Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Văn 8 Bài Ôn Dịch Thuốc Lá mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra* Nguyên nhân:
* Tác hai: * Tác hại khác: 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHoạt động 1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:
– GV hướng dẫn đọc: giọng mạch lạc, khúc triết thể hiện lập luận sắc bén của tác giả.
– GV đọc mẫu, HS đọc.
H: Nêu hiểu biết của em về tác giả,tác phẩm?
– Y/C hs giải nghĩa các chú thích 1,4,8.
2. Chú thích (SGK)
a. Tác giả: Nguyễn Khắc Viện
– Là bác sĩ,đồng thời là nhà hoạt động văn hoá-xã hội nổi tiếng.
b. Tác phẩm:
– Trích trong :Từ thuốc lá đến ma tuý – bệnh nghiện, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992.
c. Từ khó:
– Chú thích : 1,4,8
Hoạt động 2. HDHS đọc hiểu văn bản:
H: Văn bản được viết theo thể loại nào?
H: Theo em văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Thể loại: Thuyết minh
2. Bố cục: 3 phần.
+) P1: Từ đầu → nặng hơn cả AIDS: Thông báo về nạn dịch thuốc lá.
+) P2: Tiếp → con đường phạm pháp: chỉ ra tác hại của thuốc lá đối với con người.
+) P3: Kiến nghị chống thuốc lá.
H: Em nhận xét như thế nào về cách gọi tên ” Ôn dịch thuốc lá” của văn bản”
H: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “ôn dịch”?
H: Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề văn bản?
H: Có thể sửa thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc ” Thuốc lá là một ôn dịch ” được không?
3. Phân tích:
a. Cách trình bày và ý nghĩa của tên văn bản:
– Thuốc lá là cách gọi tắt của “tệ nghiện thuốc lá”.
– Ôn dịch ở đây không chỉ có nghĩa là một thứ dịch bệnh truyền lan rộng mà ôn dịch còn có nghĩa như một tiếng chửi rủa.
– Dấu phảy được dùng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm. Có thể diễn đạt: ” thuốc lá mày là đồ ôn dịch”
⇒ Thuốc lá là ôn dịch nguy hiểm ,khó trừ.
Tỏ thái độ căm tức, ghê tởm,muốn tẩy chay,
H: Tác giả so sánh tác hại của thuốc lá với nạn gì?
– AIDS.
H: Vì sao lại so sánh như vậy?
– AIDS là một bệnh rất nguy hiểm đe doạ sức khoẻ cộng đồng, hiện nay chưa có thuốc chữa, người mắc bệnh coi như đã lĩnh án tử hình. Vậy mà ôn dịch thuốc lá còn đe doạ hơn cả AIDS → nhấn mạnh tính chất nghiêm trọng của ôn dịch thuốc lá.
– Đọc thầm phần 2 -tr 119.
H: Vì sao tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá?: Điều đó có tác dụng gì cho lập luận?
b. Thông báo về nạn dịch thuốc lá.
– Tác giả so sánh tác hại của thuốc lá với nạn AIDS → AIDS là một bệnh rất nguy hiểm → nhấn mạnh tính chất nghiêm trọng của “ôn dịch, thuốc lá”.
c. Tác hại của thuốc lá:
– Tác giả sử dụng lối so sánh của nhà quân sự thiên tài để khẳng định tác hại của thuốc lá. Nó không làm cho người ta lăn đùng ra chết nên không dễ phân biệt và nhìn thấy tác hại của nó, nhưng thực sự nó vô cùng độc hại → Gặm nhấm dần sức khoẻ của con người. Làm cho lập luận giàu sức thuyết phục.
H: Tác giả phân tích tác hại của thuốc lá như thế nào?
*Về mặt sức khoẻ:
“Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu.”
+ So sánh → tăng sức thuyết phục: thuốc lá là ôn dịch, là thứ giặc gặm nhấm đáng sợ.
H: Thuốc lá ảnh hưởng như thế nào đến bản thân người hút thuốc?
+) Đối với bản thân người hút thuốc:
– Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc.
– Chất hắc-ín → gây viêm phế quản,viêm phổi.
– Chất ô xít cacbon → làm hồng cầu không tiếp cân ô-xi.
