Cập nhật thông tin chi tiết về Ngữ Văn 10 Đoạn Trích: Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lê Thị Thủy
Website Luyện thi online miễn phí,hệ thống luyện thi trắc nghiệm trực tuyến miễn phí,trắc nghiệm online, Luyện thi thử thptqg miễn phí
Chí khí anh hùng, Giáo an Chí khí anh hùng theo định hướng phát triển năng lực, Phong cách ngôn ngữ của Chí khí anh hùng, Soạn văn 10 bài Chí khí anh hùng, Dạy bài Chí khí anh hùng, Giáo án điện tử bài Chí khí anh hùng, Nghệ thuật Chí khí anh hùng.
Chí khí anh hùng, Giáo an Chí khí anh hùng theo định hướng phát triển năng lực, Phong cách ngôn ngữ của Chí khí anh hùng, Soạn văn 10 bài Chí khí anh hùng, Dạy bài Chí khí anh hùng, Giáo án điện tử bài Chí khí anh hùng, Nghệ thuật Chí khí anh hùng, Giáo án 5 bước chí khí anh hùngĐoạn thơ Chí khí anh hùng, Mở bài Chí khí anh hùng, Dàn ý Chí khí anh hùng, Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng, Chí khí anh hùng Soạn, Trao duyên, Nghệ thuật bài chí khí anh hùng, Chí khí anh hùng loigiaihay
Đoạn trích: Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Nội dung đoạn trích Chí khí anh hùng
I. Đôi nét về tác phẩm Chí khí anh hùng
1. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều, bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại, cho thấy chí khí của Từ Hải
2. Bố cục (3 phần)
– Phần 1 (4 câu đầu): Khát vọng lên đường của Từ Hải
– Phần 2 (12 câu tiếp): Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều
– Phần 3 (còn lại): Hành động ra đi dứt khoát của Từ Hải
3. Giá trị nội dung
Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện lí tưởng về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lí
4. Giá trị nghệ thuật
– Bút pháp lí tưởng hóa nhân vật
– Hình ảnh kì vĩ, mang tính ước lệ tượng trưng
II. Dàn ý phân tích Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều)
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều
– Giới thiệu khái quát về đoạn trích “Chí khí anh hùng”
II. Thân bài
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu đầu)
– Hoàn cảnh chia tay: Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống hạnh phúc “hương lửa đương nồng”
– Hình ảnh Từ Hải:
+ Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng
→ Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải
+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ, nhanh chóng
+ Động lòng bốn phương: trong lòng nao nức chí tung hoành bốn phương
+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch
→ Một tư thế đẹp, hiên ngang, không vướng bận của người quân tử sẵn sàng lên đường
⇒
Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh
2. Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều (12 câu tiếp theo)
a) Lời của Thúy Kiều
– Xưng hô: chàng – thiếp
→ Tình cảm vợ chồng mặn nồng, thắm thiết
– Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng
– Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải
⇒
Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng
b) Lời của Từ Hải
– Lời đáp của Từ Hải:
+ Từ chối mong muốn của Thúy Kiều
+ Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ anh hùng
+ Coi Kiều là tri kỉ, là người hiểu mình
→ Tính cách anh hùng của Từ Hải
– Lời hứa của Từ Hải:
+ Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường. Đó chính là niềm tin vào bản thân, vào sự nghiệp của mình
+ Rước nàng về dinh: hứa đón Kiều trở về
→ Người anh hùng có chí khí, có sự thống nhất giữa lí trí, khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với tri kỉ
+ Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp
+ Lời hẹn”một năm”: mốc thời gain cụ thể, nhanh chóng
→ Lời hẹn ước dứt khoát, ngắn gọn, tự tin
⇒
Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, có chí lớn mà còn là người rất tự tin vào tài năng của mình
3. Hành động ra đi dứt khoát của Từ Hải (2 câu còn lại)
– Hành động: quyết lời, dứt áo ra đi
→ Thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí anh hùng
– Hình ảnh chim bằng: hình ảnh tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ
⇒
Hình ảnh người anh hùng Từ Hải thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du
III. Kết bài
Khái quát về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều)
Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
Là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam
Xuất thân trong một gia đình có truyền thống văn học và làm quan.
Vốn là người học giỏi nên lớn lên Nguyễn Du đã đỗ Thái học sinh và ra làm quan.
