Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Tích Hợp Phú Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng Giang Phú) Trương Hán Siêu mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
(Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu Tiết 57 Ngày soạn…………………………………ngày dạy…………………………………. A.Mục tiêu cần đạt:Sau khi học xong, học sinh có thể đạt được những mục tiêu sau:
Kiến thức:
– Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: hoài niệm và suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
– Thấy được tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.
– Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú về mặt kết cấu, hình tượng nghệ thuật, lời văn đồng thời thấy được đặc sắc nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng.
– Tích hợp liên môn lịch sử giúp Hs hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10)
– Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại.
– Tích hợp phân môn tiếng Việt ( Tiết 55: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; Tiết 56: Lập dàn ý bài văn thuyết minh.)
– Tích hợp kĩ năng ( Tiết 50: Trình bày một vấn đề)
Kĩ năng:
– Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú trung đại.
– Giúp Hs có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm…
Thái độ:
Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc.
Giúp Hs ý thức được trách nhiệm đối với vận mệnh dân tộc.
B.Thiết kế bài học: I.Chuẩn bị của GV và HS:
HS: Đọc văn bản trong SGK, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài
Tìm đọc lại kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lí về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng
Chuẩn bị bài văn thuyết minh bằng hình ảnh về tác giả Trương Hán Siêu và sông Bạch Đằng theo nhóm đã phân công
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và giới thiệu bài mới
MT: tạo tâm thế để dẫn vào bài học
TG: 2p
Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về tác giả tác phẩm
MT: Kể được những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả Trương Hán Siêu, Nhắc lại được kiến thức lịch sử đã học về những chiến công oanh liệt trên dòng sông bạch đằng.
Nắm được đặc điểm của thể phú, bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng.
Vận dụng kiến thức văn thuyết minh, lịch sử, địa lí để tìm hiểu vấn đề.
Phát huy kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm
HT: Hs chuẩn bị theo nhóm và thuyết minh trước lớp
TG: 10p
GV cho Hs tham quan di tích đền thờ Trương Hán Siêu trên núi Non nước nay thuộc thành phố Ninh Bình, Bảo tàng lịch sử tỉnh, khu di tích đền Trần (Nam Định) để tìm hiểu các hiện vật về chiến thắng trên sông Bạch Đằng
HS tìm hiểu kiến thức lịch sử, áp dụng kĩ năng trình bày một vấn đề và nội dung văn thuyết minh để làm việc ở nhà theo nhóm, chuẩn bị thuyết minh trước lớp.
Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu
Nhóm 2: Thuyết minh về vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng
GV chốt và nhắc lại kiến thức cơ bản.
GV giới thiệu về thể phú trung đại và dẫn dắt đến bài Phú sông Bạch Đằng
Hs đọc diễn cảm bài phú.
– Từ đặc điểm của thể phú cổ thể hãy phân chia bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng
I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):
– Tự: Thăng Phủ.
– Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).
– Là môn khách của Trần Hưng Đạo.
– Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.
– Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
– Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.
2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng:
– Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
– Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).
” Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học.
3. Thể phú:
– Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
– Phân loại: 2 loại
+ Phú cổ thể:
+ Phú Đường luật (phú cận thể):
4. Bài Phú sông Bạch Đằng
Thuộc thể phú cổ thể
Bố cục: (Có thể phân chia theo mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình)
– : từ đầu ” “còn lưu!” (Nhân vật Khách và cảm hứng trước cuộc du ngoạn)
– Đoạn kết: còn lại. (Cảm xúc suy nghĩ của nhân vật khách và bô lão về sức mạnh dân tộc)
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết giá trị nội dung, nghệ thuật của bài phú
MT: Phân tích được tâm trạng hoài cổ của nhân vật Khách vừa phấn khởi, tự hào vừa buồn thương, nuối tiếc trước vẻ đẹp của sông Bạch Đằng.
Phân tích ý nghĩa và bài học lịch sử của các chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.
Thấy được niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp trong tác phẩm
HT: Vấn đáp, bình giảng.
TG: 25p
GV chia nhóm, phân công nhiệm vụ
Hs hoàn thành phiếu học tập ở nhà và chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm
Nhóm 1: Làm phiếu học tập số 1
Cử đại diện trình bày về nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn trên sông Bạch Đằng.
Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm
Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.
Gv nhận xét và chốt ý
Gv có thể hỏi thêm 1 số câu hỏi để giúp làm sáng rõ vấn đề:
1. Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu lại tìm đến thiên nhiên với mục đích gì?
2. Các địa danh được nhân vật khách nhắc đến làm sao khách có thể đến trong một sớm một chiều được? Vậy những địa danh ấy có ý nghĩa như thế nào? Qua đó thấy được vẻ đẹp gì trong tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách?
3. Bạch Đằng giang được cảm nhận với những sắc thái như thế nào?
4. – Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào hay buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải?
GV bình và chuyển ý: Cái thế giới mà nhân vật Khách tìm đến không phải là thiên nhiên tĩnh: một vầng trăng lạnh, một đám mây cao, một dòng sông vắng mà thiên nhiên ông tìm đến là một thế giới hải hồ rộng lớn.
Cảm hứng về cuộc viễn du mở đầu bài phú thực ra là sự chuẩn bị một không khí thích hợp cho người đọc trước khi bước vào thế giới hùng vĩ của sông Bạch Đằng lịch sử.
Nhóm 2: Làm phiếu học tập số 2
Cử đại diện trình bày về nhân vật Bô lão và câu chuyên về Bạch Đằng Giang lịch sử
Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm
Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.
Gv nhận xét và chốt ý
GV có thể đặt thêm 1 số câu hỏi nếu như nội dung trình bày của nhóm chưa đề cập đến:
1. Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?
2. Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão?
4. – Lời ca của các bô lão và của khách nhắc tới hình ảnh Trần Quốc Tuấn nhằm khẳng định điều gì?
