Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Soạn Văn Vợ Nhặt mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vợ nhặt là một tác phẩm phản ánh chân thực nạn đói khủng khiếp năm 1945 và tội ác của bọn xâm lược Pháp Nhật. Kiến Guru sẽ cùng bạn phân tích và hướng dẫn soạn văn Vợ nhặt một cách chi tiết để chúng ta thấy được ý nghĩa và những giá trị mà tác phẩm này đem lại.
I. Những nội dung chính cần nắm khi soạn văn Vợ nhặt
1. Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Kim Lân
a. Tiểu sử nhà văn Kim Lân
Kim Lân (1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài
Quê : làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
b. Sự nghiệp sáng tác
Được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001
Là cây bút chuyên viết truyện ngắn
Các tác phẩm chính của ông: Con chó xấu xí, nên vợ nên chồng
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
Vợ nhặt là truyện ngắn in trong tập truyện “Con chó xấu xí”. Được viết nhân kỉ niệm 10 năm CMT8 (1945-1955), viết lại theo bản thảo dở dang của truyện dài “Xóm ngụ cư”
b. Bối cảnh
Câu chuyện xảy ra trong bối cảnh phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cùng với thực dân Pháp áp bức, bóc lột dân ta. Chúng bắt dân ta nhổ lúa trồng đay nên gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, khiến 2 triệu đồng bào ta chết đói.
c. Tóm tắt bài vợ nhặt
Nhân vật chính trong câu chuyện là Tràng – một người lao động nghèo ở xóm ngụ cự. Chỉ nhờ 4 bát bánh đúng và một câu bông đùa mà anh ta nhặt được vợ. Anh đưa vợ về nhà trong sự bàn tán, vừa lo vừa mừng của những người hàng xóm, nhưng trong lòng anh lại dấy lên niềm vui và sự hạnh phúc.
Khi mẹ của Tràng là bà cụ Tứ gặp được cô con dâu nhặt thì ban đầu bà cũng khá ngạc nhiên, sau chuyển qua trạng thái vừa vui vừa xót xa cho con.
Sự xuất hiện của người vợ nhặt đã làm anh và bầu không khí gia đình thay đổi, họ trở nên vui vẻ và lạc quan hơn dù vẫn trong tình cảnh khốn cùng
Soạn rừng xà nu: Ý nghĩa hình tượng của cây Xà Nu
Hướng dẫn soạn Chiếc thuyền ngoài xa – Câu chuyện về người đàn bà làng Chài
II. Hướng dẫn chi tiết soạn văn Vợ nhặt
Câu 1. Bố cục khi soạn bài vợ nhặt
Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 phần
Phần 1: Từ đầu…câu “tự đắc với mình”: Tràng cùng về làng với một người đàn bà lạ với tâm trạng tự đắc và sự ngạc nhiên của những người dân trong xóm ngụ cư
Phần 2: Tiếp theo…câu”rồi cùng đẩy xe bò về”: nội dung kể lại việc Tràng nhặt được vợ như thế nào
Phần 3: Tiếp theo…câu “len vào tâm trí mọi người”: cuộc sống của Tràng thay đổi khi đã có vợ
Phần 4: phần còn lại: niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn.
Mạch truyện được dẫn dắt từ hiện tại lui về quá khứ và từ quá khứ quay trở về hiện tại để tăng sức hấp dẫn và sự li kì cho tác phẩm. Nếu đảo tình huống lại theo trật từ thời gian từ quá khứ đến hiện tại thì sẽ làm cho câu chuyện mất đi sự hấp dẫn vốn có
Câu 2
Người dân xóm ngụ cư khá ngạc nhiên khi Tràng đưa một người đàn bà lạ về làng vì
– Thứ nhất: Tràng là một người đàn ông xấu xí với dáng vẻ thô kệch, hơn nữa lại không có ăn học, công việc lại là cái nghề đẩy xe bò
– Thứ hai: Cũng như bao gia đình khác trong nạn đói 1945, Tràng rất nghèo, sống với mẹ già mà hai mẹ con còn không nuôi nổi nhau, chỉ có nghề đẩy xe bò để sống bấp bênh qua ngày thì lấy gì mà mơ đến việc lấy vợ.
