Xem Nhiều 3/2023 #️ Ma Trận Bcg Là Gì? Ý Nghĩa Ma Trận Boston # Top 3 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 3/2023 # Ma Trận Bcg Là Gì? Ý Nghĩa Ma Trận Boston # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ma Trận Bcg Là Gì? Ý Nghĩa Ma Trận Boston mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khái niệm Ma trận BCG là gì

Ma trận BCG là từ viết tắt của Ma trận Boston Consulting Group. Ma trận BCG được xây dựng giúp doanh nghiệp có thể định hướng chiến lược thị phần của mình bằng cách đưa các sản phẩm của mình vào các nhóm khác nhau. Từ đó giúp xác định vị trí các sản phẩm trên thị trường để có được quyết định đầu tư hay loại bỏ. Ma trận boston còn giúp phân tích các khía cạnh của ma trận tương ứng với các trục

Market Share: Thị phần của sản phẩm trên thị trường là thấp hoặc cao

Market Growth: Khách hàng tiềm năng trong thị trường có triển vọng phát triển hay không

Ma trận BCG là gì?

Cách xây dựng ma trận BCG

Ý nghĩa của ma trận BCG

Ma trận BCG là công cụ hữu ích giúp phân bổ nguồn đầu tư cho doanh nghiệp một cách hợp lý.

Ma trận Boston là một lát cắt nhỏ của bức tranh tổng quan về vấn đề hiện tại của doanh nghiệp.

Ma trận Boston ít có giá trị dự báo cho tương lai.

Ma trận Boston sẽ có những sai sót dựa trên những giả định được đề ra từ ma trận.

Lưu ý khi sử dụng ma trận BCG

Market Growth cũng có thể là thước đo không đầy đủ về tính hấp dẫn của thị trường.

Market share là thước đo về khả năng tạo ra tiền của sản phẩm.

Nếu chỉ tập trung vào Market Growth và Market share sẽ làm cho doanh nghiệp quên đi những yếu tố khác giúp tác động tới sự phát triển bền vững của sản phẩm.

Cấu trúc ma trận BCG

Ma trận BCG là gì? Cách vẽ ma trận BCG

Ngôi sao

Nhóm này sẽ gồm những sản phẩm có sự tăng trưởng cao. Có lợi thé cạnh tranh và rất nhiều cơ hội để phát triển lợi nhuận và tăng trưởng dài hạn.

Dấu hỏi chấm

Đây là nhóm sản phẩm có vị thế cạnh tranh và thị phần thấp, tuy nhiên nó là ngành tăng trưởng cao và triển vọng trong lợi nhuận và tăng trưởng dài hạn. Sản phẩm thuộc nhóm này nếu được chú ý nuôi dưỡng sẽ được chuyển sang nhóm ngôi sao.

Bò Sữa

Sản phẩm thuộc nhóm bò sữa đều là những sản phẩm trong những ngành tăng trưởng thấp nhưng có thị phần cao. Các sản phẩm thuộc nhóm này có khả năng sinh lợi nhưng lại không có cơ hội phát triển, vì tốc độ tăng trưởng của ngành thấp. Sản phẩm nhóm này sẽ không cần vốn đầu tư lớn nhưng lại có lợi nhuận rộng rãi.

Chó mực

Nhóm này gồm những sản phẩm có độ cạnh tranh yếu và thị phần thấp, đây cũng là ngành tăng trưởng chậm. Không nên đầu tư và nên dần loại bỏ.

Kết Luận

Ma trận BCG giúp doanh nghiệp quản trị chiến lược và tập trung nguồn lực chính xác. Việc phát triển sản phẩm thuộc nhóm ngôi sao sẽ giúp tăng thị phần nhanh chóng tại một số ngành hàng. Nếu đầu tư vào sản phẩm thuộc nhóm cần loại bỏ sẽ làm doanh nghiệp tổn thất lớn nhưng không đem lại hiệu quả cao. Hi vọng rằng qua bài viết các bạn đã có thể hiểu được ma trận BCG là gì và áp dụng mô hình ma trận này thật hiệu quả trong doanh nghiệp.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Ma Trận Bcg (Ma Trận Boston)

Ma trận Boston còn được gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần (growth/share matrix) được tạo ra vào cuối thập niên 60 bởi công ty tư vấn chiến lược (strategy consulting) có tên là Boston Consulting Group.