Thanh niên ông được chuyển sang đi sứ Trung Quốc
Về già bệnh tật phải ăn nhờ ở đậu nhà người thân
Ông để lại nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó nổi bật nhất là “Truyện Kiều”
Ví trí: từ 2213 đến 2230 trong Truyện Kiều.
Kiều bị lừa và rơi vào lầu xanh lần thứ hai, cuộc đời nàng hầu như bế tắc hoàn toàn thì đột nhiên Từ Hải xuất hiện đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người rất tâm đầu ý hợp, sống hạnh phúc. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm “Nội dung: Hương lửa đang nồng” đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích này cho thấy chí khí của Từ Hải.
Chủ đề: Đoạn trích là ước mơ công lí của Nguyễn Du gửi gắm qua hình tượng Từ Hải với dáng dấp tráng chí của một bậc đại trượng phu anh hùng cái thế, một tráng sĩ anh hùng tung hoành trong thiên hạ, vừa có chí khí phi thường vừa có tâm hồn khoáng đạt. Đồng thời đoạn trích còn thể hiện ngòi bút đầy sáng tạo của Nguyễn Du khi xây dựng hình tượng nhân vật Từ Hải với bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau.
Ý nghĩa nhan đề:
“Chí”: thể hiện ý chí con người hướng đến những việc làm lớn lao.
“Khí”: là nghị lực để đạt tới mục đích.
→ “Chí khí anh hùng”: là lí tưởng, nghị lực, và mục đích cao cả của người anh hùng.
Bố cục: 3 phần
Phần 1 (4 câu thơ đầu): cuộc chia tay giữa chàng Từ Hải và Thúy Kiều sau những năm tháng chung sống.
Phần 2 (12 câu thơ tiếp): cuộc nói chuyện giữa Thúy Kiều và Từ Hải – thể hiện tính cách anh hùng của Từ Hải.
Phần 3 (còn lại): ý chí và tính cách của Từ Hải.
” Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoát đã động lòng bốn phương Trông vời trời bể mênh mang Thanh gươm yên ngựa lên đường thảng rong”
Thời gian ra đi
“Nửa năm”: Là một con số không nhiều thế nhưng chàng và nàng đã có biết bao nhiêu là kỉ niệm.
→ “H ương lửa đương nồng”: Tình cảm của hai người đang rất mặn nồng.
Lí do ra đi:
“Trượng phu”: Người đàn ông có tài năng xuất chúng.
Từ Hải đã “động lòng bốn phương”: Ý chí muốn làm nên sự nghiệp lớn. Hình ảnh “trời bể mênh mang” như thể hiện được ý chí lớn lao của Từ Hải.
Khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi.
Thoắt (tính từ): Dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
Tư thế
Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1 gươm, 1 ngựa.
Thẳng rong: Đi liền 1 mạch
→ Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất
Cách miêu tả:
Đặt nhân vật sánh ngang với không gian trời bể mênh mang”.
→ Cảm hứng vũ trụ”
→ Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ.
4 câu đầu miêu tả
Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải.
Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải.
Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con người mang tầm vóc vũ trụ
→ Ý chí quyết tâm ra đi dứt khoát không vương vấn
⇒ Bốn câu thơ đầu đã thể hiện được cuộc chia tay vô cùng kiên quyết của Từ Hải.
“Nàng rằng: “Phận gaí chữ tòng Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi” Từ rằng: “Tâm phúc tương tri Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? Bao giờ mười vạn tinh binh Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia Bằng nay bốn bể không nhà Theo càng thêm bận biết là đi đâu? Đành lòng chờ đó ít lâu Chầy chăng là một năm sau vội gì?“
Thúy Kiều một lòng một dạ muốn theo chồng mình: “Nàng rằng: “Phận gaí chữ tòng/ Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”
→ Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí, thuận tình.
“Quyết lời dứt áo ra đi Gió mây bằng đã đến kì dậm khơi”
→ Từ Hải quả là một người anh hùng khí thế hơn người, nữ nhi xinh đẹp cũng không thể nào ngăn được chí hướng lớn lao của người anh hùng ấy. Không những thế chàng còn hứa hẹn an ủi nàng mong ngày sum họp.
