hình thành học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được cách làm đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài toán hóa học. Do đó để hình thành kỹ năng giải toán học sinh lớp 8 thì ngoài việc giúp học sinh nắm vững kiến thức thì giáo viên phải hình thành cho học sinh một mô hình (các cách giải ứng với từng trường hợp) bên cạnh đó rèn cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài. Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm của mình về việc "Rèn kĩ năng giải bài toán tính theo công thức hóa học cho học sinh lớp 8". Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giải bài toán của học sinh còn non yếu, lúng túng. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết song khi vận dụng các em không thể tìm ra cách giải bài toán như thế nào, không biết nên bắt đầu từ đâu, không thể lập luận lời giải sao cho phù hợp với yêu cầu của đề bài. Cho nên chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều phương pháp giải bài toán học sinh chưa phân dạng, chưa định dạng các phương phải giải toán gặp phải. Trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh cách phân dạng các bài toán hóa học và phương pháp giải cụ thể ngắn gọn dễ hiểu là một việc làm cấp bách và cần thiết. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi gặp một bài toán hóa học thì tự học sinh có thể phân dạng được và đưa ra phương pháp giải thích hợp. Qua trao đổi cởi mở sau giờ học, các em học sinh cho biết các khái niệm cơ bản mở đầu của hóa học rất khó thuộc và cũng dễ quên. Đa số các em học sinh khối 8 có thái độ học tập nghiêm túc, tập trung nghe giảng. Một số em đã biết sử dụng các phương pháp giải toán đơn giản (áp dụng tốt lý thuyết và các công thức đã học một cách thích hợp). Tuy nhiên, còn rất nhiếu học sinh ít quan tâm, học kém môn hóa học đó là: Do sự hiểu biết các khái niệm hóa học mới mẻ và các công thức tính toán dễ quên và khó học thuộc, phần lớn các em chỉ học lý thuyết, ít làm bài toán hóa học nên rất khó trong việc giải các bài toán hóa học lớp 8. Chưa biết sử dụng thời gian hợp lý để học tốt, học nhớ các khái niệm, các công thức tính toán. Phần lớn các em chưa xác định phân dạng được các bài toán nên tìm cách giải sai. Học sinh lớp 8 đang ở giai đoạn lứa tuổi hiếu động, chưa có tính kiên trì, cẩn thận do đó khi làm bài toán các em thường mắc phải một số sai lầm phổ biến dẫn đến chất lượng học tập của học sinh rất thấp. Phần 2: Các biện pháp để giải quyết vấn đề Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (sách tham khảo, sách nâng cao, sách bồi dưỡng chuyên môn, giải toán bằng nhiều cách và phương pháp giải khác nhau, nội dung chương trình sách giáo khoa môn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tôi đã phân dạng và đưa ra các phương pháp giải các bài toán tính theo công thức hóa học để rèn kĩ năng giải bài tập tính theo công thức hóa học cho học sinh tốt hơn. 1. Dạng 1: Bài toán tính theo công thức hóa học. 1.1/ Tìm khối lượng của nguyên tố trong a(g) hợp chất. 1.2/ Tính thành phần phần trăm các nguyên tố theo khối lượng trong hợp chất (AxBy hoặc AxByCz). 