Công ty do Bruce Henderson thành lập vào nằm 1963 là một trong ba công ty tư vấn về chiến lược hàng đầu thế giới (gồm McKinsey, Boston Consulting, Mercer)

Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và hoạch định chiến lược marketing ở cấp công ty ở tầm CEO cấp cao trong một công ty.

Công ty Boston Consulting Group sau khi thành lập thì ngay trong thập kỷ 60 đã dùng kinh nghiệm thực tiển của bản thân mình tạo ra hai mô hình rất quan trọng và thực tiển cao được áp dụng cho đến ngày hôm nay.

Hai mô hình này là

Experience Cure : Đường kinh nghiệm

BCG : Ma trận Boston

BCG nhận thấy rằng một công ty có hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ phát triển theo thời gian và dẫn đến việc kinh nghiệm sản xuất tăng dần do đó chi phí sản xuất sẽ được giảm đáng kể. Mối quan hệ giữa kinh nghiệm sản xuất được tích lũy qua thời gian cùng với chi phí sản xuất được vẽ biểu diển thành một đường kinh nghiệm (Experience Cuve)

Experience Cuve được xác định bởi hai giá trị Direct costs per unit (chi phí trực tiếp trên mỗi đơn vị) và Cumulative volume of production (khối lượng tích lũy được trong sản xuất)

Từ biểu đồ trên sẽ thấy được các điểm trên đường EC biểu diễn chi phí sản xuất trực tiếp trên mỗi đơn vị C sẽ giảm dần khi kinh nghiệm trong sản xuất được tích lũy dần qua thời gian.

Ví dụ một công ty A sản xuất một sản phẩm X thì nằm đầu tiên có chi phí là 20 đơn vị/ sản phẩm. Sau 10 năm hoạt động sản xuất kinh nghiệm được tích lủy thì chi phí tại thời điểm này sẽ giảm xuống còn 8 đơn vị/ sản phẩm, và chi phí sẽ tiếp tục giảm dựa trên kinh nghiệm sản xuất được tích lũy nhưng nó sẽ không tồn tại ở mức 0.

Vậy nếu áp dụng chỉ số gia tăng kinh nghiệm thay bằng tăng thị phần thì công ty sẽ có được lợi thế về chi phí ở sau này. Chính vì vậy các công ty lớn luôn tập trung đánh mạnh vào việc mở rộng thị phần và các khoản đầu tư (có thể lỗ) sẽ được bù đắp lại về sau trong tương lai.

Lý thuyết trên được xây dựng dựa trên nguyên lý kinh tế học: Tính hiệu quả về quy mô (economies of scale)

Hay còn gọi là mô hình tăng trưởng thị phần (growth/share matrix)

Mô hình BCG đưa ra bốn chiến lược để xác định việc nên đầu tư SBU

SBU (Strategic Business Unit) Chiến lược kinh doanh đơn vị. Mỗi một đơn vị kinh doanh được xây dựng và định vị khác nhau. Một SBU có thể là một đơn vị kinh doanh độc lập hoặc là một nhóm các đơn vị kinh doanh trong cùng một mảng.

Tất cả các đơn vị trên có cùng một mục tiêu quan trọng là giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh và đảm bảo sự ổn định chung cho các hoạt động của doanh nghiệp. Các hoạt động của doanh nghiệp có thể là tài chính, nguyên liệu hoặc để cũng cố thương hiệu…

Ví dụ công ty A sản xuất sản phẩm X thì cần nguyên liệu Y. Công ty A có thể dùng SBU để khai thác nguyên liệu Y và kinh doanh nguyên liệu Y để sinh lời như một thực thể kinh doanh độc lập nhưng trách nhiệm quan trọng nhất của SBU này vẫn là phải đảm bảo nguyên liệu cho công ty A cho dù việc kinh doanh khác có sinh lời bao nhiêu đi nữa.

Sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty có thể phân vào 4 nhóm

Nhóm sản phẩm bán chạy: là nhóm sản phẩm đang có sự tăng trưởng tốt về thị phần cũng như doanh số bán hàng. Nhóm này được xếp vào ô Ngôi sao.

Nhóm sản phẩm đang có thị phần cao nhưng không tăng trưởng doanh số nữa: nhóm này vẫn mang lại nguồn lợi nhuận nhất định do thị phần vẫn tốt, nhưng không tăng trưởng và dần dần mất dần vị thế, được xếp vào ô Bò sữa.

Nhóm sản phẩm có thị phần thấp và tốc độ tăng trưởng giảm dần: đây là nhóm sản phẩm hoặc là vào cuối chu kỳ bán đã hết cầu, lỗi mốt hoặc sản phẩm không phù hợp với thị trường, được xếp vào ô Chó mực.

Nhóm sản phẩm mới, chuẩn bị ra mắt thị trường: là nhóm sản phẩm không biết phản ứng của thị trường ra sao, xếp vào ô Dấu hỏi.

Như vậy khi áp dụng SBU vào mô hình BCG sẽ có bốn chiến lược như sau

Xây dựng (Build)Chiến lược Build là giai đọn sản phẩm của doanh nghiệp ở giai đoạn cần được đầu tư về nguồn lực để giúp tăng trưởng thị phần. Theo mô hình EC đường kinh nghiệm thì ở giai đoạn này việc trích nguồn lực để phát triển sản phẩm đôi khi cần hy sinh cả lợi nhuận trước mắt để nhắm đến mục tiêu dài hạn. (Áp dụng cho sản phẩm trong phần Question Marks)

Giữ (Hold)Chiến lược Hold là giai đoạn con Bò Sữa ở giai đoạn này sản phẩm được xem là lúc thu hoạch sữa bò tức là nhằm tối đa hóa khả tạo ra lợi nhuận. (Chiến lược cho sản phẩm trong phần Cash Cows)

Thu hoạch (Harvest)Chiến lược này tập trung vào mục tiêu thu được lợi nhuận ngay lập tức trong ngắn hạn mà không cần quan tâm đến mục tiêu lâu dài của sản phẩm. Thông qua việc cắt giảm chi phí, tăng giá. (Áp dụng cho sản phẩm trong phần Question Marks nhưng không thể chuyển sang Stars và Dogs)

Từ bỏ (Divest)Từ bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó mà không có khả năng sinh lợi nữa để dồn nguồn lực vào những sản phẩm khác. (Áp dụng cho sản phẩm trong phần Question Marks nhưng không thể chuyển sang Stars và Dogs)

Doanh nghiệp khi phân tích ma trận BCG sẽ giúp cho việc phân bổ các nguồn lực cho các SBU một cách hợp lý, để từ đó xác định xem cần hay bỏ một SBU nào đó.

Tuy nhiên ma trận này cũng bộc lộ một số điểm yếu là : Quá đơn giản khi chỉ sử dụng hai chỉ tiêu : RMS và MGR để xác định vị trí của USB trên thị trường mà không đưa ra được chiến lược cụ thể cho các SBU, không xác định vị trí của SBU kinh doanh các sản phẩm mới.

Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược thông qua hai yếu tố là tốc độ tăng trưởng sản phẩm và thị phần.

Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử dụng nhiều nguồn lực (và tiền) hơn.

Ma Trận Bcg Là Gì? Cách Tính Ma Trận Bcg Đơn Giản Nhanh Chóng

Ý nghĩa của Ma trận BCG thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần. Thông qua phân tích SBU (đơn vị kinh doanh) trong ma trận này cho phép nhà lãnh đạo đánh giá vị thế cạnh tranh và tiềm lực phát triển của từng loại sản phẩm.

Được tạo bởi Boston Consulting Group , ma trận Boston – còn được gọi là ma trận BCG hoặc ma trận tăng trưởng – cung cấp cho doanh nghiệp một khuôn khổ để phân tích sản phẩm theo tăng trưởng và thị phần. Ma trận đã được sử dụng từ năm 1968 để giúp các công ty hiểu rõ hơn về những sản phẩm nào tốt nhất giúp họ tận dụng cơ hội tăng trưởng thị phần.

