Cập nhật thông tin chi tiết về Mối Ghép Bằng Then, Then Hoa, Chốt – Phần Mềm Kỹ Thuật mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MỐI GHÉP BẰNG THEN, THEN HOA, CHỐT
Ghép bằng then, then hoa, chốt là các loại lắp ghép tháo được. Các chi tiết ghép nhu then chốt là những chi tiết tiêu chuẩn. Kích thước của chúng được quy định trong các vãn bản tiêu chuẩn và được xác định theo đường kính trục và lỗ của các chi tiết bị ghép. 1. Ghép bằng then Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục. Trong mối ghép bằng then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then . Then có nhiều loại, thường dùng có theri bằng, then bán nguyệt và then vát.
1.1. Then bằng 1.1.1. Cấu tạo Then bằng có loại đầu tròn (A) và đầu vuông (B) (Hình 2). Kích thước của then bằng được quy định TCVN 4216-86.
Hình 2. Then bằng
1.1.2. Ký hiệu Ký hiệu của then bằng gồm có tên gọi, các kích thước rộng (b), cao (h), dài (1) và số hiệu tiêu chuẩn của then. 1.1.3. Ví dụ Then bằng A18 xl 1×100 TCVN 4216-86. A: Then bằng đầu tròn b = 18 h= 11 L= 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Then bằng BI8 xllxlOOTCVN 4216-86. B: Then bằng đẫu vuông b= 18 h = 11 L = 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của chi tiết bị ghép. Chiều dài 1 của then được xác định theo chiều dài của lỗ. 1.1.4. Mối ghép Đầu tiên lắp then vào rãnh then của trục. Sau đó lấp trục vào lỗ ở mayơ. Bề mặt làm việc .của then là hai mặt bên (Hình 7-28). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then quy định trong TCVN 4216-86
1.2. Then vát 1.2.1. Cấu tạo Then vát có kiểu đầu tròn (A), kiểu đầu vuông (B) và kiểu có mấu (Hình 7- 29). Mặt trên của then vát có độ đốc bằng 1:100. 1.2.2. Ký hiệu Ký hiệu của then vát gồm có: tên gọi các kích thước như chiều rộng, chiều cao, chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của then. Ví dụ: Then vát A 18x11x200 TCVN 4214-86. Then vát BI8x11x200 TCVN 4214-86.
Hình 3b. Then vát
1.2.3. Mối ghép Khi lắp, then được đóng chặt vào rãnh của lỗ và trục, mặt trên và mặt dưới của then là các mặt tiếp xúc (Hình 3c).
Hình 3c. Mặt cắt của then vát và rãnh then
Kích thước mặt cắt của then và rãnh then vát được quy định trong TCVN 4214-86. 1.3. Then bán nguyệt 1.3.1. Cấu tạo Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt, rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt (Hình4).
hình 4a
1.3.2. Ký hỉệu Ký hiệu của then bán nguyệt gồm có: Tên gọi, các kích thước chiều rộng, chiều cao và số hiệu tiêu chuẩn của then.
Khi lắp, hai mặt bên và mặt cong của then là các mặt tiếp xúc (Hình 4). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then bán nguyệt được quy định trong TCVN 4217-86.
hình 4b. Mặt cắt then bán nguyệt và rãnh then
2. Ghép bằng then hoa 2.1. Công dụng Mối ghép then hoa dùng dể truyền mômen lớn, thường dùng trong ngành động lực. 2.2. Phân loại Then hoa gồm có các loại như: Then hoa răng chữ nhật, then hoa răng thân khai, then hoa răng tam giác. Then hoa có hình dạng phức tạp nên được vẽ quy ước theo TCVN 19-85 như sau: a) Trên hình chiếu đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng của trục và của lỗ then hoa vẽ bằng nét liền đậm. Đường-tròn và đường sinh mặt đáy của trục và của lỗ then hoa vẽ bằng nét mảnh. Giới hạn phần răng đầy đủ và phần răng cạn của then hoa vẽ bằng nét liền mảnh (Hình 5).
Hình 5. Then hoa vẽ theo quy ưóc
b) Trên hình cất dọc của lỗ và của trục then hoa, đường sinh mặt đáy răng vẽ bằng nét lién đậm; trên hình cắt ngang của trục và của lỗ then hoa, đường tròn đáy răng vẽ bằng nét liền mảnh. c) Đối vói then hoa răng thân khai, đường tròn và đường sinh mật chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh (Hình 6).
d) Trong mối ghép then hoa, phần ăn khớp quy định chỉ vẽ phần trục then hoa (Hình 7).