2. Dạng 2: Bài toán về lập công thức hóa học của hợp chất. 2.1/ Lập công thưc hóa học của hợp chất khi biết tỉ lệ phần trăm về khối lượng các nguyên tố tạo nên chất. 2.2/ Bài toán tìm tên nguyên tố. 1 - DẠNG 1: BÀI TOÁN TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC 1.1/ Tìm khối lượng của nguyên tố trong a(g) hợp chất Phương pháp giải: CTHH hợp chất dạng AxBy hoặc AxByCz Tìm khối lượng mol phân tử AxBy hoặc AxByCz (tỉm chúng tôi + chúng tôi + z.MC) Tìm khối lượng từng nguyên tố trong hợp chất đã cho ta áp dụng công thức sau: ; (1) (2) Trong đó: MA, MB, là khối lượng mol của A, B, AxBy z, y, z là số nguyên chỉ số nguyên tử của nguyên tố trong một phân tử hợp chất. Bài tập áp dụng Bài 1/ Tìm khối lượng của nguyên tố K và O trong 100g K2CO3 Tóm tắt: = 100g ; = ?; mK = ?, mO = ? Hướng dẫn giải: - Bước 1: Tìm = chúng tôi + chúng tôi + z.MO = 39.2 + 12 + 16.3 = 138g - Bước 2: Áp dụng công thức (1) và (2) Bài 2/ Tìm khối lượng S có trong 32g SO2 Tóm tắt: = 32g ; = ?; mS = ? Hướng dẫn giải: - Bước 1: Tìm = chúng tôi + chúng tôi = 32 + 16.2 = 64g - Bước 2: Áp dụng công thức (1) và (2) CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Tìm khối lượng C có trong 22g CO2. ĐS: mC = 6g Bài 2/ Tìm khối lượng H và O có trong 40g NaOH ĐS: mH = 1g; mO = 16g 1.2/ Tính thành phần % các nguyên tố theo khối lượng trong hợp chất Phương pháp giải: CTHH hợp chất dạng AxBy hoặc AxByCz Tìm khối lượng mol phân tử AxBy hoặc AxByCz (tỉm chúng tôi + chúng tôi + z.MC) Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một mol hợp chất Chuyển đổi số mol nguyên tử thành khối lượng áp dụng công thức: mA = chúng tôi mB = chúng tôi ( z, y là số nguyên chỉ số nguyên tử của nguyên tố trong một phân tử hợp chất) Tính thành phần % các nguyên tố trong hợp chất áp dụng công thức: ; (1) (2); (3) Bài tập áp dụng Bài 1/ Tính thành phần % (theo khối lượng) các nguyên tố trong hợp chất NaNO3 .(Biết Na = 23; N = 14; O = 16) Tóm tắt: = ? ; mNa = ?; mN = ?; mO = ? %Na = ?; %N = ?; %O =? Hướng dẫn giải: - Bước 1: Tìm = chúng tôi + chúng tôi + z.MO = 23 + 14 + 16.3 = 85g - Bước 2: mNa = x.MNa mN = y.MN mO = z.MO mNa = 23.1 = 23g mN = 14.1 = 14g mO = 16.3 = 48g - Bước 3: Tính thành phần phần trăm các nguyên tố theo khối lượng Áp dụng công thức (1), (2), (3) Bài 2/ Tính thành phần % (theo khối lượng) các nguyên tố trong hợp chất Fe3O4 .(Biết Fe = 56; O = 16) Tóm tắt: = ? ; mFe =?; mO = ? ; %Fe = ?; %O =? Hướng dẫn giải: - Bước 1: Tìm = chúng tôi + y.MO = 56.3 + 16.4 = 232g - Bước 2: mFe = x.MFe mO = y.MO mFe = 56.3 = 168g mO = 16.4 = 64g - Bước 3: Tính thành phần phần trăm các nguyên tố theo khối lượng Áp dụng công thức (1), (2) CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Tính thành phần % (theo khối lượng) các nguyên tố trong hợp chất SO2 . ĐS: %S = 50%; %O = 50% Bài 2/ Tính thành phần % (theo khối lượng) các nguyên tố trong hợp chất Na2CO3 ĐS: %Na = 43,40%; %C = 11,32%; %O = 45,28% 2 - DẠNG 2: BÀI TOÁN VỀ LẬP CÔNG THỨC HÓA HỌC 2.1/ Lập CTHH của hợp chất khi biết tỉ lệ % về khối lượng của các nguyên tố tạo nên chất. Phương pháp giải: CTHH hợp chất dạng AxBy hoặc AxByCz (2 trường hợp) * Trường hợp 1: Nếu đề bài không cho biết khối lượng mol (M) + Tìm tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: hoặc (tỉ lệ các số nguyên dương) CTHH * Trường hợp 2: Nếu đề bài cho biết khối lượng mol (M) + Tìm tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: CTHH Bài tập áp dụng Bài 1/ Một hợp chất A có thành phần % về khối lượng các nguyên tố: 40%Cu; 20%S; 40%O. Hãy xác định CTHH của hợp chất. Hướng dẫn giải: - Bước 1: Viết CTHH tổng quát củaz,y,z chưa biết Gọi CTHH dạng: CuxSyOz - Bước 2: Tìm tỉ lệ x,y,z (áp dụng công thức không cho biết khối lượng mol của trường hợp 1) Tỉ lệ khối lượng các nguyên tố - Bước 3: Thay x,y,z vào CTHH tổng quát để được CTHH đúng. - Vậy A có CTHH là CuSO4 Bài 2/ Lập CTHH của hợp chất chứa 70%Fe và 30%O. Biết khối lượng mol của hợp chất M = 160g Hướng dẫn giải: - Bước 1: Viết CTHH tổng quát của z, y chưa biết. Gọi CTHH dạng: FexOy - Bước 2: Tìm tỉ lệ x, y (áp dụng công thức không cho biết khối lượng mol của trường hợp 2) = 160g Tỉ lệ khối lượng các nguyên tố - Bước 3: Thay x,y vào