– Thứ ba: hoàn cảnh sống thì vô cùng khắc nghiệt, cơm không có mà ăn, người chết như ngả rạ, cái thân mình cái mạng sống mình còn chưa biết ngày mai ra sao mà lại cưới vợ rồi về với nhau, sống với nhau như thế nào.
Ấy vậy mà Tràng lại lấy được vợ thì làm sao mà cái xóm ngụ cư không ngạc nhiên cho được.
Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ và của chính Tràng nữa cho thấy tác giả đã sáng tạo ra một tình huống truyện hết sức độc đáo: Tràng nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp. Qua tình huống này, nhà văn Kim Lân lên án tội ác của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật, đẩy người dân vào tình cảnh nghèo khổ cùng cực, khiến hơn 2 triệu đồng bào ta mất mạng chỉ vì đói. Quan trọng hơn, tác giả muốn tôn vinh phẩm chất cao đẹp của người dân nghèo: dù có túng quẫn nghèo khó thế nào thì họ vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và cùng nhau hướng về một cuộc sống tốt đẹp hơn
Câu 3. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”
“Vợ” là một điều rất thiêng liêng và cao quý, là một thiên chức rất cao cả của người phụ nữ. Để lấy được vợ phải tốn rất nhiều công sức, thủ tục và lễ nghi
Nhưng đi kèm với cái sự cao quý đó lại là “nhặt”. Từ “nhặt” mang một ý nghĩa rất rẻ rúng, rất dễ dàng có được, như ngọn cây bụi cỏ hoặc món đồ đã vứt đi
Câu 4. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng
Khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng, Kim Lân đã có những phát hiện rất tinh tế và sâu sắc
– Lúc quyết định cưới vợ, đưa một người đàn bà xa lạ về nhà trong tình cảnh khố rách áo ôm, Tràng cũng rất do dự: “Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”. Nhưng sau rồi cũng tặc lưỡi thôi kệ
– Khi dẫn vợ về đi qua xóm ngụ cư thì Tràng rất là vui vẻ đúng như kiểu mới lấy được vợ, khác hẳn với vẻ mệt mỏi thường ngày “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”. “ Một cái gì đó mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”
– Trong buổi sáng đầu tiên sau khi cưới vợ: Tràng thức dậy và thấy trong người êm ái, lơ lửng như người vừa ở trong giấc mơ đi ra và hắn vẫn còn ngỡ ngàng.Tràng cảm thấy xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Khi thấy vợ làm việc nhà, bỗng nhiên hắn cảm thấy thương yêu, gắn bó hơn với ngôi nhà này. Tràng bây giờ mới thấy mình nên người, và thấy bản thân cần có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
Câu 5: Diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ
Tuy con trai của mình là anh Tràng đã lấy được vợ, bà cụ Tứ tuy vui nhưng vẫn không tránh khỏi tâm trạng lo lắng
Lúc đầu khi nhìn thấy có một người đàn bà lạ trong ngôi nhà của mình, bà cụ Tứ không giấu được sự ngạc nhiên bởi vì tự nhiên ở đâu ra có người lạ mặt mà gọi mình bằng u.
Sau khi nghe con trai giới thiệu đây là vợ hắn, là con dâu của mình thì bà cụ Tứ đau xót rỉ nước mắt, vô cùng xót xa. Bởi vì người ta dựng vợ gả chồng cái lúc nhà cửa đàng hoàng ăn nên làm ra, còn nhà cụ thì ngay trong tình cảnh bữa cơm tử tế còn không có, nghèo khổ, còn chẳng biết chúng có nuôi nổi nhau sống qua con đói khát này không.
Rồi bà thở dài suy nghĩ người ta gặp khó khăn thì người ta mới lấy đến con mình, số phận biết sao được, nếu qua được cái đoạn này thì cũng yên bề, còn không thì biết thế nào được nên bà cũng chấp nhận cô con dâu này.
Bà cụ Tứ cũng khuyên bảo vợ chồng Tràng lo lắng làm ăn, nhưng vẫn không tránh khỏi cảm giác xót thương cho đôi vợ chồng trẻ.