Hình 7. Mối ghép then hoa
3. Ghép bằng chốt 3.1. ứng dụng Chốt dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết với nhau. (Hình 8)
Hình 8
3.2. Phân loại Chốt gồm có hai loại: Chốt trụ và chốt côn. Chốt côn có độ côn là 1:50. Đường kính của chốt trụ và đường kính đáy bé của chốt còn là đường kính danh nghĩa của chốt (Hình 9).
Hình 9. Chốt trụ và chốt côn
Chốt ]à chi úèí tiẻu chuản, kích thước của chúng dược quy định trong TCVN 2041 86 và TCVN 2042-86. 3.3. Ký hiệu chốt Ký hiệu chốt gồm có: tên gọi, đường kính danh nghĩa, kiểu lắp (đối với chốt trụ), chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của chốt. Ví dụ: Chốt trụ 10 X TCVN 2042-86. Chốt côn 10 X TCVN 2041-86. Để đảm bảo độ chính xác khi lắp, trong trường hợp định vị, người ta khoan đổng thời các lỗ trên các chi tiết bị ghép. Ngoài hai loại chốt trụ và chốt côn ở trên, người ta còn dùng loại chốt có ren và có rãnh.
Mối Ghép Bằng Then, Then Hoa, Chốt
Ghép bằng then, then hoa, chốt là các loại lắp ghép tháo được. Các chi tiết ghép nhu then chốt là những chi tiết tiêu chuẩn. Kích thước của chúng được quy định trong các vãn bản tiêu chuẩn và được xác định theo đường kính trục và lỗ của các chi tiết bị ghép.1. Ghép bằng then Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục. Trong mối ghép bằng then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then . Then có nhiều loại, thường dùng có theri bằng, then bán nguyệt và then vát.
1.1. Then bằng1.1.1. Cấu tạo Then bằng có loại đầu tròn (A) và đầu vuông (B) (Hình 2). Kích thước của then bằng được quy định TCVN 4216-86.
1.1.2. Ký hiệu Ký hiệu của then bằng gồm có tên gọi, các kích thước rộng (b), cao (h), dài (1) và số hiệu tiêu chuẩn của then.1.1.3. Ví dụ Then bằng A18 xl 1×100 TCVN 4216-86. A: Then bằng đầu tròn b = 18 h= 11 L= 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Then bằng BI8 xllxlOOTCVN 4216-86. B: Then bằng đẫu vuông b= 18 h = 11 L = 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của chi tiết bị ghép. Chiều dài 1 của then được xác định theo chiều dài của lỗ.1.1.4. Mối ghép Đầu tiên lắp then vào rãnh then của trục. Sau đó lấp trục vào lỗ ở mayơ. Bề mặt làm việc .của then là hai mặt bên (Hình 7-28). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then quy định trong TCVN 4216-86
1.2. Then vát1.2.1. Cấu tạo Then vát có kiểu đầu tròn (A), kiểu đầu vuông (B) và kiểu có mấu (Hình 7- 29). Mặt trên của then vát có độ đốc bằng 1:100.1.2.2. Ký hiệu Ký hiệu của then vát gồm có: tên gọi các kích thước như chiều rộng, chiều cao, chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của then. Ví dụ: Then vát A 18x11x200 TCVN 4214-86. Then vát BI8x11x200 TCVN 4214-86.
1.2.3. Mối ghép Khi lắp, then được đóng chặt vào rãnh của lỗ và trục, mặt trên và mặt dưới của then là các mặt tiếp xúc (Hình 3c).
Kích thước mặt cắt của then và rãnh then vát được quy định trong TCVN 4214-86.1.3. Then bán nguyệt1.3.1. Cấu tạo Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt, rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt (Hình4).
3.2. Phân loại Chốt gồm có hai loại: Chốt trụ và chốt côn. Chốt côn có độ côn là 1:50. Đường kính của chốt trụ và đường kính đáy bé của chốt còn là đường kính danh nghĩa của chốt (Hình 9).
Hình Chiếu – Phần Mềm Kỹ Thuật
HÌNH CHIẾU
Định nghĩa
Hình chiếu của một vật thể là hình biểu diễn các phần thấy của một vật thể trên mặt phẳng vuông góc với hướng người quan sát.
Cho phép thể hiện các phần khuất của vật thể bằng nét đứt để giảm bớt số lượng hình biểu diễn.
Phân loại 1. Hình chiếu cơ bản
1.1. Định nghĩa
TCVN 5-78 quy định lấy 6 mặt phẳng hình hộp làm 6 mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Hình chiếu của vật thể trên 6 mặt phẩng hình chiếu cơ bản đó gọi là hình chiếu cơ bản. (Hình 1)
Sau khi chiếu xong, ta xoay các mặt phẳng vê trùng với mặt phẳng Pj, ta được hình 2.