→ Khẳng định quyết tâm và tự tin vào thành công. Thể hiện lí tưởng của một kẻ anh hùng khao khát lập nên một sự nghiệp có ý nghĩa.
Thái độ, cử chỉ
Kiên quyết, dứt khoát, ko chần chừ, do dự, ko để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước.
Hình ảnh chim bằng
Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ.
⇒ Một con người khí chất hơn người, hoài bảo lớn lao và niềm tin sắt đá vào tài năng của mình.
Soạn Bài Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều
Soạn bài Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)
Vị trí đoạn trích : Kiều bị lừa và rơi vào lầu xanh lần thứ hai, cuộc đời nàng hầu như bế tắc hoàn toàn thì đột nhiên Từ Hải xuất hiện đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người rất tâm đầu ý hợp, sống hạnh phúc. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm ” Hương lửa đang nồng” đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích này cho thấy chí khí của Từ Hải
Nội dung chính: Chí khí anh hùng là đoạn trích thể hiện ước mơ đầy lãng mạn của Nguyễn Du về hình mẫu người anh hùng với những phẩm chất phi thường trên nhiều phương diện. Đoạn trích thể hiện nổi bật những phẩm chất cao đẹp của người anh hùng Từ Hải, đồng thời bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả đối với nhân vật này.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Hàm nghĩa của cụm từ “lòng bốn phương”: cái chí nguyện lập nên công danh sự nghiệp.
– Hàm nghĩa của cụm từ “mặt phi thường”: tính chất khác thường, xuất chúng.
– Các từ ngữ thể hiện sự trân trọng và kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải là: “trượng phu”, “lòng bốn phương”, “mặt phi thường”, “thoắt”.
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Lí tưởng anh hùng của Từ Hải được thể hiện là:
– Khát khao lập được công lớn và hứa hẹn ngày trở về:
+ “Mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất”, bóng cờ rợp đường: khí chất anh hùng:
→ làm nên cái xuất chúng, phi thường trong thiên hạ → ước mơ anh hùng
+”Rước nàng nghi gia” ⇒ lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát chắc nịch
*Hành động ra đi của Từ Hải:
+ “quyết lời dứt áo ra đi”
+ Hình ảnh “gió mây … dặm khơi” ⇒ bản lĩnh phi thường của người anh hùng, khát khao làm nên sự nghiệp lớn
⇒Từ Hải là người giàu tình cảm nhưng có lí tưởng anh hùng với khát vọng lớn lao tầm vóc vũ trụ, ra đi dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện chí khí người anh hùng.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Đây là hình tượng có tính ước lệ, hình tượng mang tầm vóc vũ trụ.
– Hai phương diện này gắn bó, hòa quyện với nhau. Bút pháp ước lệ tạo thành những khuôn mẫu miêu tả người anh hùng, đồng thời cảm hứng vũ trụ hướng những hình ảnh ước lệ này gắn với thiên nhiên, vũ trụ. Hình tượng người anh hùng trở nên phi thường, xuất chúng.
– Đây là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại. Người anh hùng có suy nghĩ, hành động ngắn gọn, dứt khoát. Họ được miêu tả nhiều hơn về mặt lí trí, phần tình cảm giản đơn và nhạt nhòa hơn.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Giáo Án Bài Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều)
LỚP 10A2, 10A3 :
LỚP 10A8 :
2. Kĩ năng 3. Thái độ, phẩm chất 1. Giáo viên 2. Học sinh
Sĩ số: …………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về đoạn trích
I. Tìm hiểu chung
– GV hỏi: Em hãy tóm tắt những nội dung chính của phần Tiểu dẫn?
– Tóm tắt cuộc gặp gỡ giữa Từ Hải và Thúy Kiều
– GV hỏi: Theo em nên chia đoạn trích này thành mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
– HS trả lời
– GV gọi HS bổ sung
– GV chốt
GV Hướng dẫn HS đọc hiểu VB
II. Đọc – hiểu văn bản
NHÓM 1: Em hãy cho biết Từ Hải ra đi trong hoàn cảnh nào? Em có nhận xét gì về tâm thế ra đi của Từ Hải? Nguyễn Du đã xuất phát từ cảm hứng gì khi miêu tả khi miêu tả người anh hùng?