– Chất ni -cô- tin → làm huyết áp cao,nhồi máu cơ tim,ung thư.
H: Thuốc lá ảnh hưởng ntn đến những ng xung quanh ng hút thuốc lá?
+)Đối với sức khoẻ cộng đồng
– Đầu độc những người xung quanh.
+ Vợ, con
+ Đồng nghiệp.
+ Phụ nữ mang thai
→ Đau tim mạch,ung thư,viêm phế quản,đẻ non…
H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tác hại của thuốc lá?
H: Em nhận xét về ảnh hưởng của thuốc lá đối với sức khoẻ của con người?
– Nghệ thuật: liệt kê, đửâ chứng cứ khoa học,có lập luận rõ ràng.
⇒ Thuốc lá huỷ hoại nghiêm trọng sức khoẻ con người.
H: Ngoài tác hại về sức khoẻ thuốc lá còn ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế xã hội?
* Về kinh tế-xã hội:
+)Kinh tế:
Tốn nhiều ngày công lao động.
+)Xã hội:
– Đầu độc nêu gương xấu cho trẻ em
– Trộm cắp,ma tuý,phạm pháp.
H: Tác giả đã đưa ra những kiến nghị gì đối với việc phòng chống thuốc lá?
c.Kiến nghị chống thuốc lá:
– Nêu chiến dịch chống thuốc lá ở các nước phát triển.
(Cấm, phạt; tài liệu, khẩu hiệu chống thuốc lá được tuyên truyền rộng rãi.)
→ số người hút giảm hẳn.
* Ở Việt Nam:
– Nước nghèo, nhiều bệnh tật, nhiễm ôn dịch thuốc lá.
– Đã đến lúc mọi người phải đứng lên ngăn ngữa nạn dịch này.
H: Em nhận xét gì về cách đưa ra kiến nghị của tác giả?
→ Lời kêu gọi thiết tha.
– So sánh → nhấn mạnh tính cấp bách của vấn đề, tạo cơ sở vững chắc cho lời kêu gọi.
H: Khi tác giả nêu giả định có người bảo: ” tôi hút, tôi bị bệnh , mặc tôi” trước khi nêu tác hại về thuốc lá nhằm mục đích gì ?
H: Vì sao tác giả đưa ra những số liệu so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta và các nước Âu -Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị?
H: Em nhận xét gì về cách phân tích, lập luận của tác giả? Tác dụng?
– Phân tích lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, cụ thể → tác hại kinh khủng của thuốc lá đối với những người hút thuốc lá. ⇒ kiểu thuyết minh.
– Sự so sánh có tác dụng làm rõ hơn tính đúng đắn của những điều đã thuyết minh ở trên và tạo cơ sở thuận lợi để tác giả nêu lên nhận xét cuối cùng.
Hoạt động 3. HDHS tổng kết:
H: Qua phần này em còn hiểu thêm tác hại gì của thuốc lá?
H : Trước những tác hại mà thuốc lá có thể gây ra cho sức khoẻ con người em sẽ làm gì để bảo vệ mìmh và người thân?
Hoạt động 4. HDHS luyện tập:
– GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 ở nhà.
IV. Luyện tập:
– Thuốc lá có thể là nguyên nhân dẫn đến mọi tệ nạn khác trong xã hội .Ngày nay, nhiều công tử con nhà giàu được bố mẹ cho tiêu tiền tự do dẫn đến không biết làm chủ bản thân đề xa vào tệ nạn xã hội . Biết đâu những thói xấu của họ chẳng bắt nguồn từ những điếu thuốc lá rồi đến những viên bạch phiến?
4. Củng cố, luyện tập
300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 8 CHỈ 399K
Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K tại chúng tôi
Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Soạn Văn 8 Bài Ôn Dịch Thuốc Lá Vnen
Soạn Văn 8 bài Ôn dịch thuốc lá VNEN
A. Hoạt động khởi động
Trao đổi với bạn về 2 bức tranh sau và trả lời câu hỏi:
1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc là hay không?
2. Theo em hút thuốc lá có hại như thế nào?
3. Em hãy nêu thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh.
1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc lá.
2. Theo em hút thuốc lá có hại cho sức khỏe không chỉ bản thân người hút mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh (ung thư phổi ,tim mạch, các bệnh về hô hấp,..)
3. Thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh: Tránh xa thuốc lá để bảo vệ cuộc sống của tất cả chúng ta
B. Hoạt động hình thành kiến thức.
1. Đọc văn bản sau: Ôn dịch, thuốc lá
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Phân tích ý nghĩa của nhan đề văn bản. Việc dùng dấu phẩy trong đầu đề văn bản: Ôn dịch, thuốc lá có tác dụng gì? Hãy nêu ý chính của văn bản.
Ý nghĩa nhan đề: Ôn dịch, thuốc lá đã cho thấy tính chất nghiêm trọng và bức xúc của vấn đề. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Nó được ví một cách rất thoả đáng với ôn dịch, xem như một thứ bệnh nguy hiểm đến tính mạng của con người và rất dễ lây lan. Hơn nữa, từ ôn dịch còn mang sắc thái biểu cảm. Nghiện thuốc lá được nói đến trong một cảnh báo gay gắt, đến mức nó đáng trở thành một đối tượng để nguyền rủa.
Ôn dịch trong tiếng Việt là từ được dùng để làm tiếng chửi rủa thể hiện thái độ căm ghét, ghê sợ – một loại bệnh nguy hiểm lây lan làm chết người. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Tác giả dùng dấu phẩy ngăn cách giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá”, là sử dụng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm (vừa căm tức vừa ghê sợ).
Những ý chính văn bản:
Phần thứ nhất (từ đầu cho đến “nặng hơn cả AIDS”), tác giả nêu vấn đề đồng thời với nhận định về tầm quan trọng và tính nghiêm trọng của vấn đề: “Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS”.
Phần 2 (tiếp … con đường phạm pháp): tác hại của thuốc lá
Phần 3 (còn lại): lời kêu gọi chống thuốc lá.
b. Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá có tác dụng gì trong lập luận?
Tác dụng: Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá vì đây là một cách so sánh ngầm, tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi phân tích. Điều đó làm cho lập luận thêm chặt chẽ, thuyết phục.
c. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ gì cho thấy tác hại của việc hút thuốc lá?
c. Bằng những cứ liệu khoa học, bằng sự giải thích, phân tích tường tận của một nhà khoa học, tác giả chứng minh cho mọi người thấy được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của con người nó gây ra những căn bệnh nan y: Viêm phế quản, ung thư phổi và ung thư vòm họng làm tắc động mạch, làm nhồi máu cơ tim… khiến cho người đọc phải rùng mình kinh sợ.
d. Vì sao tác giả đặt giả định “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá?
Tác giả đưa ra giả định “Có người bảo: Tôi hút, tối bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại của thuốc lá không chi vói người hút mà với cả những người không hề hút.
Bằng những chứng cứ khoa học về tác hại của việc hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá bị động, tác giả đã phủ nhận câu nói trên. Như vậy, ảnh hưởng của khói thuốc đối với người xung quanh rất lớn (những người làm việc cùng phòng, vợ, con, đặc biệt là thai nhi bé bỏng dẫn tới sinh non rất nguy hiểm). Chống hút thuốc lá không chỉ là đặt ra với người nghiện thuốc lá mà với cả những người không hút thuốc lá. Đây là trách nhiệm của cả cộng đồng, của toàn xã hội.
Qua đó, tác giả cũng thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc với những người hút thuốc lá và đề nghị những người hút thuốc lá phải có ý thức.
e. Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này?
Tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị nhằm mục đích:
Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc ở thành phố lớn nước ta cao ngang với tỉ lệ các thành phố Âu – Mĩ. Đây là điều không thể chấp nhận.
Thứ hai là cho thấy các nước đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế thuốc lá quyết liệt hơn ta.
Thứ ba, so sánh với nước họ, chúng ta còn quá nhiều bệnh dịch cần phải thanh toán.
Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.
g. Nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra từ văn bản
Bài làm:
b. Dựa vào những kiến thức đã học ờ các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thê có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.
Có thế nêu thêm những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:
Điều kiện (giả thiết). Ví dụ: Nếu trời nắng chúng tôi sẽ đi bơi
Tương phản. Ví dụ: Chúng tôi đến chơi nhưng Lan không có nhà
Tăng tiến. Ví dụ: Không những học giỏi mà Hoa còn rất năng động trong công việc
Lựa chọn. Ví dụ: Anh đi hay anh ở lại?