Sáng hôm sau, bà cũng dậy quét tước nhà cửa, chuẩn bị đồ ăn sáng cho gia đình, mặc dù đó chỉ là nồi cám. Suốt buổi bà chỉ toàn nói chuyện vui, bàn tính mua đôi gà về nuôi
Câu 6: Nghệ thuật viết truyện ngắn của nhà văn Kim Lân
Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn
Câu văn miêu tả rất chân thật, gây ấn tượng mạnh: cảnh chết đói, bữa cơm ngày đói
Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế những bộ lộ một cách tự nhiên, chân thật
Sử dụng ngôn ngữ đậm chất nông thôn,mộc mạc, tạo cảm giác gần gũi, dễ đi vào lòng người
III. Giá trị của tác phẩm Vợ nhặt
1. Giá trị nội dung
Giá trị hiện thực
Miêu tả chân thực nạn đói năm 1945 :
Người đói khắp nơi, người chết như ngả rạ, người sống thì đói dật dờ, đi lại lặng lẽ như những bóng ma
Người vợ nhặt đi theo Tràng cũng chỉ vì miếng ăn để sống, hành trang về nhà chồng cũng chỉ là bộ đồ rách kèm cái thúng.
Gia đình Tràng ngày cưới và bữa cơm sau ngày cưới cũng thật là thảm hại
Giá trị nhân đạo
– Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật khiến hơn 2 triệu người chết đói
– Đồng cảm và xót thương cho số phận của những người nghèo khổ.
– Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khát khao hạnh phúc và niềm tin vào cuộc sống tươi đẹp hơn
2. Giá trị nghệ thuật
– Tính huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa khi xây dựng tình huống lấy vợ trong hoàn cảnh khốn khổ sống nay chết mai vì cái đói– Nghệ thuật trần thuật tự nhiên, hấp dẫn, giọng văn mộc mạc, giản dị nhưng được chọn lọc kĩ lương và giàu sức gợi hình
IV. Tổng kết
– Tính huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa khi xây dựng tình huống lấy vợ trong hoàn cảnh khốn khổ sống nay chết mai vì cái đói- Nghệ thuật trần thuật tự nhiên, hấp dẫn, giọng văn mộc mạc, giản dị nhưng được chọn lọc kĩ lương và giàu sức gợi hình
Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
Truyện thể hiện được tình cảnh thảm hại của nhân dân ta trong nạn đói 1945. Đặc biệt thế hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
Đây là những nội dung cơ bản mà các em học sinh cần phải nắm khi soạn văn Vợ Nhặt.
Đừng quên tải ngay Ứng dụng Kiến Guru để học trực tuyến mọi lúc mọi nơi. Các bài giảng trên Kiến Guru được thực hiện dưới dạng video và hình ảnh sinh động, giúp bạn dễ dàng ghi nhớ bài học hơn đó. Điều đặc biệt hơn nữa là sau mỗi bạn học Kiến sẽ có infographic tổng quan bài học, để giúp các bạn hệ thống kiến thức sau buổi học.
Hướng Dẫn Soạn Bài Vợ Nhặt
Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ, và của chính Tràng nữa cho thấy tác giả đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo như thế nào? Tình huống truyện đó có tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.
Hướng dẫn giải
Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà vì:
Tràng là một người nông dân nghèo xấu xí, đến người yêu chẳng có huống chi đùng một cái lấy vợ.
Vợ của Tràng là một người từ xứ khác đến
Giữa lúc nạn đói hoành hành khủng khiếp, không ai nghĩ đến việc lấy vợ lấy chồng.
Sự ngạc nhiên của bà cụ Tú, của dân làng, của chính Tràng cho thấy tác giả đã sáng tạo được một tình huoongw truyện rất độc đáo. Ông kể về lúc Tràng đưa vợ về rồi mới kể đến quá trình hai người gặp gỡ quen nhau như thế nào. Tình huống truyện rất hấp dẫn, tạo sự bất ngờ và lôi cuốn người đọc.
Cách xây dựng tình huống truyện như trên càng làm cho ý nghĩa truyện thêm sâu sắc, càng nhấn mạnh thêm vào cuộc “nhặt vợ” đầy hóm hỉnh mà cũng đầy éo le của Tràng. Qua đó thể hiện một cách chân thực về thảm hại của nạn đói.
Phân tích tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ. Qua đó, anh (chị) hiểu gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này?
Hướng dẫn giải
Phân tích tâm rạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ.