Gv mở rộng: So sánh với bài thơ Bạch Đằng Giang của Nguyễn Sưởng:
– Điểm tương đồng:
+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng.
+ Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức.
– Điểm khác biệt:
+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng
+ Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.
Gv bình và chuyển vấn đề: Từ miêu tả và trữ tình, tác giả chuyển sang tự sự, ngôn ngữ sống động biến hóa hẳn lên. Đoạn văn tràn đầy cảm hứng lịch sử mang âm hưởng anh hùng ca, tác giả đã tạo được không khí trang nghiêm đĩnh đạc, làm nền cho miêu tả trận chiến
II. Đọc- hiểu văn bản:1.Đoạn mở: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạna. Thú tiêu dao của Khách
– Nhân vật Khách đến với thiên nhiên, sống với thiên nhiên: đêm thì chơi trăng mải miết, sớm thì gõ thuyền chừ Nguyên Tương, chiều thì lần thăm chừ Vũ Huyệt nhằm mục đích:
+ Thỏa chí tiêu dao, thỏa chí du ngoạn hải hồ, thăm thú mọi cảnh vật gần xa để thưởng ngoạn thiên nhiên.
+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
– Những địa danh được nói đến:
+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.
+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.
– Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:
+ Có vốn hiểu biết phong phú. Tác giả “đi qua” những địa danh này chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể chơi trăng mải miết.
+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Đi nhiều biết nhiều ấy vậy mà tráng chí vẫn còn chưa thỏa vẫn còn tha thiết với bốn phương
Đầm vân mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết
+ Trong thú tiêu dao, khách muốn học Tử Trường – Tư Mã Thiên nhà sử học nổi tiếng đã từng chu du khắp đất nước viết bộ sử kí bất hủ. Khách muốn bày tỏ tâm hồn đồng điệu của mình với người xưa: Đi xa đâu chỉ để ngắm hoa vịnh nguyệt mà điều quan trọng là muốn tìm đến nơi cha ông đã lập chiến công để chiêm ngưỡng, ca ngợi, suy ngẫm.
b. Cảm xúc hồi tưởng của nhân vật khách trước Bạch Đằng giang lịch sử
– Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
+ Hùng vĩ, hoành tráng:
Bát ngát sóng kình muôn dặmThiết tha đuôi trĩ một màu
+ Trong sáng, nên thơ:
Nước trời một sắc, phong cảnh ba thuBờ lau san sát bến lách đìu hiu
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
– Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa:
Buồn vì cảnh thảm đứng lặng giờ lâuThương thay nỗi anh hùng đâu vắng táTiếc thay dấu vết luống còn lưu
” Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử
+ Vai trò:
Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.
Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
+ Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
+Giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.
+ Ngôn ngữ lời kể:
Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động
– Chiến tích Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã qua lời kể của các bô lão:
+ Quang cảnh, không khí chiến trận: Binh lực hùng hậu
Thuyền bè muôn đội Tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân Giáo gươm sáng chói
+ Tính chất gay go, quyết liệt:
Ánh nhật nguyệt chừ phải mờBầu trời đất chừ sắp đổi
+ Kết quả trận chiến: Do biết mình biết người ta đã chiến thắng, giặc nếm mùi thất bại nhục nhã
+ Ý nghĩa trận đánh:
Bạch Đằng giang ngày đêm vẫn cuồn cuộn chảy. Nó cuốn phăng ra biển bao nhiêu vết nhơ của cuộc sống nhưng đối với nỗi nhục của quân thù vẫn không sao hết được.
Thế trận của ta và địch sánh ngang với trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) qua đó khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
b. Bài học lịch sử
– Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
+ Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.
+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”. đó là hình sông dáng núi hiểm trở, ta có thể dựa vào địa hình đó mà thắng giặc ở trận Chi Lăng, Bạch Đằng, Hàm Tử
+ Con người- người tài, có đức lớn là những nhân vật xuất chúng, đủ sức đảm đương gánh nặng mà đất nước giao phó. Họ có thể sánh ngang với Vương sư họ Lã, quốc sĩ họ Hàn
“Yếu tố con người giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. Trong đó người lãnh đạo phải có tư tưởng chiến lược sáng suốt bình tĩnh chủ động trong chỉ đạo kháng chiến. Đó là hình ảnh Trần Hưng Đạo:
Kìa Bạch Đằng mà đại thắngBởi Đại Vương coi thế giặc nhàn
àBạch Đằng giang, dòng nước luôn thay đổi, không ai uống được hai lần lại ghi được chiến công muôn đời của dân tộc:
Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn
à Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
Hoạt động 4: Tìm hiểu đoạn kết của bài phú, tích hợp và liên hệ với thực tiễn
MT: Phân tích được cảm xúc và suy nghĩ của các bô lão và khách về sức mạnh dân tộc
Liên hệ với thực tiễn và rút ra được bài học cho bản thân.
HT: Vấn đáp, bình giảng.
TG: 5p
Gv hỏi
Trong lời ca của các bô lão có đề cập tới chân lí của chính nghĩa. Đó là chân lí gì?
Tiếp nối lời ca của khách đã ca ngợi và rút ra bài học gì cho hậu thế?
Gv liên hệ với thực tiễn:
Bài phú đã khắc họa một cảnh trí mĩ lệ của Tổ Quốc với tất cả hình bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng ta những con em đất Việt ngày nay trong thế hệ Hồ Chí Minh một bài học sâu sắc về sự quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn non sông gấm vóc mà tổ tiên để lại cho mình.
3. Đoạn kết: Cảm xúc suy nghĩ của bô lão và khách về sức mạnh dân tộc.
– Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:
+ Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.
à Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.
– Lời ca tiếp nối của khách:
+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.