(Hình 1)
1.2. Tên các hình chiếu cơ bản
Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng) Hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng) Hình chiếu từ trái (hình chiếu cạnh) Hình chiếu từ phải Hình chiếu từ dưới Hình chiếu từ sau
Hình 2
hình 3
Phương pháp chiếu và bố trí các hình chiếu như hình 3 gọi là phương pháp góc tư thứ nhất hay còn gọi là phương pháp E. Phương pháp này được nhiều nước châu Âu và thế giới sử dụng.
Một số nước khác, nhất là các nước ở châu Mĩ sử dụng phương pháp chiếu và cách bố trí các hình chiếu theo góc tư thứ ba, hay còn gọi là phương pháp A. Phương pháp này quy định mặt phẳng chiếu được đặt giữa người quan sát và vật thể (Hình 4a). Cách bố trí hình chiếu như (hình 4b).
hình 4a-4b
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 128-1982 nguyên tắc chung về biểu diễn quy định bản vẽ có thể dùng một trong hai phương pháp E hoặc A, và phải có dấu đặc trưng của phương pháp đó.
Hình 4c là dấu hiệu đặc trưng của phương pháp E và hình 4đ là dấu hiệu đặc trưng của phương pháp A.
2. Hình chiếu riêng phần
2.1. Định nghĩa
Hình chiếu riêng phần là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt phẳng chiếu cơ bản.
2.2. Ứng dụng
Hình chiếu riêng phần được dùng trong trường hợp không cần thiết phải vẽ toàn bộ hình chiếu cơ bản.
2.3 Ví du
Hình 5
Quy định
– Nếu phần vật thể được biểu diễn có ranh giới rỏ rệt thì chỉ vẽ phần trong phạm vi ranh giới đó. (Hình 5-5a)
– Nếu phần vật thể không có ranh giới rõ ràng thì được giới hạn bằng nét lượn sóng. (Hình 5-5b)
– Hình chiếu riêng phần được ghi chú như hình chiếu phụ.
2.4 Hình chiếu phụ
2.4.1. Định nghĩa
Hình chiếu phụ là hình chiếu một phần của vật thể trên mặt phẳng không song song với mặt phẳng chiếu cơ bản.
2.4.2. Ứng dụng
Hình chiếu phụ được dùng trong trường hợp vật thể có bộ phận nào đó, nếu biểu diễn trên mặt phẳng chiếu cơ bản thì sẽ bị biến dạng về hình dạng và kích thước.
2.4.3 ví du
hình 6a-6b-6c
2.4.5 Quy định
– Nếu hình chiếu phụ được biểu diễn ở vị trí liên hệ trực tiếp ngay cạnh hình chiếu cơ bản thì không cần ghi ký hiệu (Hình 6a).
– Nếu hình chiếu phụ được đặt ở vị trí khác thì trên hình chiếu phụ có ghi ký hiệu bằng chữ chỉ tên hướng chiếu (Hình 6b).
– Để tiện bố trí, các hình biểu diễn có thể xoay hình chiếu phụ về vị trí thuận tiện. Khi đó trên ký hiệu bằng chữ có vẽ thêm mũi tên cong để chỉ chiều xoay (Hình 6c).
Hình Chiếu Trục Đo – Phần Mềm Kỹ Thuật
I. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO Các hình chiếu vuông góc thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của vật thể được biểu diễn. Song, mỗi hình chiếu vuông góc thường chí thể hiện được hai chiều của vật thể, nên hình vẽ thiếu tính lập thể, làm cho người đọc bản vẽ khó hình dung được hình dạng của vật thể đó. Để khắc phục nhược điểm trên, tiêu chuẩn “Tài liệu thiết kể’ quy định dùng hình chiếu trục đo để bổ sung cho các hình chiếu vuông góc. Hình chiếu trục đo thể hiện đồng thời trên một hình biểu diễn cả ba chiều của vật thể, nên hình biểu diễn có tính ỉập thể. Thường trên bản vẽ của những vật thể phức tạp, bên cạnh các hình chiếu vuông góc, người ta còn vẽ thêm hình chiếu trục đo của vật thể. Nội dung của phương pháp hình chiếu trục đo như sau: Trong không gian, ta lấy mặt phẳng P’ làm mặt phẳng hình chiếu và phương chiếu 1 không song song với p’. Gắn vào vật thể được biểu diễn hệ tọa độ vuồng góc theo ba chiều dài, rộng, cao của vật thể và đật vật thế sao cho phương chiếu 1 không song song với một trong ba trục toạ độ đó.