Việc Tràng lấy vợ mang lại nhiều cảm xúc cho bà cụ Tứ. Bà vừa mừng vừa lo, lại vừa tủi. Vì người ta lấy vợ lúc trong nhà ăn nên làm ra, còn đằng này thì… chỉ có nồi cháo cám đắng xít. Bà tủi thân. Tuy nhiên, bà vẫn vui vì một người vừa xấu xí vừa nghèo như Tràng lại lấy được vợ. Niềm vui chẳng được bao lâu thì nỗi buồn cũng ập đến. Bà nghĩ về những ngày cơ cực phía trước. Cái đói, cái khổ, cái rét sẽ bao vây con mình. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không? …
Và rồi, từ trong khóe mắt của người mẹ già nua rỉ xuống hai dòng nước mắt. Dòng nước mắt tủi hờn và xót ca cho thân phận mình, và cả đứa con của mình.
Qua những tình tiết trên, tác giả đã xây dựng rất thành công hình ảnh một người mẹ thương con hết lòng, cam chịu và hi sinh.
Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân: cách kể chuyện hấp dẫn, cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc, đối thoại sinh động, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế,sử dụng ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.
Hướng dẫn giải
Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân rất hấp dẫn và cuốn hút, được thể hiện qua:
Các kể chuyện tài tình, cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc. Cụ thể khi dựng lên tình huống “nhặt” vợ của nhân vật anh cu Tràng, tác giả đã kể bằng ngôn từ vừa hài hước, vừa chân thực, vừa gây cười lại vừa khiến lòng người xúc động.
Kim Lân cũng không quên nhấn mạnh cái nghèo thê lương của xóm làng bằng những chi tiết, những hình ảnh đắt giá: bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết. Tiếng quạ khiến ta liên tưởng đến những cái xác chết vất vưởng không người chôn cất. Tất cả những tình tiết ấy đã vẽ lên một bức tranh chân thực về xóm nghèo, nghèo một cách thảm hại.
Kim Lân đã dựng lên những tình huống, những cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc, đối thoại sinh động, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế và sử dụng ngôn ngữ nông thôn rất nhuần nhị, tự nhiên.
Phân tích ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm.
Hướng dẫn giải
– Đoạn kết là diễn biến tất yếu của mâu thuẫn nội tại của câu chuyện: người dân đang bị lâm vào cảnh chết đói còn nghe tiếng thống thúc thu thuế của chính quyền. Vì vậy, nhân vật như Tràng đã nghĩ đến lá cờ Việt Minh.
– Đoạn kết còn thể hiện tư tưởng nhân đạo mới – nhân đạo cộng sản chủ nghĩa. Tư tưởng này không chỉ có thương xót, cảm thông với nạn nhân của chế độ xã hội, mà còn hướng tới việc để cho nạn nhân đấu tranh tự giải phóng mình. Đó cũng là quan điểm của phương pháp sáng tác hiện thực xã hội chủ nghĩa (truyện được hoàn thành từ năm 1955, phân biệt với các tác phẩm hiện thực phê phán), theo đó các nhân vật, tính cách, hoàn cảnh… đều trong xu thế vận động đi lên, một sự vận động hướng tới tương lai tươi sáng hơn.
Đoạn văn nào, chi tiết nào trong tác phẩm gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho anh (chị)? Vì sao?
Hướng dẫn giải
Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện niềm khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng (lúc quyết định lấy vợ, khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư và nhất là trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ)?
Hướng dẫn giải
Lúc Tràng quyết định lấy vợ:
+ Thực ra vợ là vợ “nhặt” chứ không phải lấy. Tràng chỉ bông đùa một vài câu nói cho đỡ mệt mỏi uể oải. Nhưng không ngờ thị lại đi theo Tràng thật. Điều này khiến cho chính Tràng cảm thấy bất ngờ.
+ Tràng ngẫm nghĩ nhưng rồi “chậc kệ”. Chi tiết này càng cho thấy sự ngẫu nhiên trong cuộc “nhặt” vợ của Tràng.
Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư:
+ Tâm trạng Tràng phớn phở khác thường.
+ Cả làng ai cũng thấy lạ khi Tràng dẫn theo một người đàn bà nữa
+ Quang cảnh hai người dẫn nhau về rất ảm đạm, thê lương: hai bên dãy phố, úp sụp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết.