– HS suy nghĩ, trả lời
1. Bốn câu đầu
– Hoàn cảnh chia tay: Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống vô cùng hạnh phúc “hương lửa đương nồng”
– GV hỏi: Hình ảnh Từ Hải được hiện lên qua những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nào trong 4 câu thơ trên?
– HS phát hiện chi tiết
– GV nhận xét và yêu cầu HS trình bày cách hiểu về các chi tiết, hình ảnh đã tìm ra.
– Hình ảnh Từ Hải:
+ Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng → Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.
+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh chóng.
+ Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung hoành ở bốn phương
+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch
→ Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, không lệ bộ của người quân tử sẵn sàng lên đường.
→ Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát ngát, ngợi ca, khâm phục.
GV: Tóm lại qua bốn câu thơ đầu tác giả cho chúng ta thấy được điều gì ở nhân vật Từ Hải?
→ Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh.
2. Mười hai câu tiếp
a. Lời Thúy Kiều
– Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn nồng, tha thiết.
– Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng.
– Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải
→ Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc với chồng
→ Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng.
b. Lời Từ Hải
* Lời đáp:
“Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”
– Từ chối mong muốn của Kiều
– Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một người anh hùng.
– Coi Kiều là người tri kỉ, hiểu mình
→ Tính cách anh hùng của Từ Hải.
* Lời hứa:
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rỡ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
– Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường→ niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp của mình.
– Rước nàng nghi gia: hứa trở về đón Kiều
→ Người anh hùng có chí khí, sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.
* 4 câu thơ tiếp:
“Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
– Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp.
– Lời hẹn: ” một năm” : mốc thời gian cụ thể, nhanh chóng → Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin
→ Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin
GV bình: Người ta học nghề mất vài ba năm, phải mất hàng chục năm nghề nghiệp mới tinh thông vững vàng. Sự nghiệp lớn muốn hoàn thành có khi phải hiến dâng trọn đời người. TH quyết việc lớn ấy sẽ được thực hiện trong một năm. Phải là một người quyết đoán, tự tin, đầy tài năng mới dám đặt ra một thời hạn như thế cho một sự nghiệp long trời lở đất.
GV: Tóm lại, em có nhận xét gì về TH qua đoạn đối thoại với TK?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt
→ Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, chí khí lớn mà còn rất tự tin vào tài năng của mình
NHÓM 4: Hai câu thơ cuối cho ta thấy hành động gì của TH?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt ý
3. Hai câu cuối
“Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”
– Hành động :
+ quyết lời
+ dứt áo ra đi
→ thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí người anh hùng
– Hình ảnh chim bằng :
→ ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.
GV bình: Theo sách xưa kể rằng chim bằng là một giống chim rất lớn, đập cánh làm động nước trong ba ngàn dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm. Chim bằng trong thơ văn thường tượng trưng cho khát vọng của người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn. Đem hình ảnh chim bằng để ẩn dụ cho tư thế ra đi của TH, Nguyễn Du muốn khẳng định TH chính là bậc anh hùng cái thế có tầm vóc phi thường, sánh ngang đất trời, vũ trụ.
GV: Theo em Nguyễn Du đã gửi gắm điều gì qua nhân vật TH?
HS trả lời
GV chốt
Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du ( chân dung kì vĩ, chí khí, tài năng, bản lĩnh phi thường, thực hiện giấc mơ công lí).
GV bình: Trong KVK truyện, TH chỉ đơn thuần là một tên tướng cướp từng thi hỏng và đi buôn… Nhưng trong TK, ND đã nhận thức lại nhân vật TH, nhất quán miêu tả nhân vật với một sự cảm phục không che giấu, trao cho nhân vật TH lí tưởng anh hùng của ông. Đó là lí tưởng về một con người có phẩm chất, chí khí phi thường, một khát vọng làm nên sự nghiệp lớn
GV hướng dẫn HS tổng kết.
GV: Em hãy nhận xét giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn trích ” Chí khí anh hùng”?
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
– Bút pháp lí tưởng hóa :
– Từ ngữ : trượng phu, thoắt…
– Hình ảnh kì vĩ, ước lệ: lòng bốn phương, trời bể…
2. Nội dung: Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lý.
4. Củng cố 5. Dặn dò
– Học thuộc lòng đoạn thơ.
KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2005 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIA
Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K cho teen 2k5 tại chúng tôi
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Bạn đang xem bài viết Ngữ Văn 10 Đoạn Trích: Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!