1. Con chó: Đây là những sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hoặc thị phần.

2. Dấu hỏi: Các sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần thấp.

3. Ngôi sao: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần cao.

4. Bò sữa: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng thấp với thị phần cao.

Cách xây dựng ma trận BCG

Tập trung về phân tích nhu cầu vốn đầu tư ở các SBU khác nhau. Đây chính là những cách thức sử dụng tốt nguồn tài chính là vốn đầu tư nhằm tối đa hóa cấu trúc kinh doanh. Biết được rằng phải từ bỏ hoặc tiếp nhận một SBU, xây dựng cấu trúc kinh doanh cân bằng và tối ưu.

Phương pháp có thể đánh giá chưa đầy đủ để dẫn đến xếp loại không đúng về các SBU. Các phương pháp BCG quá đơn giản. BCG có thể được đánh giá chưa đầy đủ về mối quan hệ giữa thị phần và các chi phí.

Các chiến lược áp dụng của ma trận

Xây dựng – Build: Chiến lược này áp dụng cho dấu chấm hỏi. Doanh nghiệp cần được củng cố SBU bằng cách đầu tư và tăng trưởng của thị phần. Phải hy sinh lợi nhuận trước mắt để nhắm mắt mục tiêu dài hạn khi áp dụng chiến lược này.

Chiến lược giữ – Hold: Áp dụng chiến lược này cho bò sữa với mục đích tối đa hóa khả năng sản sinh lợi nhuận và tiền bạc.

Từ bỏ – Divest: Chiến lược này từ bỏ một bộ phận kinh doanh hoặc những sản phẩm không mang lại lợi nhuận bằng cách cắt giảm chi phí. Đồng thời tăng giá mặc dù nó ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh dài cho doanh nghiệp. Chiến lược này phù hợp với nhiều sản phẩm của dấu chấm hỏi nhưng chắc chắn không trở thành ngôi sao và cho ra sản phẩm trong phần con chó.

Cách thiết lập ma trận Boston

Ghép các thành tố trong ma trận, chúng ta có những kết luận như sau:

1. Ngôi sao: Đại diện cho những sản phẩm có thể cạnh tranh tốt trên thị trường, vốn có những đối thủ cạnh tranh mạnh khác. Thường các sản phẩm thuộc góc phần tư này cần nguồn đầu tư khủng để duy trì tốc độ tăng trưởng của nó.

Khi tốc độ tăng trưởng của sản phẩm suy giảm, sản phẩm sẽ trở thành bò sữa nếu nó vẫn duy trì lượng thị phần lớn trên thị trường.

2. Bò sữa: Đại diện cho những sản phẩm có tốc độ tăng trưởng thấp, nhưng vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trường. Ở góc phần tư này, sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng, nên nó chỉ cần khoản đầu tư vừa đủ để duy trì lợi thế cạnh tranh.

Tất nhiên, doanh nghiệp cần phải duy trì chỗ đứng của sản phẩm thuộc khu vực này, để có nguồn lợi nhuận tốt để có tiền đầu tư cho các ngôi sao.

3. Dấu hỏi: Đại diện cho những sản phẩm nằm ở thị trường có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng lại chỉ chiếm thị phần hạn hẹp. Vấn đề ở đây là sản phẩm này có thể có tiềm năng trong tương lai, nhưng lại cần khoản đầu tư tương đối để cạnh tranh với những đối thủ mạnh ngoài kia.

4. Chó (hay còn gọi là chó mực trong một số tài liệu): Đại diện cho những sản phẩm rơi vào thị trường kém hấp dẫn, có thị phần thấp trong các thị trường đó. Thường với những sản phẩm này, doanh nghiệp hiếm khi đầu tư tiền bạc vào chúng. Nếu có chăng, họ chỉ cố gắng thu hồi đủ vốn để kịp thời rút lui.

Cách tính ma trận BCG đơn giản nhanh chóng

Ý nghĩa của ma trận boston (ma trận BCG)

Ma trận BCG là công cụ hữu ích giúp phân bổ nguồn đầu tư cho doanh nghiệp một cách hợp lý.