CTHH tổng quát để được CTHH đúng. Vậy A có CTHH là Fe2O3 CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Một hợp chất chứa 45,95%K; 16,45%N và 37,6%O. Xác định CTHH của hợp chất đó. Bài 2/ Một hợp chất X có thành phần gồm hai nguyên tố C và O. Biết tỉ lệ về khối lượng của C đối với O là mC : mO = 3 : 8. Xác định CTHH của hợp chất đó 2.2/ Bài toán tìm nguyên tố. Phương pháp giải: Gọi CTHH dạng tổng quát cần tìm Dựa vào đầu bài đã cho đổi ra số mol - Đặt CTHH tìm nguyên tố chưa biết Bài tập áp dụng Bài 1/ Một hidroxit có khối lượng mol phân tử là 78. Tìm tên nguyên tố trong hidroxit đó. Hướng dẫn giải: - Bước 1: Viết CTPT dạng tổng quát (gọi R là tên nguyên tố hidroxit chưa biết) Gọi CTPT của hidroxit là R(OH)x - Bước 2: Lập bảng biện luận để thỏa mãn Ta có: MR + 17x = 78 Lập bảng: x 1 2 3 MR 61 44 27 Bài 2/ Oxit của một nguyên tố có hóa trị II chứa 20% khối lượng oxi. Nguyên tố đó là gì? Hướng dẫn giải: - Bước 1: Viết CTPT dạng tổng quát (gọi R là tên nguyên tố oxit chưa biết) - Bước 2: Dùng quy tắc tam suất. Tìm được R Gọi CTHH của oxit là RO (vì O : II) 20% O 16 đvC 80% R ? đvC đvC Vậy R là Cu CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Oxit của một nguyên tố có hóa trị IV chứa 13,4% khối lượng O. Cho biết nguyên tố đó? Bài 2/ Một hidroxit có khối lượng mol phân tử 90. Tìm tên nguyên tố trong hidroxit đó. CÁC BÀI TẬP NÂNG CAO: Bài 1: Một người làm vườn đã dùng 500g (NH4)2SO4 để bón rau. Tính khối lượng N đã bón cho rau? Bài 2. Hợp chất A có công thức dạng MXy trong đó M chiếm 46,67% về khối lượng. M là kim loại, X là phi kim có 3 lớp e trong nguyên tử. Hạt nhân M có n - p = 4. Hạt nhân X có n'= p' ( n, p, n', p' là số nơtron và proton của nguyên tử M và X ). Tổng số proton trong MXy là 58. Xác định các nguyên tử M và X (§¸p sè : M có p = 26 ( Fe ), X có số proton = 16 ( S ) ) Bài 3: Nguyên tử A có n - p = 1, nguyên tử B có n'=p'. Trong phân tử AyB có tổng số proton là 30, khối lượng của nguyên tố A chiếm 74,19% .Tìm tên của nguyên tử A, B và viết CTHH của hợp chất AyB ? Viết PTHH xảy ra khi cho AyB và nước rồi bơm từ từ khí CO2 vào dung dịch thu được Bài 4: Để đánh giá hàm lượng nguyên tố P trong các loại phân lân người ta tính hàm lượng P quy về điphotpho pentaoxit (P2O5). Hãy tính hàm lượng P trong các loại phân lân sau : Ca3(PO4)2 ; Ca(H2PO4)2. Bài 5: Xác định công thức hoá học của các hợp chất có thành phần về khối lượng : a) 50% nguyên tố S và 50% nguyên tố O. b) 52,94% nguyên tố Al và 47,06% nguyên tố O. c) 8,33% nguyên tố hiđro ; 91,67% nguyên tố cacbon và có phân tử khối là 78 đvC. Bài 6: Hợp chất X chứa 70 % sắt và 30 % oxi , lập công thức hóa học của hợp chất X biết tỉ khối của X đối với H2 là 80 . Phần 3. Hiệu quả của SKKN: Qua một thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã áp dụng ngay với học sinh ở khối 8 Trường THCS Thái Ninh Qua việc phân dạng và phương pháp giải bài toán hóa học lớp 8 là giúp cho học sinh phát triển tư duy thông qua các dạng bài toán để góp phần nâng cao chất lượng học tập và yêu thích bộ môn, đặc biệt các em thật sự rát linh hoạt, sáng tạo trong toàn bộ quá trình tư duy, kỹ năng của học sinh được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc, kết quả luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn nhiều không còn lúng túng mà còn rất hứng thú tiếp nhận kiến thức mới nâng cao, đặc biệt khả năng tìm tòi nghiên cứu các em, tạo điều kiện các em chủ động chiếm lĩnh chi thức và hình thành cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo giải bài toán thành thạo nhanh và chính xác. Qua việc phân dạng và phương pháp giải toán, một phần giúp giáo viên năng động sáng