Tiếp nối. Ví dụ: Mọi người đến đông đủ rồi chúng tôi bắt đầu công việc
Đồng thời. Ví dụ: Mặt trời mọc và sương tan dần.
Nhượng bộ. Ví dụ: Tuy tôi đã phân tích những lẽ phải nhưng nó vẫn bướng bỉnh không nghe lời.
c. Mối quan hề đó thường được đánh dấu bằng những dấu hiệu nào?
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoăc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong nhiều trường hợp là phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
4. Tìm hiểu về các phương pháp thuyết minh.
(1) Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam
(2) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức trị châu Bảo Lạc (Cao Bằng)
– Hai câu văn đều có từ gì ở thành phần vị ngữ? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào?
– Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh
b. Đọc các câu văn, đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách gốc dừa già làm chõ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…… Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt cuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải……..
Trong câu văn, đoạn văn tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì? Phương pháp ấy có tác dụng gì đối với việc trình bày tính chất của sự vật?
c. Cho đoạn văn sau:
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm( ở bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)
Chỉ ra và nêu tác dụng của ví dụ ở trong đoạn văn trên đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc ở nơi công cộng. Phương pháp thuyết minh của đoạn văn trên là gì?
Tác dụng: đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh chống việc sử dụng hút thuốc lá ở các nước phát triển.
Phương pháp thuyết minh: liệt kê, dùng số liệu
d. Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?
Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn. (Nói về cỏ)
Đoạn văn trên đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
e. Cho câu văn sau:
Cho biết tác dụng của phương pháp so sánh trong câu văn trên. Câu văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
g. Đối với những sự vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với sự vật có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt, người ta chai ra từng bộ phận từng mặt để chứng minh. Hãy cho biết văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện nào? Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì?
văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện: (văn hóa, xã hội, lịch sử,…)
Phong cảnh thiên nhiên.
Các công trình kiến trúc.
Các nhà vườn ở Huế.
Món ăn.
Tinh thần quật cường của nhân dân.
Phương pháp: phân tích, phân loại
h. Trả lời các câu hỏi sau:
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải làm gì?
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, người viết cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
C. Hoạt động luyện tập
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Nguyễn Đình Thi)
(Ngô Tất Tố)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân).
Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải thích (vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “hôm nay tôi đi học”).
b) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện (vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức nào”).
c) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời. Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.
d) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản (vế thứ nhất có từ “tuy” tương phán ý nghĩa với vế thứ hai).
e) Đoạn trích có hai câu ghép.
Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến qua từ “rồi”.
Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả.
(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ. (b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
2. Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?
3. Văn bản Ôn dịch thuốc lá đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá?
Các phương pháp được sử dụng trong bài viết: dùng số liệu, nêu ví dụ, so sánh đối chiếu, phùn tích từng tác hại của thuốc lá. Trong bài viết này, tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.
Trong mỗi khía cạnh, mỗi mặt lại sử dụng những phương pháp khác nhau.
Đoạn 1 (Từ đầu đến còn nặng hơn cả AIDS): phương pháp nêu định nghĩa giải thích.
Đoạn 2 (Từ Ngày trước đến sức khỏe cộng đồng): phương pháp so sánh, giải thích, dùng số liệu.
Đoạn 3 (từ có người bảo đến tội ác): phương pháp giải thích, nêu ví dụ.
Đoạn 4 (từ Bố và anh hút đến hết): phương pháp giải thích, nêu ví dụ, phân tích
……………………………………..
Soạn Văn 8 Vnen Bài 12: Ôn Dịch, Thuốc Lá
Soạn văn 8 VNEN Bài 12: Ôn dịch, thuốc lá
A. Hoạt động khởi động
(trang 85, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Trao đổi với bạn về 2 bức tranh sau và trả lời câu hỏi:
1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc là hay không?
2. Theo em hút thuốc lá có hại như thế nào?
3. Em hãy nêu thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh.
Trả lời:
1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có khá nhiều người vẫn đang hút thuốc lá.
