Xem Nhiều 6/2023 #️ Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Chuẩn Xác Điểm Cao # Top 14 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 6/2023 # Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Chuẩn Xác Điểm Cao # Top 14 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Chuẩn Xác Điểm Cao mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Văn nghị luận xã hội là gì?

Bàn về một vấn đề, một hiện tượng đời sống, các tư tưởng hay một tác phẩm văn học bằng việc đưa ra các luận điểm, luận chứng, luận cứ để lập luận và chứng minh cho vấn đề nêu ra được sáng tỏ người ta gọi đó là văn nghị luận.

Một bài văn nghị luận có tính thuyết phục phải đưa ra đầy đủ các luận điểm, luận cứ và có ví dụ minh chứng cho luận điểm đã nêu. Văn nghị luận chia thành nghị luận xã hội và nghị luận văn học.Nghị luận xã hội là một thể loại văn học bàn về các vấn đề trong xã hội, chính trị, đạo đức và đời sống. Các đề tài của văn nghị luận xã hội hết sức phong phú, nó bao gồm các vấn đề về tư tưởng, đao lý, các sự việc, hiện tượng tốt- xấu, tích cực- tiêu cực trong cuộc sống thường ngày, đặc biệt là các vấn đề mang tính cấp bách, thời sự như các vấn đề về thiên nhiên, khí hậu, môi trường, các vấn đề hội nhập, toàn cầu hóa. Điều này có nghĩa là ngoại trừ các bài nghị luận văn học ( thể loại văn học với đối tượng là các tác phẩm văn học và các tác giả) thì các thể loại văn bản viết khác đều có khả năng là dạng văn nghị luận xã hội, chính trị.

Nghị luận xã hội có hai dạng bài đó là: Nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về một hiện tượng đời sống.

Đặc điểm văn nghị luận xã hội

Khi nhắc tới một bài văn nghị luận là ta nhắc tới tính thuyết phục và chặt chẽ trong hệ thống các luận điểm, luận cứ và cách lập luận hay các ví dụ để chứng minh cho luận điểm đã nêu ra.

– Luận điểm là những quan điểm được nêu ra để bảo vệ cho vấn đề cần chứng minh. Luận điểm bao gồm ý kiến, tư tưởng của người viết, người nói nhưng vẫn phải đảm bảo tính khách quan, chân thực. Luận cứ thường trả lời cho câu hỏi Tại sao? Như thế nào? cộng với luận điểm đã nêu.

– Luận cứ: để làm sáng tỏ cho luận điểm được nêu ra thì hệ thống các luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể để bảo vệ cho luận điểm đó. Lý lẽ phải rõ ràng, dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu để thuyết phục được dễ dàng hơn.

– Cách lập luận là trình tự lập luận của người viết bằng hệ thống luận điểm, luận cứ và các dẫn chứng cụ thể tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Cách lập luận phải chặt chẽ, xuyên suốt một vấn đề, không được lập luận hời hợt làm tăng tính mâu thuẫn trong hệ thống các luận điểm.

Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội

Mở bài: Đặt vấn đề cần chứng minh bằng cách giới thiệu về tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề

Thân bài: Chứng minh vấn đề nêu ra bằng hệ thống các luận điểm và luận cứ khách quan, chính xác.

+ Luận điểm 1: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 1

+ Luận điểm 2: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 2

+ Luận điểm 3: Các luận cứ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 3

…Luận điểm n

Kết bài:

– Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề hay tầm quan trọng của vấn đề

– Mở rộng: Nêu ra bài học và đánh giá (Nếu có)

Các phương pháp luận:

Một bài văn nghị luận đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ các phương pháp luận để tăng tính thuyết phục cho vấn đề cần chứng minh. Thường thì người ta sẽ sử dụng các phương pháp luận sau đây:

– Phương pháp giới thiệu: Đây là phương pháp hay sử dụng để giới thiệu khái quát về vấn đề được nêu ra hay các luận điểm để chứng minh cho vấn đề.