àSức mạnh của đất nước không phải đo bằng sự hiểm trở của sông sâu núi thẳm mà đo bằng đạo đức của con người, tức là bằng chính tính chất chính nghĩa của cuộc đấu tranh. Bảy thế kỉ tiếp theo đã liên tục chứng minh bài học đó qua các cuộc chiến phá Minh, diệt Thanh, kháng Pháp và chống Mỹ
III.Hướng dẫn HS đánh giá, tổng hợp, củng cố, luyện tập
Hãy khái quát những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.
Gv cho Hs xem lại băng tư liệu về chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng để củng cố và ghi nhớ kiến thức lịch sử đã học và thấy được giá trị nghệ thuật của tác phẩm
III. Tổng kết bài học:1. Giá trị nội dung:
– Lòng yêu nước.
– Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.
– Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.
+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
2. Nghệ thuật:
– Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
– Bố cục: chặt chẽ.
– Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
– Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.
” Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.
Bài tập về nhà: Trong những ngày tháng chống Mĩ hào hùng, Chế Lan Viên viết:
Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng
Kết hợp những kiến thức lịch sử đã học với hình tượng trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng sông Bạch Đằng trong lịch sử.
V.Tài liệu đã tham khảo
– Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2, Nguyễn Văn Đường, NXB Sư phạm Hà Nội, 2006
– Tìm hiểu tác phẩm văn học ngữ văn 10 qua hệ thống câu hỏi, Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Đức Khuông, Tạ Thị Thanh Hà, NXB Giáo dục, 2007.
– Những lời bình về tác giả tác phẩm ngữ văn 10, Nguyễn Thị Đan Quế, Nguyễn Kiều Tâm, NXB Giáo dục, 2010
– Ngữ văn 10 – những vấn đề thể loại và lịch sử văn học của Lê Huy Bắc, Nguyễn Văn Hiếu, NXB DHQG Hà Nội, 2008
– Kĩ năng đọc hiểu văn bản ngữ văn 10 , Nguyễn Kim Phong, NXB Giáo dục, 2007.
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
Kí duyệt
Ngày…. tháng… năm 2012.
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
PHỤ LỤC PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn
Câu hỏi 1: Nhân vật “khách” ở trong bài phú là sự phân thân của chính tác giả, em hãy lựa chọn một trong các khả năng sau:
A Khách là người dạo chơi ngao du sơn thủy, lấy việc gắn bó với thế giới thiên nhiên làm lí tưởng sống thoát tục của mình.
B Khách không chỉ thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn bồi bổ tri thức, nghiên cứu cảnh trí đất nước.
C Khách là người có tráng trí với tâm hồn khoáng đat và hoài bão lớn lao.
D B và C
Câu hỏi 2: Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu tìm đến thiên nhiên với mục đích: . …………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Những địa danh được nhân vật Khách nhắc đến: ………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
èÝ nghĩa của các địa danh này: …………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
è Vẻ đẹp tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách: ………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Câu hỏi 3: Cảnh sông nước Bạch Đằng hiện lên một cách trực tiếp, cụ thể. Hãy tìm những câu văn trong bài phú thể hiện:
Cảnh hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng:
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Cảnh ảm đạm, hiu hắt của sông Bạch Đằng:
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Câu hỏi 4: Trước cảnh tượng sông Bạch Đằng, với tâm hồn phong phú và nhạy cảm, tác giả vừa vui sướng, tự hào, vừa buồn đau, nuối tiếc. Tác giả:
– Vui vì: ……………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
– Tự hào vì: ………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
– Buồn đau, nuối tiếc vì: …………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 2: Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng giang lịch sử
Câu hỏi 1: Khi xuất hiện nhân vật tập thể “các bô lão” thì cảm xúc hoài cổ cá nhân của “khách” chuyển đổi tới việc tái hiện, phản ánh các sự kiện lịch sử trên sông Bạch Đằng. Các “bô lão” ở đây là ai?
A Là những người dân địa phương mà tác giả gặp khi ngắm cảnh
B Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm thể hiện tâm tư tình cảm của chính mình
C Là các nhân vật được Trương Hán Siêu hư cấu nhằm làm tăng tính chất khách quan cho lời kể.
D Cả A, B, C đều đúng.
Câu hỏi 2: Chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã” được các bô lão kể theo trình tự diễn biến. Hãy tìm 1 số câu văn tiêu biểu thể hiện:
Hình ảnh của kẻ thù: …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Trận đánh gay go, quyết liệt: ……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Chiến thắng của quân ta: ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Câu hỏi 4: Sau này trong “Đại cáo bình Ngô”, Nguyễn Trãi đã miêu tả khí thể và sức mạnh chiến thắng của quân ta:
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật Miền Trà Lân trúc chẻ cho bay
So sánh với cách miêu tả của Trương Hán Siêu:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay, Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi
Ta thấy được hai cách miêu tả này giống nhau và khác nhau ở điểm nào?
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng Giang Phú)
Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)
Hướng dẫn soạn bài
Bố cục:
– Phần 1 – mở (từ đầu… còn lưu) : cảm xúc nhân vật khách trước sông Bạch Đằng.
– Phần 2 – giải thích (tiếp… ca ngợi) : Các bô lão kể lại chiến tích trên sông.
– Phần 4 – kết (còn lại) : Khẳng định vai trò và đức độ con người.
Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Một số nét sơ lược:
– Vị trí chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử : ghi dấu nhiều chiến công hiển hách (phá quân Nam Hán, đánh tan Mông – Nguyên).
– Đề tài sông Bạch Đằng là nguồn cảm hứng bất tận cho văn thơ (Nguyễn Trãi, Trương Hán Siêu, Nguyễn Sưởng…).
Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Hình tượng nhân vật “khách” : Khách là sự phân thân của tác giả.
– Mục đích dạo chơi : thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước người yêu thiên nhiên, mang tính tráng sĩ phóng khoáng, mạnh mẽ.