2. Theo em, hút thuốc lá gây hại cho sức khỏe, không chỉ bản thân người hút mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh.
3. Thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh: Thuốc lá giống như một mối hiểm họa đang đè nặng lên cuộc sống của mỗi chúng ta
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. (trang 85, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản sau: Ôn dịch, thuốc lá
2. (trang 87, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản.
a. Phân tích ý nghĩa của nhan đề văn bản. Việc dùng dấu phẩy trong đầu đề văn bản: Ôn dịch, thuốc lá có tác dụng gì? Hãy nêu ý chính của văn bản.
b. Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá có tác dụng gì trong lập luận?
c. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ gì cho thấy tác hại của việc hút thuốc lá?
d. Vì sao tác giả đặt giả định” Có người bảo:Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá?
e. Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này?
g. Nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra từ văn bản
Trả lời:
a. Phân tích ý nghĩa của nhan đề văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” ngắn gọn nhưng lại mang đến cho người đọc đầy đủ thông tin vấn đề, và cả thái độ của người viết đối với vấn đề đang nói tới. Thuốc lá ở đây được nhắc tới với tệ nạn nghiện hút thuốc lá. Nó được ví một cách rất thoả đáng với ôn dịch, được tác giả xem như một thứ bệnh nguy hiểm đến tính mạng của con người và rất dễ lây lan. Hơn nữa, từ “ôn dịch” còn mang sắc thái biểu cảm. Nghiện thuốc lá được nói đến trong một cảnh báo gay gắt, đến mức nó đáng trở thành một đối tượng để nguyền rủa.
Ôn dịch trong tiếng Việt là từ được dùng để làm tiếng chửi rủa thể hiện thái độ căm ghét, ghê sợ – một loại bệnh nguy hiểm lây lan làm chết người trong một thời gian nhất định. Thế nhưng, thuốc lá càng nguy hại hơn khi nó luôn thường trực trong cuộc sống của chúng ta.
– Việc sử dụng dấu phẩy ở nhan đề có tác dụng nhấn mạnh sự biểu đạt:
+ Gây ấn tượng với người đọc
+ Vấn nạn thuốc lá nguy hiểm như ôn dịch
+ Ngắn gọn, súc tích, vẫn nhấn mạnh được mức độ nguy hiểm của nạn hút thuốc
+ Nhấn mạnh thái độ căm ghét, nguyền rủa loại ôn dịch đó.
– Những ý chính văn bản:
Phần thứ nhất (từ đầu cho đến “nặng hơn cả AIDS”), tác giả nêu vấn đề đồng thời với nhận định về tầm quan trọng và tính nghiêm trọng của vấn đề: “Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS”.
Phần 2 (tiếp … con đường phạm pháp) : tác hại của thuốc lá
Phần 3 (còn lại) : lời kêu gọi chống thuốc lá.
b. Tác giả trích dẫn lời của Trần Hưng Đạo:
+ Lấy lối so sánh của nhà quân sự đại tài nói tới vấn nạn thuốc lá
+ Tạo sự liên tưởng bằng lối lập luận sắc bén.
+ Thuốc lá cũng là một loại giặc cần chống
+ Giặc thuốc lá không đánh như vũ bão, nó “gặm nhấm như tằm ăn dâu”
+ Tác hại của thuốc lá không nhìn thấy ngay nên mức độ nguy hiểm khôn lường.
c. Tác hại của việc hút thuốc lá
Tác giả đã sử dụng những cứ liệu khoa học, bằng sự giải thích, phân tích tường tận của một nhà khoa học và cũng là một bác sĩ. Tác giả chứng minh cho mọi người thấy được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của con người. Nó không chỉ phá hủy sức khỏe con người, mà còn gây ra những căn bệnh nan y như: Viêm phế quản, ung thư phổi và ung thư vòm họng làm tắc động mạch, làm nhồi máu cơ tim,…
d. Tác giả đặt giả định “tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” để phủ định, bác bỏ
+ Thực tế, nhiều người coi thường sức khỏe người thân, người xung quanh nên mặc sức hút thuốc lá
+ Họ ngụy biện bằng cách vin vào quyền tự do cá nhân, tuyên bố tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
+ Tác giả phản bác vì người hút thuốc không chỉ hủy hoại sức khỏe bản thân mà còn hủy hoại sức khỏe của những người xung quanh.