– Phương pháp giải thích: Giải thích các từ, câu, nghĩa đen, nghĩa bóng (đối với bài nghị luận về nhận định); nêu ra các nguyên nhân, lý do dẫn đến vấn đề cấp thiết (đối với bài nghị luận về hiện tượng đời sống)

– Phương pháp phân tích: tiến hành phân tích các mặt của vấn đề bằng cách đưa ra luận điểm và các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm. Đây là phương pháp chủ yếu trong một bài văn nghị luận.

– Phương pháp chứng minh: Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề bằng các luận điểm và luận cứ. Đặc biệt là phải nêu ra được các dẫn chứng cụ thể. Phương pháp này hay sử dụng trong các bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.

– Phương pháp so sánh: so sánh các hiện tượng tương ứng hoặc cùng hiện tượng nhưng ở các quốc gia khác nhau (NL về hiện tượng, đời sống), so sánh với các tác phẩm cùng đề tài (NL về tác phẩm văn học) để thấy rõ tính đúng đắn và hợp lý của vấn đề.

– Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại tất cả các lý lẽ đã nêu ra hay nói cách khác từ từ cái riêng đã phân tích đi đến cái chung. Phương pháp sử dụng đế kết đoạn, kết thúc vấn đề trong bài.

Một số cách làm các bài văn nghị luận xã hội

1. Nghị luận về một hiện tượng đời sống

1.1: Cơ sở về kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

-Lối sống của học sinh bắt đầu từ nhận thức về từng sự việc trong đời sống hàng ngày như: một vụ cãi lộn, một vụ đánh nhau, nói tục chửi bậy, thói ăn quà vặt, xả rác bừa bãi,… các sự việc hiện tượng như thế học sinh nhìn thấy hàng ngày ở xung quanh chúng ta nhưng chúng ta ít có dịp suy nghĩ, phân tích, đánh giá về mặt đúng sai, lợi- hại, tốt- xấu. Kiểu bài này từ một hiện thực trong đời sống để chúng ta viết thành văn nghị luận nêu lên những nhận xét, đánh giá của bản thân về sự vật, hiện tượng.

1.2: Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài

-Khái niệm: là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, vấn đề đó đáng khen, đáng chê hay vấn đề đáng suy nghĩ.

-Đặc điểm: Xuất phát từ một sự việc, hiện tượng có thật trong đời sống hàng ngày mà chúng ta nhìn thấy, nghe thấy hoặc tham gia rồi mới rút ra nhận xét, đánh giá mang tính khái quát.

-Yêu cầu: Trong quá trình phân tích phải chỉ ra những vấn đề có thật, không nói quá

1.3: Cách làm bài văn nghị luận: 4 bước 1.4: Bố cục của bài

Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận( nêu luận điểm tổng quát)

Thân bài: – Gợi tên sự việc, hiện tượng cần bàn luận ( giải thích)

-Chỉ ra biểu hiện cụ thể của sự vật, hiện tượng cần bàn luận

-Chỉ ra nguyên nhân của sự việc, hiện tượng

-Chỉ ra mặt lợi, mặt hại, tốt- xấu của sự việc, hiện tượng

-Biện pháp khắc phục và bày tỏ ý kiến cá nhân

Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần bàn luận, liên hệ bản thân.

2. Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý

Là bàn luận về các tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống bao gồm cả tư tưởng, đạo lý tốt hoặc xấu.

Cách làm: NL về tư tưởng đạo lý tốt:

MB: Giới thiệu về tư tưởng tốt và khẳng định tính đúng đắn của vấn đề

TB: – Giải thích (nếu có)

– Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: Nêu lên các luận điểm và luận cứ,

+ Trả lời câu hỏi: tại sao + luận điểm

+ Dẫn chứng cho mỗi luận cứ

– Phê phán một số bộ phận đi ngược lại đạo lý và đưa ra lời khuyên.

– Mở rộng: nêu mặt trái của vấn đề để nhìn nhận một cách toàn diện hơn

KB: – Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề

– Đánh giá và nêu bài học (nếu có)

NL về tư tưởng, đạo lý xấu

MB: Giới thiệu tư tưởng đạo lý xấu, đưa ra quan điểm phản bác tư tưởng

TB: – Giải thích (nếu có)

– Phân tích mặt hại của tư tưởng: đưa ra các luận điểm , luận cứ và dẫn chứng

– Phê phán những người đang theo tu tưởng này và đưa ra lời khuyên

– Mở rộng: Đặt ở khía cạnh khác tư tưởng có xấu hay không?