– Khách đã “đi qua” : địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,…) thể hiện tráng chí bốn phương, hiểu biết phong phú, có hoài bão ; địa danh của đất Việt (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng) – cụ thể, đương đại, thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái.
Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
“Khách” mang tâm trạng buồn vui lẫn lộn, vui trước cảnh hùng vĩ thơ mộng “bát ngát sóng kình, thướt tha đuôi trĩ…”, phấn khởi tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích “gãy giáo”, “xương khô”, nhưng cũng lặng buồn vì cảnh xưa, dấu tích xưa giờ đìu hiu hoang vắng “Buồn vì cảnh thảm”, tiếc thương những người anh hùng đã khuất “Thương nỗi anh hùng”, “tiếc thay”.
Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Hình tượng các bô lão : là người dân địa phương, là phân thân của tác giả, là hình ảnh tập thể xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp tự nhiên, kể cho khách nghe về những chiến tích lịch sử trên sông Bạch Đằng.
– Các bô lão kể chuyện với giọng đầy nhiệt huyết, tự hào, lời lẽ cô đọng. Các chiến tích được tái hiện bằng cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng Thuyền bè muôn đội, tinh kỳ…, đó là sức mạnh, khí thế dũng mãnh như hổ báo của các chiến sĩ đời Trần, trận đánh mang tầm vóc kì vĩ. Và cuối cùng, ý chí yêu nước cùng sức mạnh chính nghĩa của quân ta đã chiến thắng vang dội.
– Qua lời bình của các bô lão, có thể nhận thấy yếu tố quan trọng nhất làm nên chiến thắng không chỉ là “đất hiểm” mà cốt ở “đức cao” của con người.
Câu 5 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định :
– Chân lí “Những người bất nghĩa tiêu vong – Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”
– Ca ngợi hai vị vua anh minh đời Trần.
– Bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở trên đất nước.
– Ca ngợi đường lối giữ nước “đất hiểm”, “đức cao” của vương triều Trần.
Câu 6 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Giá trị của bài phú :
– Nội dung : thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng. Ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. Thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao con người trong lịch sử.
– Nghệ thuật : “đỉnh cao nghệ thuật của thể phú”, với cấu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng sinh động, ngôn từ lắng đọng.
Luyện tập
Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Học sinh tự học thuộc lòng một số câu.
Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Lời ca của khách kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng : ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, ca ngợi chiến tích của sông Bạch Đằng, khẳng định chân lí “cốt mình đức cao”.
– So sánh : cả hai bài đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công của dân tộc trong công cuộc chống xâm lược và đều khẳng định vị trí, vai trò quyết định của con người. Khác nhau cơ bản ở hai bài này là mức độ vai trò của con người : Trương Hán Siêu đề cao vai trò con người hơn “cốt mình đức cao”, còn Nguyễn Sưởng thì san bằng “Nửa do sông núi, nửa do người”.
Bài giảng: Phú sông Bạch Đằng – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Phân Tích Bài Phú Sông Bạch Đằng Của Trương Hán Siêu
Phân tích bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu giúp các em nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung, từ đó có thêm nhiều ý tưởng khi viết văn.
Bài tham khảo 1
Trương Hán Siêu là một nhân vật lớn đời Trần. Ông tên chữ Lăng Phủ, quê ở làng Phúc Am, huyện An Khánh, Ninh Bình. Trương Hán Siêu lúc trẻ làm môn khách của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, tham gia cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai và thứ ba. Ông làm quan trải qua bốn triều vua Trần (Anh Tông, Minh Tông, Hiến Tông, Dụ Tông). Trương Hán Siêu là một người học vấn uyên bác, thông hiểu sâu sắc đạo Nho, đạo Phật, lại giàu lòng yêu nước và có nhiều công lao đối với triều Trần, vì vậy ông được các vua Trần tôn kính, xem như bậc thầy.
Năm 1308, vua Trần Anh Tông phong ông làm Hàn Lâm học sĩ. Đời Minh Tông ông giữ chức Hành khiển. Đời Trần Dụ Tông, năm 1339, ông làm Hữu ti Lang trung ở Môn hạ. Đời Trần Dụ Tông đổi sang Tả Tư Lang kiêm chức Kinh Lược sứ ở Lạng Giang, năm 1345 ông được thăng chức Gián nghị Đại phu tham chính sự. Ông được vua Dụ Tông sai cùng với Nguyễn Trung Ngạn hợp soạn bộ “Hoàng Triều Đại Điển” và bộ “Hình Luật Thư”. Năm 1351, ông được phong Tham tri Chính sự.
Năm 1353, ông lãnh chiếu chỉ ra trấn nhậm Hoá Châu (Huế), sai người xây thành đắp luỹ, lập kế chống quân Chiêm. Năm 1354, ông cáo bệnh xin nghỉ nhưng trên đường về Bắc chưa kịp đến nhà thì mất, sau được truy tặng Thái phó và cho phối thờ ở Văn Miếu, Thăng Long.
Sau khi mất, Trương Hán Siêu được truy tặng chức Thái phó và được đưa vào thờ tại Văn Miếu ngang với các bậc hiền triết xưa. Trong lịch sử tư tưởng Việt Nam vào giai đoạn nửa sau thế kỷ XIV nảy sinh cuộc tranh giành vị trí, ảnh hưởng giữa Nho giáo và Phật giáo mà Trương Hán Siêu được coi là người đầu tiên lên tiếng phê phán đạo Phật, mở đường cho Nho giáo tiến lên. Ông còn để lại bốn bài thơ và ba bài văn “Dục Thuý sơn khắc thạch”,”Linh TẾ Tháp ký”,”Khai Nghiêm tự bi”,”Bạch Đằng giang phú”,…Trong thơ văn cổ Việt Nam có một số tác phẩm lấy đề tài sông Bạch Đằng nhưng” Bạch Đằng giang phú” được xếp vào hạng kiệt tác. Chưa rõ Trương Hán Siêu viết “Bạch Đằng giang phú”vào năm nào, nhưng qua giọng văn cảm hoài “Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá-Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”, ta có thể đoán định được, bài phú này chỉ có thể ra đời sau khi Trần Quốc Tuấn đã mất, tức là vào khoảng 1301-1354.