+ Khung cảnh ảm đạm khiến người đọc càng xót xa hơn về niềm hạnh phúc nhỏ nhoi của đôi vợ chồng mới “nhặt” được nhau. Đặc biệt hình ảnh bà mẹ Tràng với cái nhìn xa xăm như nói trước viễn cảnh khổ cực sẽ diễn ra ngay trước mắt. Trong khi đó, số phận của những con người nhỏ bé này không thể nào chống cự lại được.
Trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ
+ Đây là đoạn văn mang hình ảnh và giọng điệu tươi sáng nhất, vui nhất cả câu truyện: Tràng cảm nhận được ánh nắng bình minh sáng lóa. Hắn nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới lạ.
+ Bà cụ Tứ lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở, vợ hắn quét lại cái sân. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng.
Mỗi người một công việc, không ai bảo ai, hẳn là trong lòng mọi người đang rất phấn chấn.
Những chi tiết này khiến người đọc nhớ đến nhân vật Chí Phèo của Nam Cao. Hắn cũng như đi từ cõi chết sống lại sau cơn say rượu, sau bát cháo hành tình nghĩa của thị Nở, hắn cảm nhận được những điều giản dị nhất, những điều vẫn xảy ra hàng ngày nhưng giờ hắn mới thấy. Bỗng dưng hắn cũng thấy cuộc sống này vui đến lạ. Cũng giống như anh cu Tràng này, anh ta cũng cảm nhận được cuộc sống mới sau bao ngày đen tối lầm lũi trong cái đói.
Sự tinh tế, nhạy bén trong cách miêu tả, kể chuyện của Kim Lân thật đặc sắc, tài tình.
Dựa vào nội dung truyện, giải thích nhan đề Vợ nhặt. Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, anh (chị) hiểu gì về tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945?
Hướng dẫn giải
Qua nội dung truyện, ta càng thấu hiểu hơn về nhan đề “vợ nhặt”. Thông thường, lấy vợ là chuyện của cả một đời người, là việc rất quan trọng và ý nghĩa, đánh dấu một bước ngoặt lớn. Lấy vợ phải được tổ chức long trọng, đầy đủ họ hàng nội ngoại hai bên cùng bà con hàng xóm láng giềng đến chúc mừng. Nhưng ở đây, chỉ qua một vài câu bông đùa, Tràng đã có được vợ. Trong cuộc hôn nhân này, hoàn toàn không có:
Ăn hỏi
Sính lễ
Sự chủ động của hai người cô dâu và chú rể
Cỗ cưới
Của hồi môn
Sự chúc mừng của gia đình hai họ và hàng xóm láng giềng
Tất cả diễn ra rất ngẫu nhiên, thậm chí là là rất tình cờ và bất ngờ, đến nỗi ngay cả Tràng là người trong cuộc còn thấy ngỡ ngàng, không tin đây là sự thật.
Lấy vợ là niềm hạnh phúc, niềm vui sướng của hai vợ chồng. Nhưng trong cái đói cái khổ, niềm hạnh phúc thật quá nhỏ nhoi so với sự lo lắng về cái ăn, cái mặc trong những ngày đói kém cùng cực. Trong hoàn cảnh ấy, thân phận của người nông dân bị đẩy xuống tận cùng, họ không còn có khả năng được mưu cầu hạnh phúc nữa. Số phận của họ thật thê thảm.
Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Nêu ý chính của mỗi đoạn và cho biết mạch truyện đã được dẫn dắt như thế nào?
Hướng dẫn giải
Bố cục văn bản:
– Phần 1 (từ đầu đến tự đắc với mình) : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.
– Phần 2 (tiếp đến đẩy xe bò về): Diễn biến sự việc hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.
– Phần 3 (tiếp theo đến nước mắt chảy ròng ròng): Tình thương cao quý và thiêng liêng của người mẹ nghèo khó dành cho con.
– Phần 4: Phần còn lại: Niềm tin vào tương lai tươi sáng.
Câu truyện đã được dẫn dắt rất hấp dẫn. Tác giả đã đảo lộn sự việc Tràng đưa vợ về nhà rồi sau đó mới kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ của hai người. Việc này càng nhấn mạnh hơn việc Tràng có vợ vào đúng những ngày nạn đói khủng khiếp xảy ra. Cách làm này đã tạo sự hứng thú và tò mò cho người đọc.