KB: – Khẳng định lại quan điểm sai lệch của vấn đề

Đánh giá và đưa ra bài học (nếu có)

Vai trò của văn nghị luận xã hội

Việc xếp nghị luận xã hội là một dạng văn bản quan trọng nhất không thể thiếu trong chương trình giáo dục văn học bậc phổ thông đã nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục học sinh. Trước hết, mục đích của bài văn nghị luận xã hội là đưa ra bàn bạc, làm rõ những mặt tích cực- tiêu cực, đúng-sai, tốt-xấu trong xã hội với mục đích tuyên truyền, kêu gọi mọi người đứng ra giải quyết các vấn đề bất công trong xã hội, vì vậy bài văn nghị luận xã hội góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục học sinh về ý thức xây dựng lối sống công bằng, văn minh, thông qua việc thể hiện tư tưởng, quan điểm, cách nhìn nhận, đánh giá với vấn đề.Ngoài ra, bài văn nghị luận xã hội giáo dục cho học sinh cách hình thành tư duy hợp lý, khoa học, biết cách bày tỏ cách quan điểm, tư tưởng của mình một các rành mạch, rõ ràng, biết cách tìm hiểu, khám phá và xác định chân lý trong cuộc sống.

Bài văn nghị luận xã hội có vai trò không nhỏ trong việc giáo dục, hình thành nhân cách, phát triển tư duy cho học sinh, vì vậy việc rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ năng trong việc làm văn nghị luận xã hội là rất cần thiết và quan trọng đối với việc giáo dục văn học phổ thông.

3. Nghị luận văn học

Hãy làm theo dàn ý sau

I. MỞ BÀI II. THÂN BÀI 2.1. Khái quát sơ lược chung về nhân vật. 2.2. Cảm nhận hình ảnh nhân vật qua chi tiết 2.2.1 Cảm nhận hình ảnh

Hoàn cảnh dẫn đến chi tiết đó

Phân tích hành động của nhân vật

Nhận xét

2.2.2. Cảm nhận hình ảnh Hoàn cảnh dẫn đến chi tiết đó

Phân tích hành động của nhân vật

Nhận xét

2.3. Đánh giá, nhận xét hai hình ảnh

3. Nghệ thuật

III. KẾT BÀI

Vai trò của nghị luận văn học : Cung cấp cho chúng ta thêm những kiến thức về tác phẩm, tác giả có thể hiểu được những tinh hoa nghệ thuật trong chính những tác phẩm đó, từ đó giúp có thêm tình yêu với môn Ngữ Văn chứ không phải kiểu học chống đối, học vẹt, học để qua môn.

Soạn Bài Đề Văn Nghị Luận Và Việc Lập Ý Cho Bài Văn Nghị Luận (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I TÌM HIỂU ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN 1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Đọc các đề văn sau và trả lời câu hỏi.

1. Lối sống giản dị của Bác Hồ.

2. Tiếng Việt giàu đẹp.

(Đề có tính chất giải thích, ca ngợi)

3. Thuốc đắng dã tật.

4. Thất bại là mẹ thành công.

5. Không thể sống thiếu tình bạn.

6. Hãy biết quý thời gian.

7. Chớ nên tự phụ.

(Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích)

8. Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

9. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

(Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận)

10. Ă n cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?

11. Thật thà là cha dại phải chăng?

(Đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề)

a) Các đề văn trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không?

b) Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận?

c) Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn.

Trả lời:

a) Tất cả các đề văn trên đều có thể xem là đề bài, đầu đề. Dĩ nhiên là có thể dùng cho bài văn sắp được viết.

b) Văn nghị luận là phải dùng hệ thống tư tưởng quan điểm của mình nhằm xác lập cho người nghe, người đọc tư tưởng quan điểm đó. Các đề trên đều định hướng như trên nên nó là đề văn nghị luận.

c) Tính chất của đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận. Nó giúp ta không đi lệch khỏi vấn đề mình quan tâm.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a) Tìm hiểu đề Chớ nên tự phụ

– Đề nêu lên vấn đề tự phụ.

– Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là phân tích, khuyên nhủ không nên tự phụ.

– Khuynh hướng trong đề là phủ định.

– Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng, khẳng định sự khiêm tốn, học hỏi, biết mình biết ta.

b) Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

Phần II LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. Xác định luận điểm

Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.

– Tự phụ là một thói xấu của con người.

– Đức khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại làm xấu nhân cách bấy nhiêu.

– Những luận điểm phụ:

+ Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai.

+ Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trọng những người khác.

+ Tự phụ khiến cho bản thân bị chê trách, bị mọi người xa lánh.

2. Tìm luận cứ

– Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.

– Người ta khuyên chớ nên tự phụ hỏi làm như vậy:

+ Mình không biết mình.

+ Bị mọi người khinh ghét.

– Tự phụ có hại:

+ Cô lập mình với người khác.

+ Hoạt động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả.

+ Gây nên nỗi buồn cho chính mình.

+ Khi thất hại thường tự ti.

– Tự phụ có hại cho:

+ Chính cá nhân người tự phụ.

+ Với mọi người quan hệ với anh ta (chị ta).

– Các dẫn chứng:

+ Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường quanh mình.

+ Có lúc mình đã tự phụ.

+ Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo:

Chẳng hạn trong truyẽn Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, nhân vật Ngụy Diên ỷ thế là tướng giỏi đã cưỡi ngựa ra trước ba quân và hét lên đắc chí: “Ai dám chém đầu ta”. Trong lúc cứ gào lên như vậy thì đầu hắn đã bị một nhát chém bất ngờ từ một viên tướng quân của hắn.

3. Xây dựng lập luận

Nên bắt đầu từ việc định nghĩa: tự phụ là gì? Tiếp đó làm nổi bật một số tính cách cơ bản của kẻ tự phụ. Sau đó mới nói tác hại của nó.

Phần III LUYỆN TẬP

Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn thân của con người.

Trả lời: Mở bài:

Không có gì thay thế được sách trong việc nâng cao giá trị đời sống trí tuệ và tâm hồn của mình.

Thân bài:

Sách giúp ta hiểu biết:

+ Những không gian, thế giới bí ẩn.

+ Những thời gian đã qua của lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại.

– Sách văn học đưa ta vào thế giới tâm hồn con người.

+ Cho ta thư giãn.

+ Cho ta những vẻ đẹp và thế giới thiên nhiên và con người đã được khám phá lần thứ hai qua nghệ thuật.

+ Cho ta hiểu vẻ đẹp của muôn từ – công cụ tư duy của con người. Cho ta thuộc lời hay ý đẹp để giao tiếp với quanh ta.

– Sách ngoại ngữ: mở rộng thêm cánh cửa trí thức và tâm hồn.

Ta có thế giới loài người trong ta.

3. Kết bài:

Phải chọn và yêu quý sách.

chúng tôi

Soạn Bài: Đặc Điểm Của Văn Bản Nghị Luận

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.

2. Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, dẫn đến luận điểm như là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó. Luận cứ trả lời các câu hỏi : Vì sao phải nêu ra luận điểm ? Nêu ra để làm gì ? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không ?

3. Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.

II – HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Trong văn bản Chống nạn thất học, luận điểm chính của bài viết là : Chống nạn thất học. Luận điểm đó được nêu ra dưới dạng một khẩu hiệu (nhan đề bài viết), đồng thời được nêu đầy đủ trong câu : “Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mớí để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ”.

Luận điểm chính đó được triển khai thành các luận điểm cụ thể :

– Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ.

– Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết.

– Phụ nữ càng cần phải học.

Luận điểm đóng vai trò thể hiện quan điểm của người viết. Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải rõ ràng, được trình bày theo lô-gíc, trình tự hợp lí, mạch lạc.

2. Những luận cứ trong bài Chống nạn thất học là:

– Chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người Việt Nam bị mù chữ, nước Việt Nam không tiến bộ được.

– Nay chúng ta đã giành được độc lập, cần phải nhanh chóng nâng cao dân trí để xây dựng đất nước.