” Phú sông Bạch Đằng ” là một kiệt tác trong văn chương cổ Việt Nam. Về mặt nghệ thuật, đây là tác phẩm thể hiện đỉnh cao của tài hoa viết phú. Về nội dung tư tưởng, Bạch Đằng Giang phú là áng văn tràn đầy lòng yêu nước, tráng chí chất ngất, cùng tinh thần tự hào dân tộc và hàm chứa một triết lý lịch sử sâu sắc khi nhìn nhận nguyên nhân thành công của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.
“Phú sông Bạch Đằng” được viết bằng chữ Hán. Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến, Nguyễn Đổng Chi, Bùi Văn Nguyên… đã dịch khá thành công áng văn này.
Ở Trương Hán Siêu, hành vi ứng xử nổi bật nhất, in đậm vào sử sách, là thái độ gần gũi thiên nhiên, cách ông nhìn ngắm thiên nhiên tạo vật. Về điều này, nếu nói Trương Hán Siêu gắn bó với cảnh trí của đất nước thì không có gì sai nhưng hình như vẫn chưa đủ. Nhà thơ nhà văn Việt Nam xưa nay rất ít người thờ ơ trước vẻ đẹp của giang sơn gấm vóc: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu” (Nguyễn Trãi). Trương Hán Siêu cũng thế thôi. Nhưng với ông, trong tình yêu thiên nhiên hình như còn có một điều gì khác hơn, một khao khát thường trực muốn chiếm lĩnh thế giới tự nhiên, nhận biết cho hết mọi tri thức lịch sử – xã hội ẩn ngầm trong ngoại giới. Như chính ông phô bày trong vai một “người khách” ở bài Bạch Đằng giang phú, hầu như cả một đời, ông đã coi lẽ sống của mình là ngược xuôi tìm đến mọi danh lam thắng cảnh:
Ta để ý nếu ở phần trên, các địa danh thực ra đều là ảo – địa danh trong điển tích, không phải trong thực tế – thì đến đây mới là địa danh thực. Nhà thơ đưa ra một cái tên Bạch Đằng chưa hề có trong các pho sách kinh điển nhưng lại hiển hiện trước mắt với tất cả sức thuyết phục của những chiến công vang dội của nó.
Phú sông Bạch Đằng là một bài phú lưu thủy, người viết cốt biểu đạt ý tưởng một cách phóng khoáng, tuôn chảy, không quá chú trọng gò gẫm bằng trắc đối xứng và hiệp vần. Nhưng cấu trúc bài phú cũng là cả một dụng công. Bằng sự phân vai khéo léo giữa “khách” và “bô lão” trong nghệ thuật biểu hiện để tạo nên sự đồng hiện về thời gian, bằng cách chuyển đoạn thần tình trong tâm trạng người trần thuật từ bâng khuâng hoài cổ sang cảm xúc bồng bột của người đang chứng kiến sự việc tiếp diễn, bằng nghệ thuật sắp xếp ngôn từ gây âm hưởng đa dạng, vừa khoan thai thoắt đã trở nên gấp gáp, rồi lại trở lại khoan thai, và cả bằng sự sinh động của nhịp điệu… mấy trăm năm qua bài phú đã chiếm lĩnh trọn vẹn tâm hồn người đọc. Đặc biệt, không ít những bậc tự xem là tri âm tri kỷ có thiên hướng muốn đón nhận toàn bộ hình tượng nghệ thuật của bài phú như những đường nét khắc họa chân thực quang cảnh chiến trận Bạch Đằng.
Nếu để ý ta sẽ thấy bức tranh đằng đằng sát khí của trận Bạch Đằng còn là một đối cực nữa của một bức tranh thủy mạc lặng tĩnh mà tác giả vẽ lên, như đã dẫn ở một phần trước:
Thiệp Đại Than khẩu / tố Đông Triều đầu, Để Bạch Đằng giang / thị phiếm thị phù. Tiếp kình ba ư vô tế; Trám diêu vĩ chi tương mâu. Thủy thiên nhất sắc / phong cảnh tam thu Chử địch ngạn lô / sắt sắt sâu sâu Chiết kích trầm giang / khô cốt doanh khâu Thảm nhiên bất lạc / trữ lập ngưng mâu (Qua cửa Đại Than / ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng / nổi trôi mặc chèo. Bát ngát sóng kình muôn dặm/ Xanh xanh đuôi trĩ một màu. Nước trời một sắc / phong cảnh ba thu Sông chìm giáo gãy / gò đầy xương khô Buồn vì cảnh thảm / đứng lặng giờ lâu
Đây lại là đối cực động-tĩnh giữa hiện tại và quá khứ. Đối cực này đã khiến người đọc như rơi vào trạng thái mơ màng, bâng khuâng, trong khi đuổi theo cái cố gắng “đi tìm thời gian đã mất” của tác giả. Ta chợt tự hỏi: Không hiểu giữa hiện hữu thứ nhất (thực tại tĩnh lặng trước mắt mà cũng là một hụt hẫng trong tâm trạng) và hiện hữu thứ hai (thực tại sống động trong tiềm thức mà cũng là một miên viễn của tưởng tượng) thì hiện hữu nào mới là có thật? Sự vấn vương ở đây có chút gì đó làm lòng ta nặng trĩu khi nghĩ đến dòng chảy của thời gian và thói vô tình dễ quên của người đời. Nói cách khác, những âm hưởng trữ tình đối lập ở trong tác phẩm đã tạo nên một ngân vang sâu thẳm và ngân vang này chính là triết lý: sự sống là một tiếp biến không ngừng không nghỉ, cái đang diễn ra và cái đã đi vào vĩnh cửu cứ đan quyện lấy nhau, mà cái nhân tố có khả năng kết nối làm nên sự đan quyện ấy, khiến cho sợi dây chuyền vô hình nghiệt ngã của thời gian có lúc tưởng như bị đảo ngược: hiện tại không hẳn đã trôi về quá khứ tất cả, mà có phần nào đó còn trôi theo chiều ngược lại, còn có “dấu vết lưu lại” với hậu thế – cái nhân tố ấy là con người, được quyết định bởi con người:
– Trời đất đặt ra nơi hiểm trở, Bậc anh tài tính cuộc tồn an – Giặc tan muôn thuở thăng bình, Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao
Nhìn trở lại toàn bộ bài phú, nghệ thuật phối trí thời gian và không gian của Trương Hán Siêu đã đạt đến chỗ thần tình. Nhà thơ đưa không gian Bạch Đằng từ một viễn cảnh trải rộng và hết sức bao la đến với cận cảnh của một trận thủy chiến dữ dội, và cuối cùng dồn vào một tiêu điểm là chỗ đứng nội tâm của nhà chỉ huy quân sự quyết định sự thắng bại của chiến cuộc, đồng thời cũng chính là đang từ một không gian hiện thực ông quay trở về với không gian hồi cố, không gian tâm tưởng, cùng theo đó, thời gian nghệ thuật cũng đi lùi từ hiện tại về quá vãng. Vậy mà cảm hứng của người đọc lại không bị đẩy lùi bởi dòng hoài niệm, trái lại tiếp nhận nó như chính cái đang diễn ra trước mắt mình. Thủ pháp mờ chồng giữa hai thời đoạn cách quãng trên quang cảnh một con sông, thủ pháp hoán đổi điểm nhìn linh hoạt của tác giả… đã góp phần hóa giải tâm trạng hoài cổ của bài phú, tạo nên một tâm lý cân bằng và gây hứng thú sâu sắc trong cảm xúc thẩm mỹ.
Tóm lại, bằng lượng thông tin đa nghĩa, những ẩn ngữ phong phú đọng lại phía sau ngôn từ, Bạch Đằng giang phú đã gợi lên được nhiều tiếng nói cùng một lúc trong cảm nhận nhiều chiều của người đọc. Sự dồn nén nghệ thuật của bút pháp Trương Hán Siêu quả đã đến một trình độ bậc thầy.
Trương Hán Siêu là một danh nhân nổi tiếng của mảnh đất Trường Yên – Ninh Bình, một chứng nhân rõ rệt cho truyền thống văn hóa lâu đời của vùng đất văn vật này. Nhưng ông lại cũng là một nhân vật có tầm thước cả nước, một người con ưu tú của văn hóa Thăng Long dưới triều đại Trần. Ông xứng đáng được xếp vào hàng danh nhân tôn vinh ở Văn miếu Quốc tử giám như nhà Trần đã từng “liệt hạng” xưa kia, mặc dù ông không hề có mảnh bằng nào thông qua thi cử. Điều đó cũng nói lên rằng triều đại Trần có sức năng động lớn vì nó biết chuộng thực học, biết lựa chọn tài năng theo những tiêu chí thực tiễn. Bỏ qua mọi thứ phù danh, với những người như Trương Hán Siêu, nhà Trần đã biết cách làm cho mình trở thành bất tử.
Bài tham khảo 2
Tình yêu thiên nhiên, cảnh vật non sông gấm vóc quê hương vốn không phải là một đề tài mới mẻ. Trong các trang thơ đã có rất nhiều những nhà văn, nhà thơ thể hiện rất thành công đề tài này. Nhưng ở trong mỗi tác phẩm thơ văn thì các nhà văn, nhà thơ lại thể hiện với những sắc thái hoàn toàn mới mẻ, với những đối tượng miêu tả, sắc thái miêu tả hoàn toàn khác nhau, mang đặc trưng riêng của phong cách mỗi nhà thơ. Cũng viết về cảnh sắc của thiên nhiên đất trời, nhà thơ Trương Hán Siêu đã thể hiện tình yêu cũng như niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất nước, mà đối tượng ở đây là con sông lịch sử, con sông hào hùng của dân tộc Việt Nam, con sông Bạch Đằng. Tình yêu ấy, niềm tự hào ấy của nhà thơ được thể hiện rõ nét qua bài phú “Phú sông Bạch Đằng”.
Khi khi đã giành được độc lập, vua quan thời hậu Trần chỉ biết đắm mình trong cuộc sống hưởng lạc, ăn chơi trác táng mà không hề đoái hoài đến việc dân, việc nước. Trước thực trạng ấy, Trương Hán Siêu đã vô cùng đau lòng, ông đã quyết định đi ngao du sơn thủy. Và trong một du ngoạn sông Bạch Đằng, con sông lịch sử mà quân dân nhà Trần đã hai lần đại phá quân Nguyên – Mông làm cho chúng thất bại thảm hại trên dòng sông này. Vì vậy mà con sông này như một chứng nhân lịch sử, nơi chứng kiến những thăng trầm của quân dân Đại Việt. Ngao du trên con sông lịch sử ấy đã khơi gợi cho Trương Hán Siêu biết bao nhiêu cảm xúc hào hùng của một thời kì lịch sử. Đồng thời cũng dâng lên niềm tự hào về những chiến công hiển hách của ông cha ta đời trước. Trong niềm cảm khái đó, Trương Hán Siêu đã viết lên bài “Phú sông Bạch Đằng”.