tạo, luôn trăn trở tìm ra phương pháp giải toán thật ngắn gọn, nâng cao tay nghề, xây dựng cho mình phương pháp tự học, tự bồi dưỡng rất có hiệu quả. Qua việc rèn luyện và phát triển tư duy học sinh, tôi đã nhận thấy chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt, khi gặp các dạng bài toán hóa học, học sinh tích cực hoạt động một cách chủ động, hứng thú học tập của học sinh được nâng lên nhiều. Kết quả khảo sát chất lượng luôn đạt tỉ lệ cao thông qua kết quả kiểm tra chất lượng học kì I/2015. Số học sinh khá giỏi tăng, số học sinh trung bình, yếu giảm, đặc biệt là số học sinh yếu đã vươn lên trung bình, chứng tỏ phương pháp đã có hiệu quả rõ rệt. Cụ thể: Học kì I năm học 2014- 2015 khi chưa áp dụng sáng kiến vào giảng dạy thì kết quả đạt được là: Sĩ số Giỏi Khá Trung Bình Yếu TS % TS % TS % TS % 57 6 10,5% 16 28,1% 31 54,4% 4 7% Học kì I năm học 2015- 2016 khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy thì kết quả đạt được là: Sĩ số Giỏi Khá Trung Bình Yếu TS % TS % TS % TS % 42 7 16,7% 15 35,7% 18 42,9% 2 4,7% III. KẾT LUẬN 1. Kết luận: Sáng kiến đã nêu lên được những cơ sở lý luận của việc phân dạng bài tập hóa học trong quá trình dạy và học. Nêu ra một số phương pháp cụ thể và nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng. Hệ thống hóa kiến thức bài toán theo từng dạng. Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài tập hóa học nhằm giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh. Giáo viên đã tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh lớp 8 ở Trường THCS Thái Ninh Sáng kiến kinh nghiệm này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức đã được học, đồng thời rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các dạng bài toán khác nhau, tạo cho học sinh hứng thú say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Sáng kiến kinh nghiệm này có hiệu quả trong việc phát triển năng lực, nhận thức, rèn trí thông minh cho học sinh. Một bài toán nhiều cách giải có cách giải thông thường theo các bước quen thuộc nhưng củng có nhiều cách giải độc đáo thông minh ngắn gọn mà lại chính xác cao. Rèn tác phong lao động có văn hóa, lao động có tổ chức, giúp các em nhìn lại những hành động thiếu suy nghỉ của mình để các em hoàn thiện hơn về nhân cách, lối sống, các em sẽ tích cực tham gia các hoạt động có một niềm tin học tập bộ môn hóa học. 2. Những ý kiến đề xuất: Đối với nhà trường: Cần trang bị cho giáo viên nhiều tài liệu nâng cao hóa học 8 tham khảo nhiều hơn nữa để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, đưa các phương pháp giải bài toán hóa học vào giảng dạy và bồi dưỡng học sinh mũi nhọn, luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân. Thái Ninh, ngày 23 tháng 12 năm 2015 Người viết sáng kiến Hà Thị Minh Thùy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - NXB Giáo dục 2/ Sách giáo khoa hóa học lớp 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) - Ngô Ngọc An - Ngô Văn Vụ. 3/ Sách Bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) - Cao Thị Thăng - Ngô Văn Vụ. 4/ Nắm vững kiến thức rèn luyện kỹ năng hóa học 8 - NXB giáo dục. 5/ Bài tập nâng cao hóa học 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) - Đoàn Việt Nga - NXBGD. 6/ Bài tập nâng cao hóa học 8 - Ngô Ngọc An (chủ biên) - NXB giáo dục. 7/ Rèn luyện kỹ năng giải toán hóa học 8 - NXB giáo dục. 8/ Giải toán và trắc nghiệm hóa học 8 - Đổng Công Hiệp - Huỳnh Văn Út - NXB giáo dục. 8/ Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Hoàng Vũ.Bạn đang xem bài viết Rèn Luyện Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 3 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!