Những luận cứ trên đóng vai trò làm sáng tỏ luận điểm, ở đây là trả lời câu hỏi : Vì sao phải chống nạn thất học ?

Triển khai các luận cứ đó, tác giả đưa ra một loạt ví dụ (lí lẽ) để trả lời câu hỏi : Làm cách nào để chống nạn thất học ?

Muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải chặt chẽ, sinh động.

3. Trình tự lập luận của văn bản Chống nạn thất học là:

– Nêu lí do vì sao phải chống nạn thất học ;

– Chống thất học để làm gì ;

– Chống thất học bằng cách nào.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Trong bài Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội:

– Luận điểm của bài là : “Cần tạo ra thói quen tôat trong đời sôang xã hội”.

– Luận cứ : Có thói quen tốt và có thói quen xấu.

+ Thói quen tốt là : luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,…

+ Thói quen xấu là : hút thuốc lá, mất trật tự, vứt rác bừa bãi,…

– Lập luận : Từ việc phân tích tác hại của thói quen xấu, tác giả nhắc nhở mọi người hãy tạo ra thói quen tốt để tạo ra nếp sống văn minh cho xã hội.

Hướng Dẫn Lập Dàn Ý Bài Văn Nghị Luận

I- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1.Tác dụng của việc lập dàn ý

Lập dàn ý là lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản. Việc làm này có nhiều ý nghĩa:

-Giúp cho người viết bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận,…

-Tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lặp ý; tránh được việc bỏ sót hoặc triển khai ý không cân xứng.

-Có dàn ý, người viết cũng đồng thời sẽ biết phân phối thời gian hợp lí khi làm bài, tránh sự mất cân đối trong bài viết.

2.Cách lập dàn ý bài văn nghị luận

-Muốn lập dàn ý bài văn nghị luận, cần nắm chắc yêu cầu của đề bài, từ đó tiến hành các bước: tìm hệ thống luận điểm, luận cứ; sắp xếp, triển khai hệ thống ý đó theo một trật tự hợp lí, có trọng tâm.

-Dàn ý của một bài văn nghị luận cũng được triển khai thành ba phần:

+ Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.

+ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ.

+ Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa hoặc mở rộng vấn đề.

II- HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

Tiến hành các bước lập dàn ý cho đề bài sau:

Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”.

Gợi ý: để lập được dàn ý cần tiến hành các bước sau: a.Tìm hiểu đề:

-Đề bài yêu cầu triển khai vấn đề gì? (vai trò của sách)

-Các kiến thức cần huy động ở đâu? (trong cuộc sống thực tế)

b.Tìm ý : *Xác định luận đề:

-Bài văn cần làm sáng tỏ luận đề: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.

-Đây là một ý kiến xác đáng, cần tán thưởng và làm theo.

*Xác định các luận điểm:

-Bài làm có ba luận điểm cơ bản:

(1)Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội).

(2)Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới.

(3)Từ ý nghĩa đó, mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.

*Tìm luận cứ cho các luận điểm:

-Các luận cứ cho luận điểm (1):

+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.

+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại.

-Các luận cứ cho luận điểm (2):

+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.

+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.

+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình.

-Các luận cứ cho luận điểm (3):

+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại.

+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc vâ học theo các sách có nội dung tốt.

+ Học những điều hay trong sách bôn cạnh việc học trong thực tế cuộc sống,

c.Lập dàn ý:

Mở bài: mở bài trực tiếp

-Nêu khái quát vai trò tác dụng của sách trong đời sống.

-Dẫn câu nói của M. Go-rơ-ki.

Thân bài:

Triển khai lần lượt các luận điểm:

-Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội):

+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.

+ Sách là kho tàng trí thức của nhân loại.

-Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới.

+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.

+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.

+ Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình.

Mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.

+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại.

+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo các sách có nội dung tốt.

+ Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế cuộc sống.

Kết bài: Bằng cách mở rộng vấn đề.

+ Tình hình thị trường sách hiện nay phức tạp ra sao? (số lượng đầu sách nhiều, chất lượng sách, đôi khi cả trong việc in ấn không đảm bảo).

+ Trong tình hình ấy, cần phải làm gì để chọn lựa được sách tốt? (nhờ sự tham vấn của thầy cô, của các phương tiện thông tin đại chúng,…).