“Khách có kẻ: Giương buồm giăng gió chơi vơi Lướt bể chơi trăng mải miết Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt”
Trương Hán Siêu đã thể hiện sự cảm khái trước con sông lịch sử, khi chiến đấu nó là con sông anh hùng, nhưng vào thời bình lại là một con sông hài hòa với dòng chảy lặng lẽ, vẻ đẹp ấy tuy bình dị nhưng lại vô cùng thu hút đối với một người khách thưởng ngoạn như nhà thơ. Trong không gian rộng của dòng sông ấy, tác giả nhớ đến những người xưa “Giương buồm giăng gió mải miết”, đó là những cuộc phưu lưu đầy kì thú khi bơi thuyền chơi trăng, hay những người “Lướt bể chơi trăng mải miết”, đó là cuộc sống đầy tự tại của những con người thích phiêu du, cuộc sống “sớm gõ thuyền”, “chiều lần thăm”, những địa danh như Nguyên, Tương, Vũ Huyệt đều là những địa danh của Trung Quốc.
“Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt Nơi có người đi đâu chẳng biết Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà tráng khí bốn phương còn tha thiết”
Tác giả đã gợi lại những con người mang trí phưu lưu, thưởng ngoạn, và những địa danh nêu ra trong bài phú cũng là địa danh quen thuộc. Tuy ở những nơi quen thuộc đó nhưng người khách du ngoạn vẫn có thể tìm được những thú vui cũng như đối tượng để khám phá, cái chí tung hoành vẫn tha thiết “Mà tráng khí bốn phương còn tha thiết”. Không chỉ nêu và ca ngợi những con người có chí thưởng ngoạn, ngao du mà Trương Hán Siêu còn thể hiện tình yêu quê hương đất nước cũng như niềm tự hào về truyền thống hào hùng của dân tộc bằng những vần thơ tha thiết nhất:
“Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều Bát ngát sóng kình muôn dặm Thướt tha đuôi trĩ một màu Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu”
Nếu như ở trên nhà thơ viết về những địa danh của Trung Quốc thông qua những chuyến kì thú của các vị khách xưa, thì hình ảnh của con sông Bạch Đằng lại được gợi ra trong niềm tự hào, tình yêu tha thiết nhất. Nhà thơ đã mô tả lại quá trình mà mình có thể đến được con sông Bạch Đằng này, đó là qua cửa của Đại Than, và ngược dòng bến Đông Triều. Đông Triều và Đại Than đều là tên của những địa danh thuộc tỉnh Quảng Ninh, nó là con đường dẫn nhà thơ đến với sông Bạch Đằng lịch sử “Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều”, khi đến dòng Bạch Đằng dòng nước chảy xuôi và êm đềm hơn rất nhiều, xa xa đó là những con sóng kình, những con sóng này nối đuôi nhau dài đến “muôn dặm”, và trong sự cảm nhận của nhà thơ thì những con sóng này còn mang những hình dạng rất độc đáo “Thướt tha đuôi trĩ một màu”. Và cảnh sắc trên dòng sông cũng thuộc hàng kì vĩ “Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu”.
“Bờ lau san sát, bến lác đìu hiu Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”
Khung cảnh dữ dội, oai hùng trên sông Bạch Đằng ngày ấy, bây giờ khi độc lập đã giành được thì con sông dường như trở nên lặng lẽ hơn, thậm chí còn có chút gì đó đìu hiu, hoang vắng, khung cảnh ven bờ thì um tùm bởi cỏ lau “Bờ lau san sát, bến lác đìu hiu”, nhà thơ bỗng man mát buồn vì khung cảnh đìu hiu, hoang sơ đó “Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu”, tâm trạng buồn xen lẫn chút nuối tiếc khiến cho nhà thơ đứng lặng người ra hồi lâu. Sự yên lặng đó như để tưởng nhớ về, hoài niệm về quá khứ đã xa, đó là cái quá khứ hào hùng của nhân dân Đại Việt khi chống quân Nguyên – Mông : “Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá”, đó chính là sự hồi cố về sự oai hùng, mạnh mẽ của nhà thơ trước chặng đường lịch sử dữ dội nhưng đầy sức mạnh oai nghiêm đó. Thời gian vô tình trôi mà làm phai mờ đi những dấu vết của lịch sử, dấu vết của một thời đại anh hùng trên dòng sông Bạch Đằng huyền thoại đó: “Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”.
“Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói Trận đánh được thua chửa phân Chiến lũy Bắc Nam chống đối”
Vẫn trong dòng hồi tưởng về quá khứ đấu tranh oai hùng của dân tộc, nhà thơ Trương Hán Siêu đã mô tả lại một cách chân thực không khí dữ dội khi chiến đấu, đó là sự hùng hậu của các thuyền bè chiến đấu “thuyền bè muôn đội”, và cùng với đó là những lá cờ tinh kì tung bay phấp phới trên đỉnh mỗi con thuyền, mỗi chiếc bè”tinh kì phấp phới”. Đó là đội quân tinh nhuệ của ta với tinh thần chiến đấu hừng hực cùng ánh sáng chói của những đao gươm “Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói”. Và cuộc chiến đấu diễn ra trong khung cảnh ác liệt nhất khi hai bên giao chiến cân tài ngang sức, chưa phân thắng bại cuối cùng “Trận đánh được thua chửa phân”.
Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối Những tưởng gieo roi một lần Quét sạch Nam bang bốn cõi”
Tác giả đã thể hiện được tiếng cảm than “kìa” một cách đầy chế nhạo trước giấc mộng xâm lăng của đội quân Hốt Tất Liệt và Lưu Cung, đó là đội quân Mông Cổ vô cùng tinh nhuệ, mạnh mẽ, đội quân được mệnh danh là đi đến đâu thì cỏ không mọc được đến đó, ở đây chúng cũng thể hiện quyết tâm của mình khi muốn “Quét sạch Nam bang bốn cõi?” và chúng cũng tin chắc vào sức mạnh quân đội hùng hậu khi muốn đánh nhanh, thắng chắc “Những tưởng gieo roi một lần”.Ở đây, Trương Hán Siêu thể hiện thái độ chế nhạo trước hành động của bọn Hốt Tất Liệt là thật, nhưng nói về sức mạnh của đội quân tinh nhuệ của đội quân Mông Cổ cũng là thật.
Trời cũng chiều người Hung đồ hết lối”
Câu thơ thể hiện được sự tự hào, có chút đắc ý của nhà thơ về hành động chính nghĩa của quân dân Đại Việt, vì “Trời đã chiều lòng người”, sức mạnh của dân tộc ta cùng sự đồng lòng, thuận lợi của trời đất khiến cho bọn cướp nước phải đón nhận kết quả tất yếu, đó là thất bại “Hung đồ hết lối”. Và để thể hiện được niềm vui sướng, tự hào trước sức mạnh của dân tộc, Trương Hán Siêu đã so sánh chiến thắng trên sông Bạch Đằng của ta với các chiến thắng lừng lẫy của chính đất nước xâm lăng chúng ta:
“Khác nào khi xưa Trận Xích Bích, quân Tào Tháo tan tác tro bay Trận Hợp Phì, giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi”
Như vậy, bài thơ “Bạch Đằng giang phú” của tác giả Trương Hán Siêu đã thể hiện được tình yêu nước, lòng tự hào dân tộc mạnh mẽ, đó chính là niềm tự hào trước những chiến công hiển hách,lững lẫy của quân dân Đại Việt ta. Đồng thời nhà thơ cũng tái hiện được một cách chân thực không khí dữ dội cũng không kém phần hào hùng của quân dân ta trên dòng sông Bạch Đằng, cùng với đó là niềm tự hào về chiến thắng tất yếu của đội quân chính nghĩa và sự thảm bại của đội quân cướp nước.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng
Soạn bài Phú sông Bạch Đằng
Lưu ý: Đây là mẫu Soạn bài Phú sông Bạch Đằng bản đầy đủ. Để tham khảo bài soạn văn ngắn gọn cho tác phẩm này, mời bạn tham khảo bài viết: Soạn văn 10 bài Phú Sông Bạch Đằng
(Trương Hán Siêu)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay là thị xã Ninh Bình).
Dưới triều Anh Tông, Dụ Tông làm quan to, lúc mất được truy tặng Thái bảo, được thờ ở Văn miếu.
Ông học vấn uyên thâm, sinh thời được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
2. Sông Bạch Đằng (SGK) 3. Thể phú:
Là một thể tài của văn học trung đại Trung Quốc được chuyển dụng ở Việt Nam.
Phú là thể văn vần hoặc văn xuôi kết hợp văn vần dùng để miêu tả cảnh vật, phong tục,…
II. Đọc hiểu
1. Văn bản (SGK) 2. Phân tích
a. Nhân vật khách:
Ham du ngoạn, giương buồm giong gió, lướt bể chơi trăng, gót giang hồ đi khắp nơi: Cửa Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt….
Là người có tâm hồn phóng khoáng, tự do. Ưa hoạt động, khoái trí, ham hiểu biết.
Nhân vật trữ tình đi vào miêu tả không gian cụ thể, phong cảnh cụ thể. Bát ngát sóng kình; thướt tha đuôi trĩ; đất trời một sắc, phong cảnh ba thu; sông chìm giáo gãy; gò đầy sương khô.
Khách đề cao cảnh trí sông Đằng.
b. Bạch Đằng giang qua sự hồi tưởng của các bô lão:
Cảm xúc trữ tình thành cảm xúc anh hùng ca.
Những chiến công ở sông Bạch Đằng lừng danh không chỉ đối với thời đại mà, ý nghiã mãi với lịch sử dân tộc.
Là trận đánh kinh thiên động địa: trận thuỷ chiến được khắc hoạ cô đọng hàng loạt hình ảnh nói lên sự mãnh liệt hùng dũng.
Kẻ địch có lực lượng hùng mạnh, lại thêm mưu ma chước quỷ. Ta chiến đấu trên chính nghĩa, vì chính nghĩa nên thuận lẽ trời. Thêm vào đó, ta lại có địa lợi, nhân hoà là những yếu tố quyết định của chiến thắng.
Theo binh pháp cổ muốn thắng có 3 nhân tố cơ bản (thiên…. Địa… nhân…). Các bô lão chỉ ra: sự trợ giúp của trời; tài năng của người chèo lái cuộc chiến: con người có tài, nhân vật xuất chúng, đảm đương gánh nặng mà non sông giao phó.
Sự anh minh của hai vua Trần, đặc biệt là Tiết chế Quốc công Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn có tài thao lược, có tầm nhìn chiến lược đáng được muôn đời ca ngợi.
d. Lời ca của khách:
Lời ca các bô lão: nhấn mạnh lẽ đời mang tính quy luật: bất nghĩa tiêu vong; anh hùng lưu danh.
Khách: đề cao vai trò hai vị Thánh quân – Hai vua Trần. Đức cao mới thật sự là điều quyết định của chiến cuộc. Đề cao giá trị con người – mang giá trị nhân văn sâu sắc.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Phú sông Bạch Đằng là bài ca yêu nước và tự hào dân tộc.
Nhà thơ bộc lộ tư tưởng nhân văn sâu sắc tiến bộ: vinh và nhục, thắng và bại, tiêu vong và trường tồn,…
2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ tráng lệ, giàu hình ảnh; tác giả sử dụng điển tích, điển cố rất tài tình.
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Tích Hợp Phú Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng Giang Phú) Trương Hán Siêu trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!