Soạn Văn Bài: Vợ Nhặt (Kim Lân)
Soạn văn bài: Vợ Nhặt (Kim Lân)
Câu 1: Bố cục: 4 phần
– Phần 1 (từ đầu đến tự đắc với mình): Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.
– Phần 2 (tiếp đến đẩy xe bò về): kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.
– Phần 3 (tiếp đến nước mắt chảy ròng ròng): Tình thương của người mẹ nghèo khó.
– Phần 4 (phần còn lại): niềm tin vào tương lai tươi sáng.
Mạch truyện sẽ được dẫn dắt hợp lý. Có thể nói tất cả các cảnh huống được thể hiện trong truyện đều khởi đầu từ việc anh Tràng nhặt được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp ấy.
Thế nhưng tác phẩm lại được mở ra từ cảnh Tràng đưa “vợ nhặt” về nhà gặp mẹ. Nếu tác giả đưa đoạn thứ hai lên trước theo trình tự thời gian thì truyện sẽ kém phần hấp dẫn hơn.
Câu 2: Tình huống truyện
– Tình huống truyện được gói gọn trong nhan đề của tác phẩm: Vợ nhặt. Ấy là việc Tràng – một thanh niên nông dân nghèo, xấu xí, ế vợ bỗng nhiên nhặt được vợ dễ dàng trong nạn đói. Vợ là lại đi nhặt như đồ dùng là điều lạ lùng chưa từng thấy.
– Trong cảnh đói kém, cái chết cận kề mà còn nghĩ đến chuyện lấy vợ, còn vui vẻ lo xây đắp tổ ấm gia đình là chuyện lạ thứ hai. Nhưng cũng chính nhờ cái lạ, cái độc đáo đó mới tạo ra sự hấp dẫn của truyện.
Câu 3:
Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm “Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
Câu 4:
Khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng lúc quyết định lấy vợ, khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cơ và nhất là trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ, Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc:
– Lúc quyết định lấy vợ: Thoạt đầu Tràng có chút phân vân, do dự: Mới đầu anh chàng cũng chọn, nghĩ thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Nhưng rồi sau đó anh chàng đã tặc lưỡi “Chậc, kệ”. Điều này đúng như ý đồ của tác giả: Khi đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người (nhà văn Kim Lân nói về truyện Vợ nhặt).
– Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư. Phút này, Tràng như đã thành một con người khác, phớn phở lạ thường, môi cười tùm tỉm, mắt sáng hẳn lên, mặt vênh vênh tự đắc, nhưng cũng có lúc cứ “lúng ta lúng túng” đi bên vợ. Nhưng chủ yếu vẫn xúc cảm giác mới mẻ khác lạ mơn man như một bàn tay vuốt nhẹ.
– Buổi sáng đầu tiên khi có vợ Tràng cảm thấy êm ả, lửng lơ, như người vừa trong giấc mơ đi ra xung quanh mình có cái gì thay đổi mới mẻ khác lạ. Từ cảm giác sung sướng hạnh phúc Tràng ý thức trách nhiệm, bổn phận của mình “bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với căn nhà của hắn lạ lùng”. Một nguồn vui sướng phấn trấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ cho con sau này.
Câu 5: Bà cụ Tứ
– Tâm trạng: mừng, vui, xót, tủi “vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình”. Đối với người đàn bà thì “lòng bà đầy xót thương” nén vào lòng tất cả bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: “Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng”.
– Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật của truyện
– Nghệ thuật tạo hình huống độc đáo.
– Cách sử dụng ngôn ngữ bình dân tinh tế và có duyên.
– Nghệ thuật tả tâm lí đặc sắc.
Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt
Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Vợ nhặt của tác giả Kim Lân
I. Tiểu dẫn 1. Kim Lân (1920 – 2007) – Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. – Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Kim Lân là cây bút truyên ngắn Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thônhình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thuỷ” của cuộc sống nông thôn.
2. Xuất xứ truyện Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).
3. Bối cảnh xã hội của truyện Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
II. Đọc hiểu văn bản tác phẩm. 1. Đọc – tóm tắt: SGK. 2. Tìm hiểu văn bản: SGK. a. Ý nghĩa nhan đề Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm “Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. b. Tình huống truyện Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậyviệc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫ lộn, cười ra nước mắt.
III. Tổng kết. – Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. – Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Soạn Văn Vợ Nhặt trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!