+ Hiện nay, giới trẻ có rất nhiều cách để cập nhật thông tin và giải trí, vậy việc đọc sách còn hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao nữa hay không?

Ill – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng lời dạy đó của Người như thế nào?

Một bạn đã tìm được một số ý:

a.Giải thích khái niệm tài và đức.

b.Có tài mà không có đức là người vô dụng.

c.Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.

Hãy:

-Bổ sung các ý còn thiếu.

-Lập dàn ý cho bài văn.

Gợi ý:

a.Cần bổ sung một số điểm còn thiếu:

-Mối quan hệ giữa tài và đức trong mỗi con người.

-Trong quá trình rèn luyện, cần phải thường xuyên phấn đấu để hướng tới sự hoàn thiện cả tài và đức.

Mở bài:

-Giới thiệu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

-Định hướng tư tưởng của bài viết.

Thân bài:

-Giải thích câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

-Khẳng định ý nghĩa lời dạy của Bác đối với việc rèn luyện tu dưỡng của mỗi cá nhân.

-Phương hướng phấn đấu và rèn luyện để thực hiện tốt tinh thần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Kết bài: Mỗi chúng ta cần phải thường xuyên rèn luyện phấn đấu để có cả tài lẫn đức.

2.Lập dàn ý cho đề bài sau:

Trong lớp anh (chị) có một số bạn gặp khó khăn trong đời sống nên chểnh mảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ “Cái khó bó cái khôn “để tự biện hộ. Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này như thế nào?

-Dàn bài gợi ý

Mở bài:

-Những khó khăn trong cuộc Sống thường hạn chế việc phát huy khả năng của con người. Từ thực tế đó, dân gian đã đúc kết nên câu tục ngữ: “Cái khó bó cái khôn”.

-Câu tục ngữ trên có giá trị như thế nào? Ta cần hiểu và vận dụng vào cuộc sống sao cho đúng?

Thân bài:

-Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:

+ “Cái khổ” là những khó khăn, trở ngại trong thực tế cuộc sống; “bó” là sự trói buộc, kìm hãm; “cái khôn” là khả năng suy nghĩ, sáng tạo của con người.

+ Câu tục ngữ này nêu ra bài học: Những khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế nhiều đến việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người.

-Bài học trên có mặt đúng nhưng đồng thời cũng có mặt chưa đúng.

+ Mặt đúng: Quá trình vận động, phát triển của mỗi cá nhân thường chịu ảnh hưởng, tác động của hoàn cảnh khách quan. Ví dụ: Có điều kiện thuận lợi trong học tập, (thời gian, tài liệu, thầy giỏi, bạn tốt…) thì ta có thể học tập tốt. Ngược lại, hoàn cảnh khó khăn thì kết quả học tập của ta bị hạn chế.

+ Mặt chưa đúng: Bài học trên còn phiến diện, chưa đánh giá đúng mức vai trò của sự nỗ lực chủ quan của con người.Trên thực tế, có rất nhiều người dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nhưng họ vẫn nỗ lực vươn lên để học tập tốt hoặc hoàn thàr;h xuất sắc những nhiệm vụ được giao…

-Câu tục ngữ cho ta nhiều bài học quý: .

+ Trước khi suy tính làm vấn đề gì cần tính đến những điều kiện khầch quan để hạn chế đến mức tối đa sự phụ thuộc của vấn đề đó vào những yếu tố bên ngoài.

+ Trong hoàn cảnh nào cũng cần đặt lên hàng đầu sự nỗ lực chủ quan, lấy ý chí và nghị lực để vượt qua khó khăn thử thách và vươn tới thành công. Kết bài:

Cần khẳng định:

-Trước hoàn cảnh càng khó khăn, ta càng phải quyết tâm khắc phục.

-Cần có tâm thế sẵn sàng biến khó khăn thành môi trường để rèn luyện bản lĩnh, giúp ta thành công trong cuộc sống.

XEM THÊM HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH TÁC PHẨM TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ – NGỮ VĂN 10 TẠI ĐÂY

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Chuẩn Xác Điểm Cao trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!