Ma trận Boston là một lát cắt nhỏ của bức tranh tổng quan về vấn đề hiện tại của doanh nghiệp.

Ma trận Boston ít có giá trị dự báo cho tương lai.

Ma trận Boston sẽ có những sai sót dựa trên những giả định được đề ra từ ma trận.

Lưu ý khi sử dụng ma trận BCG

Market Growth cũng có thể là thước đo không đầy đủ về tính hấp dẫn của thị trường.

Market share là thước đo về khả năng tạo ra tiền của sản phẩm.

Nếu chỉ tập trung vào Market Growth và Market share sẽ làm cho doanh nghiệp quên đi những yếu tố khác giúp tác động tới sự phát triển bền vững của sản phẩm.

Ma Trận Bcg Là Gì? Phân Tích Ma Trận Bcg Trong Chiến Lược Marketing Của Doanh Nghiệp

Ma trận BCG là gì? – Đây là ma trận thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần. Thông qua phân tích SBU (đơn vị kinh doanh) trong ma trận này cho phép nhà lãnh đạo đánh giá vị thế cạnh tranh và tiềm lực phát triển của từng loại sản phẩm.

Ma trận chia sẻ tăng trưởng BCG được phát triển bởi Henderson của nhóm BCG vào những năm 1970. Ma trận phân loại doanh nghiệp/ SBU

1. Tốc độ tăng trưởng thị trường trong ma trận Boston

Tính tốc độ tăng trưởng của thị trường bao gồm cả tốc độ tăng trưởng của ngành và tốc độ tăng trưởng sản phẩm, từ đó đưa ra kiến ​​thức công bằng về vị trí của sản phẩm/ SBU so với ngành.

Mặt khác, thị phần bao gồm sự cạnh tranh và tiềm năng sản phẩm trên thị trường. Do đó, khi chúng ta xem xét tốc độ tăng trưởng và thị phần cùng nhau, nó sẽ tự động cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về cạnh tranh và các tiêu chuẩn ngành cũng như ý tưởng về những gì tương lai có thể mang lại cho sản phẩm.

1. Bò sữa – Thị phần cao nhưng tốc độ tăng trưởng thấp (có lợi nhất).

2. Ngôi sao – Thị phần cao và tốc độ tăng trưởng cao (cạnh tranh cao).

3. Dấu chấm hỏi – Thị phần thấp và tốc độ tăng trưởng cao (không chắc chắn).

4. Chó – Thị phần thấp và tốc độ tăng trưởng thấp (lợi nhuận thấp hơn hoặc thậm chí có thể là lợi nhuận âm)

Nền tảng của bất kỳ hoạt động kinh doanh đa sản phẩm, thị phần bò sữa là những sản phẩm đang chiếm thị phần cao và vị thế cạnh trah mạnh nhưng thị trường tăng trưởng thấp.

Khi thị trường không phát triển, “con bò sữa” đó có được lợi thế tối đa bằng cách tạo ra doanh thu tối đa nhờ thị phần cao.

Do đó, đối với bất kỳ công ty nào, những “con bò sữa” là những người đòi hỏi đầu tư ít nhất nhưng đồng thời mang lại lợi nhuận cao hơn.

Những lợi nhuận cao hơn này giúp tăng lợi nhuận chung của công ty vì doanh thu vượt mức này có thể được sử dụng trong các doanh nghiệp khác là Ngôi sao, Chó hoặc Dấu chấm hỏi.

Thế mạnh này xuất phát từ tiết kiệm chi phí nhờ vào quy mô đường cong kinh nghiệm. SBU này khả năng sinh lợi cao nhưng chúng lại không có cơ hội phát triển và tốc độ của sự tăng trưởng ngành rất thấp. Vì vậy nhu cầu về vốn đầu tư không quá lớn và được xem là nguồn lợi nhuận rộng rãi.

Sản phẩm tốt nhất xuất hiện trong đầu khi nghĩ về ngôi sao là các sản phẩm viễn thông. Nếu bạn nhìn vào bất kỳ công ty viễn thông hàng đầu nào, đây là những ngành tăng trưởng thấp nhưng có thị phần cao và vị thế cạnh tranh mạnh.