Chiếu vật thể cùng hệ toạ độ vuông góc lên mặt phẳng p’ theo phương chiếu 1, ta được hình chiếu song song của vật thể cùng hệ toạ độ vuông góc. Hình biểu diễn đó gọi là hình chiếu trục đo của vật thể. (Hình 1)
Hình chiếu của ba trục toạ độ là 0’x, 0’y và O’z gọi là các trục đo. Tỷ số giũa độ dài hình chiếu của một đoạn thẳng nằm trên trục toạ độ với độ dài đoạn thẳng đó gọi là hệ số biến dạng-của trục đo: ơ A’ p là hê số biến dang theo trục đo OY OA 0’B’ —— = CỊ là hệ số biến dạng theo trục đo 0’y’ OB – r là hệ số biến dạng theo trục đo O’z’
hình 1
Hình chiếu trục đo được chia ra các loại sau đây: 1. Căn cứ theo phương chiếu I chia ra – Hình chiếu trục đo vuông góc: Nếu phương chiếu 1 vuông góc với mặt phẳng hình chiếu p – Hình chiếu trục đo xiên: Nếu phương chiếu 1 không vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P’ế 2. Căn cứ theo hệ số biến dạng chia ra – Hình chiếu trục đo đều: Nếu ba hệ số biến dạng bằng nhau. – Hình chiếu trục đo cân: Nếu hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau. – Hình chiếu trục đo lệch: Nếu ba hệ số biến dạng từng đổi một không bằng nhau. Trong các bản vẽ cơ khí, thường dùng loại hình chiếu trục đo xiên cân (p = r * q; 1 không vuông góc vói F) và hình chiếu trục đo vuông góc đều (p = r = q; 11 P)ễ II. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO XIÊN CÂN Hình chiếu trục đo xiên cân là loại hình chiếu trục đo xiên (phương chiếu l không vuông góc với mặt phẳng chiếu P’) có mặt phẳng toạ độ xOz song song với mặt phẳng chiếu F. Góc giữa các trục đo x’O’z’ = 90°, x’0’y’ = y’O’z’ = 135° (Hình 2).
Hình 2 Các hệ số biến dạng p = r = 1, q = 0,5. Như vậy, trục oy tạo vói đường nằm ngang một góc 45° (Hình 3). Hình chiếu trục đo của các hình phẳng song song với mặt toạ độ xOz sẽ không bị biến dạng trên hình chiếu trục đo xiên cân. Vì vậy, khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, ta thường đặt các vật thể có hình dạng phức tạp song song với mặt phẳng toạ độ xOz.
hình 3
* Hình chiếu trục đo của các đường tròn: Đường tròn nằm trên hay song song với các mặt phẳng toạ độ xOz là một đường tròn. Đường tròn nằm trên hay song song với các mặt phẳng toạ độ xOy và yOz suy biến thành elíp, vị trí các elíp đó như hình 4.
hình 4 hình 5
Căn cứ theo hệ số biến dạng quy ước thì trục lớn elíp bằng l,06d, trục ngắn bằng 0,35d (d là đường kính của đường tròn). Trục lớn của elíp hợp với trục Ox hoặc Oz một góc 7° (Hình 5). Khi vẽ cho phép thay thế các elíp bằng các hình ôvan. Cách vẽ hình ôvan như hình trên. Hình chiếu trục đo xiên cân áp dụng để vẽ những vật thể có hình chiếu đứng là những đường tròn. Ví dụ: Hình chiếu trục đo xiên cân của ống lót (Hình 6).
Hình 6 III. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO VUÔNG GÓC ĐỂU Hình chiếu trục đo vuông góc đều: có các góc giữa các trục đo x’O’y’ = y’O’z’ = x’O’z’ = 120°. Hệ số biến dạng p = q = r = 0,82. Để cho dễ vẽ, tiêu chuẩn TCVN 11-78 quy định lấy các hệ số biến dạng quy ước: p = q = r = 1 (Hình 7).
Hình tròn song song với mặt xác định bởi hai trục toạ độ sẽ có hình chiếu trục đo là đường elíp, trục dài của elíp vuông góc với hình chiếu của trục toạ độ còn íại (Hình 8).
hình 8
Ví dụ: Hình chiếu trục đo của hình tròn nằm trên mặt phẳng toạ độ xOy là hình elíp có trục dài vuông góc với trục đo ơz
Hình tròn nằm trên ba mặt toạ độ có hình chiếu trục đo vuông góc đều là các hình elíp giống nhau, tương đối dễ vẽ. Vì vậy, đối với vật thể mà các mặt đều có các hình tròn thì thường dùng loại hình chiếu trục đo vuổng góc đểu. Ví dụ: Hình vẽ 10 là hình chiếu trục đo vuông góc đều của tấm đỡ.
Bạn đang xem bài viết Mối Ghép Bằng Then, Then Hoa, Chốt – Phần Mềm Kỹ Thuật trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!