+ Hút thuốc là quyền cá nhân, nhưng không thể sử dụng quyền đó làm ảnh hưởng tới không khí người khác.
e. Tác giả đưa ra các so sánh tình hình hút thuốc ở nước ta ngang với các thành phố lớn ở Âu- Mĩ:
+ Các nước phát triển ở Âu- Mĩ cấm hút thuốc, có chiến dịch chống hút thuốc mạnh mẽ, còn nước ta chưa có biện pháp quyết liệt để xử lí
+ Nước ta còn quá nhiều bệnh dịch cần thanh toán thế mà chúng ta lại rước về nhiều thứ bệnh dịch nguy hiểm và tốn kém, gay ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân.
– Sự so sánh là rất cần thiết vì nó cảnh báo mạnh mẽ vấn nạn hút thuốc lá đang trở nên phổ biến ở nước ta, cần đưa ra các biện pháp khắc phục.
g. Thông điệp:
Thuốc lá nguy hại và dễ lây lan như một thứ dịch bệnh. Mỗi chúng ta cần ngăn chặn thuốc lá để bảo vệ cuộc sống của chính mình.
3. (trang 88, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về câu ghép (tiếp theo)
a. Đọc câu ghép sau và hoàn thành phiếu bài tập ở dưới:
– Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
– Nếu bạn học hành chăm chỉ thì bạn sẽ vượt qua kì thi sắp tới
– Tuy trời rét mướt nhưng những cành đào vẫn đua nhau khoe sắc
– Bạn ấy chẳng những chăm chỉ học mà bạn ấy còn hát rất hay
b. Dựa vào những kiến thức đã học ờ các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thê có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.
c. Mối quan hề đó thường được đánh dấu bằng những dấu hiệu nào?
Trả lời:
a. Hoàn thành phiếu bài tập:
b. Những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…
Ví dụ:
* Điều kiện (giả thiết). Ví dụ: Nếu trời mưa chúng tôi sẽ không được đi chơi
* Tăng tiến. Ví dụ : Hoa không những học giỏi mà còn rất chăm ngoan nữa.
* Lựa chọn. Ví dụ : Cậu định ở lại hay về?
* Tương phản. Ví dụ : Chúng tôi đến chơi nhưng Lan không có ở nhà
c. Mối quan hề đó thường được đánh dấu bằng những dấu hiệu: cặp quan hệ từ, dấu câu hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
4. (trang 88, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về các phương pháp thuyết minh.
(1) Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam
(2) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức trị châu Bảo Lạc( Cao Bằng)
-Hai câu văn đều có từ gì ở thành phần vị ngữ? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào?
– Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh
b. Đọc các câu văn, đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách gốc dừa già làm chõ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,……
Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt cuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải……..
Trong câu văn, đoạn văn tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì? Phương pháp ấy có tác dụng gì đối với việc trình bày tính chất của sự vật?
c. Cho đoạn văn sau:
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm( ở bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)
Chỉ ra và nêu tác dụng của ví dụ ở trong đoạn văn trên đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc ở nơi công cộng. Phương pháp thuyết minh của đoạn văn trên là gì?
d. Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?
Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn.
(Nói về cỏ)
Đoạn văn trên đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
e. Cho câu văn sau:
Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
Cho biết tác dụng của phương pháp so sánh trong câu văn trên. Câu văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
g. Đối với những sự vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với sự vật có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt, người ta chai ra từng bộ phận từng mặt để chứng minh. Hãy cho biết văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện nào? Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì?
h. Trả lời các câu hỏi sau:
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải làm gì?
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, người viết cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
Trả lời:
a. Trả lời câu hỏi:
* Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ ” là”. Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức cần thiết cho từ trước nó.
* Vai trò đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh là giải thích vấn đề được nêu lên trước đó.
b. Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.
+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.
+ Đoạn trích trong bài “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.
c. Phân tích đoạn văn:
Đoạn văn sử dụng phương pháp nêu ra ví dụ.
+ Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục, ấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.
d. Đoạn văn sử dụng phương pháp dùng số liệu
Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.
e. Đoạn văn sử dụng phương pháp so sánh
Đoạn văn huyết minh về độ rộng lớn của biển Thái Bình Dương, người viết đã tiến hành so sánh với các đại dương khác để giúp người đọc có được ấn tượng cụ thể về diện tích của nó. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật, cụ thể hoá đối tượng cần thuyết minh.
g. Tác giả dùng phương pháp phân tích, phân loại để trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện: (văn hóa, xã hội, lịch sử,…)
* Phong cảnh thiên nhiên.
* Các công trình kiến trúc.
* Các nhà vườn ở Huế.
* Món ăn.
* Tinh thần quật cường của nhân dân.
h. Trả lời câu hỏi:
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
C. Hoạt động luyện tập
a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
a, Quan hệ nhân- quả:
+ Nguyên nhân: “tôi đi học”
+ Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”
b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả
+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
2. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?
Trả lời:
– Câu ghép:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
+ vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
– Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)
3. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Văn bản Ôn dịch thuốc lá đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá?
Trả lời:
Các phương pháp được sừ dụng trong bài viết : dùng số liệu, nêu ví dụ, so sánh đối chiếu, phân tích. Cụ thể như sau:
* Đoạn 1 (Từ đầu đến còn nặng hơn cả AIDS): phương pháp nêu định nghĩa giải thích.
* Đoạn 2 (Từ Ngày trước đến sức khỏe cộng đồng): phương pháp so sánh, giải thích, dùng số liệu.
* Đoạn 3 (từ có người bảo đến tội ác): phương pháp giải thích, nêu ví dụ.
* Đoạn 4 (từ Bố và anh hút đến hết): phương pháp giải thích, nêu ví dụ, phân tích
4. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản thuyết minh “Ngã ba Đồng lộc” và trả lời câu hỏi thuyết minh đòi hỏi kiến thức nào? Văn bản này sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
NGÃ BA ĐỒNG LỘC
Ngã ba Đồng Lộc là giao điểm giữa hai đường tỉnh lộ số 8 và số 15 thuộc vùng đất đội Hà Tĩnh. Trên một đoạn đường khoảng 20 km mà có những 44 trọng điểm đánh phá của giặc Mĩ và đã phải chịu đựng hơn 2057 trận bom. Ở đây có một tập thể kiên cường gồm 10 cô gái tuổi đời từ 17 đến 20 làm nhiệm vụ san lấp hố bom, làm đường, đào hầm trú ẩn, bảo đảm an toàn cho xe và người qua lại. Ngày 24 – 7 – 1968, sau 18 lần giặc Mĩ cho máy bay đánh phá ác liệt vào khu vực này, cả 10 chị em vẫn trụ lại kiên cường, bất khuất, giữ vững mạch đường đến hơi thở cuối cùng.
Cũng trên mảnh đất anh hùng này đã sinh ra người anh hùng trẻ tuổi La Thị Tám, một cô gái đầy nhiệt tình cách mạng, gan dạ, mưu trí. Liên tục 116 ngày đêm làm nhiệm vụ, chị đã quan sát, đánh dấu những quả bom chưa nổ ở các trọng điểm địch đánh phá ác liệt. Ba lần bị bom nổ vùi lấp, chị vẫn kiên cường bám sát trận địa, đánh dấu đủ, rõ các hút bom, phục vụ đắc lực cho việc phá bom, đảm bảo giao thông thông suốt.
Ngày nay Ngã ba Đồng Lộc trở thành một nơi tưởng niệm những tấm gương oanh liệt của các cô gái thanh niên xung phong trong thời kháng chiến chống Mĩ.
(Báo Quân đội nhân dân, 1975)
Trả lời:
Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc
– Kiến thức:
+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh
+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”
+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”
D. Hoạt động vận dụng
1. (trang 92, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) ghi lại suy nghĩ của em về hiện tượng hút thuốc lá ở một số bạn học hiện nay. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép.