Do đó, vì hai yếu tố này rất cao, các công ty viễn thông luôn ở trong chế độ cạnh tranh và họ phải đấu tranh giữa đầu tư và thu hoạch tiền đầu tư và hết thời gian. Thế mạnh này xuất phát từ tiết kiệm chi phí nhờ vào quy mô đường cong kinh nghiệm.

Không giống như những con bò sữa, Doanh nghiệp thuộc thị phần ngôi sao không thể tự mãn khi họ đứng đầu bởi vì họ có thể ngay lập tức bị một công ty khác vượt qua tốc độ tăng trưởng của thị trường.

Tuy nhiên, nếu các chiến lược thành công, một Ngôi sao có thể trở thành một con bò sữa trong thời gian dài.

Đồ lót M&S được biết đến như là nơi dành cho đồ lót nữ vào thời điểm sự lựa chọn bị hạn chế. Trong môi trường đa kênh, đồ lót M&S vẫn là công ty dẫn đầu thị trường của Anh với mức tăng trưởng cao và thị phần lớn.

Một vài lần, một công ty có thể đưa ra một sản phẩm sáng tạo ngay lập tức đạt được tốc độ tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, thị phần của một sản phẩm như vậy là không rõ. Đây là những SBU có vị thế cạnh tranh và thị phần tương đối thấp.

Sản phẩm có thể mất sự quan tâm của khách hàng và có thể không được mua nữa trong trường hợp nó không giành được thị phần , tốc độ tăng trưởng sẽ giảm.

Mặt khác, sản phẩm có thể làm tăng sự quan tâm của khách hàng và ngày càng nhiều người có thể mua sản phẩm do đó làm cho sản phẩm trở thành một sản phẩm có thị phần cao.

Từ đây, sản phẩm có thể chuyển sang làm thị phầncon bò sữa vì nó có mức độ cạnh tranh thấp hơn và thị phần cao. Do đó, Dấu chấm hỏi là những sản phẩm có thể mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời cũng có thể bị bỏ đi và có thể phải được đưa ra khỏi thị trường.

Thị phần dấu chấm hỏi – Vì chúng là các sản phẩm mới có tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng cần phải được vốn hóa theo cách mà các dấu chấm hỏi biến thành các sản phẩm có thị phần cao. Chiến lược mua lại khách hàngmới là chiến lược tốt nhất để chuyển đổi dấu hỏi thành sao hoặc bò tiền mặt. Hơn nữa, nghiên cứu thị trường theo thời gian cũng giúp xác định tâm lý người tiêu dùng cho sản phẩm cũng như tương lai có thể có của sản phẩm và có thể phải đưa ra quyết định khó khăn nếu sản phẩm đi vào lợi nhuận âm.

Thực phẩm. Trong nhiều năm M&S từ chối xem xét thực phẩm và ngày nay có hơn 400 cửa hàng thực phẩm đơn giản trên khắp nước Anh. Trong khi công ty không quá lớn nhưng M&S Simply Food có những thứ thể hiện sự tăng trưởng cao và thị phần thấp.

Sản phẩm được phân loại trong thị phần chó khi chúng có mức độ cạnh tranh yếu và thị phần thấp, đây là một trong những ngành tăng trưởng chậm.

Do đó, các sản phẩm này không tạo ra lượng tiền mặt cao cũng như không cần đầu tư cao hơn. Tuy nhiên, chúng được coi là sản phẩm sinh lời âm chủ yếu vì tiền đã đầu tư vào sản phẩm có thể được sử dụng ở nơi khác.

Do đó, các doanh nghiệp phải đưa ra quyết định về việc họ nên thoái vốn các sản phẩm này hay họ có thể cải tiến lại chúng và do đó làm cho chúng có thể bán được một lần nữa, điều này sẽ làm tăng thị phần của sản phẩm.

Thị phần chó – Tùy thuộc vào lượng tiền mặt đã đầu tư vào góc phần tư này, công ty có thể thoái vốn hoàn toàn sản phẩm hoặc có thể tân trang lại sản phẩm thông qua việc đổi thương hiệu/ đổi mới/ thêm tính năng, v.v. một con bò sữa rất khó khăn. Nó chỉ có thể được chuyển đến vùng dấu chấm hỏi mà tương lai của sản phẩm không được biết.

Một

Chiến lược thành công – Chuỗi thành công của ma trận BCG xảy ra khi chiến lược marketing phải đảm bảo tăng cường hoặc duy trì hoạt động hỗ trợ cho các sản phẩm “ngôi sao” (ngay từ thời điểm thị trường phát triển mạnh và mang lại lợi nhuận, dẫn đến việc nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập và đầu tư thêm để tăng thị phần) và “dấu chấm hỏi” (nhằm giành thị phần cao hơn trên những thị trường hấp dẫn).Nhưng cần giảm bớt đầu tư vào “bò sữa” (khi tốc độ tăng trưởng của thị trường thấp khiến cho thị trường trở nên kém hấp dẫn đối thủ cạnh tranh), và bỏ qua hay kết thúc tất cả những sản phẩm “con chó”.

Chiến lược thất bại – Thất bại của ma trận BCG xảy ra khi một sản phẩm là ” con bò sữa”, do áp lực cạnh tranh có thể được chuyển sang một ” ngôi sao”. Nó thất bại trong cuộc cạnh tranh và nó được chuyển sang một “dấu chấm hỏi” và cuối cùng, nó có thể phải thoái vốn vì thị phần thấp và tốc độ tăng trưởng thấp. Do đó, chuỗi thất bại có thể xảy ra do . Trình tự này ảnh hưởng đến công ty vì rất nhiều khoản đầu tư bị mất cho sản phẩm thoái vốn. Cùng với điều này, tiền đến từ con bò sữa được sử dụng cho các sản phẩm khác cũng bị mất.

Bạn cũng có thể áp dụng mô hình BCG cho các khu vực khác với chiến lược sản phẩm của bạn.

Các chiến lược dựa trên Phân tích BCG

Có bốn chiến lược có thể cho bất kỳ sản phẩm/ SBU nào và đây là những chiến lược được sử dụng sau khi phân tích BCG. Những chiến lược này là

1. Xây dựng – Bằng cách tăng đầu tư, sản phẩm được cung cấp một động lực để sản phẩm tăng thị phần. Ví dụ – Đẩy một dấu chấm hỏi vào một ngôi sao và cuối cùng là một con bò sữa (chuỗi thành công)

2. Nắm giữ – Công ty không thể đầu tư hoặc có các cam kết đầu tư khác do công ty giữ sản phẩm trong cùng một góc phần tư. Ví dụ – Giữ một ngôi sao ở đó như một khoản đầu tư cao hơn để chuyển một ngôi sao thành một con bò sữa hiện không thể thực hiện được.

3. Thu hoạch – Quan sát tốt nhất trong kịch bản bò sữa, trong đó công ty giảm số tiền đầu tư và cố gắng lấy dòng tiền tối đa từ sản phẩm nói trên làm tăng lợi nhuận chung.

4. Thoái vốn – Quan sát tốt nhất trong trường hợp các sản phẩm thị phần chó thường được thoái vốn để giải phóng số tiền đã bị mắc kẹt trong doanh nghiệp.

Ma trận BCG trong marketing và quản trị chiến lược, giúp doanh nghiệp xác định cần phải tập kết nguồn lực phát triển vào đâu. Việc phát triển những sản phẩm thuộc nhóm “ngôi sao” và “dấu chấm hỏi” sẽ làm tăng thị phần nhanh chóng tại một số ngành hàng. Nếu đầu tư vào những sản phẩm thuộc nhóm “bò sữa”, nhà quản lý doanh nghiệp nên chú ý đến việc làm mới sản phẩm phân phối thông qua việc nâng cấp và hiện đại hóa nhằm đảm bảo tốc độ phát triển của sản phẩm này.

Bạn đang xem bài viết Ma Trận Bcg Là Gì? Ý Nghĩa Ma Trận Boston trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!