Trả lời:
Hiện nay, có không ít học sinh, dù vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, nhưng đã hút thuốc lá như một thói quen khó bỏ. Dường như, các bạn chưa hiểu được hết tác hại của việc hút thuốc lá. Hút thuốc lá ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Hút thuốc lá có thể gây ra bệnh về phổi, gan, tim, khoa học và thực tế đã chứng minh rằng nếu một người hút thuốc lá thường xuyên trong vòng nhiều năm thì tuổi thọ sẽ giảm đi rất nhiều so với những người không hút thuốc lá. Trong thuốc lá có côcain dễ gây nghiện, khu hút có thể nó kích thích sự hưng phấn cho người hút nhưng nó lại gây ra tác hại rất lớn. Nó làm thành màng đen bao lấy phổi, hút càng nhiều thì diện tích màng đen càng lớn gây bệnh cho người hút. Thuốc lá không chỉ gây hại cho riêng người hút mà hút thuốc
2. Vẽ tranh
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
1. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu và nhận xét về tình trạng hút thuốc lá ở một số người thân hoặc bạn bè quen biết.
2. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Trao đổi với các thành viên trong gia đình hoặc các bạn trong nhóm để đề xuất một biện pháp giảm thiểu tác hại của việc hút thuốc lá.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.
Bài 12. Ôn Dịch, Thuốc Lá
*************************************************************** Ngày soạn: 25/10/2014Tiết 45 Văn bản: ÔN DỊCH, THUỐC LÁ Nguyễn Khắc Viện.I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT – Biết cách đọc – hiểu, nắm bắt các vấn đề xã hội trong một văn bản nhật dụng; – Có thái độ quyết tâm phòng chống thuốc lá. – Thấy được sức thuyết phục bởi sự kết hợp chặt chẽ phương thức lập luận và thuyết minh trong văn bản.II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG1. Kiến thức – Mối nguy hại ghê gớm toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội. – Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản.– Tích hợp bài 3: Ứng xử với môi trường tự nhiên (Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch – Lớp 8), Bài 65: Đại dịch AIDS – Thảm họa của loài người (Sinh học 8), Bài 13: Phòng chống tệ nạn xã hội (Giáo dục công dân 8). Toán (phép nhân). Mĩ Thuật (vẽ tranh), Đial Lí (Biểu đồ).2. Kỹ năng: – Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. – Tích hợp với phần Tập Làm Văn để tập viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội.3. Thái độ:- HS có thái độ kiên quyết, ngăn chặn, tuyên truyền mọi người hiểu tác hại của thuốc lá.III. Chuẩn bị: 1. GV:Soạn giáo án. 2. HS: Học bài cũ, Xem trước bài mới.IV. Tiến trình lên lớp:Hoạt động của giáo viên.Hoạt động của học sinh.Nội dung cần đạt.Hình thành và phát triển năng lực.
I. Hoạt động khởi động.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Đại diện nhóm trình chiếu các hình ảnh về rác thải bao bì ni lông và giới thiệu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
Nhóm trình bày, các nhóm nhận xét.Rác thải từ bao bì ni lông và tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với đời sống con người và cộng đồng xã hội.
II. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Năng lực hợp tác. Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
Năng lực giải quyết vấn đề.Năng lực tự quản cá nhân.
Năng lực giải quyết vấn đề.Năng lực tự quản cá nhân.
Năng lực giải quyết vấn đề.Năng lực tự quản cá nhân.
Năng lực hợp tác. Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
Năng lực giải quyết vấn đề.Năng lực tự quản cá nhân.
Năng lực hợp tác. Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Năng lực giải quyết vấn đề.Năng lực .Năng lực Xác định giá trị.Năng lực tự quản cá nhân.
GV chuyển dẫn từ tiết học trước.GV hướng dẫn HS trình bày kết quả đã chuẩn bị.? Đại diện nhóm một lên trình bày những hiểu biết của nhóm em về tác giả Nguyễn Khắc Viện.GV bổ sung và nhấn mạnh bản thân Nguyễn Khắc Viện là một bác sĩ, tiếp xúc nhiều với bệnh nhân, là người một người tâm huyết với nghề, là một nhà nghiên cứu hơn ai hết ông hiểu rõ những tác hại ghê gớm từ khói thuốc lá đối với đời sống con người. ? Trình bày xuất xứ tác phẩm?
? Nhan đề hôm nay có đặc biệt? cô mời đại diện nhóm ba lên trình bày
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Văn 8 Bài Ôn Dịch Thuốc Lá trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!