Xem Nhiều 3/2023 #️ Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 56: Vợ Chồng A Phủ # Top 9 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 3/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 56: Vợ Chồng A Phủ # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 56: Vợ Chồng A Phủ mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày dạy: Tiết: 56 VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI A /. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS – Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. – Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. B/. Chuẩn bị: G: SGK, SGV, thiết kế bài học. H: SGK; Đọc hiểu bài “Vợ chồng A Phủ”; Bài soạn. C/. Phương pháp dạy học: GV tiến hành giờ dạy theo các ph/pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, th/luận, so sánh, thuyết giảng. D/. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: Nhân vật M được TH xây dựng như thế nào trong Vợ chồng Aphủ? 3. Giảng bài mới: * Giới thiệu Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng. Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H’mông và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập “Truyện Tây Bắc”, trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H NỘI DUNG CẦN ĐẠT Lúc đầu khi nhìn thấy A phủ thái độ của M ntn? Thái độ của M cho thấy điều gì? Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A phủ M đã nghĩ gì? Điều gì khiến cho M có hành động? Hành động của M ntn? Đánh giá của em về hành động của nhân vật M? A phủ xuất hiện ntn? Giới thiệu như vậy nhằm mục đích gì? Cuộc đời & số phận của A phủ có gì đáng chú ý? Lai lịch của A phủ? Tính cách của Aphủ? A phủ có được sống tự do không? Lí do A phủ bị bắt? Cách xử kiện ra sao? Phản ứng của a phủ ntn? Tội ác lớn nhất của nhà Pá Tra đối với A phủ là gì? Trạng thái của Aphủ lúc này? Qua đó, tg muốn thể hiện điều gì? Điểm giống nhau giữa M & Aphủ? Sức sống của Aphủ trổi dậy mạnh mẽ nhất lúc nào? Giá trị hiện thực & nhân đạo của tp? Những đặc sắc về nghệ thuật của TP? Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí? – Đoạn trích đã khái quát vấn đề gì trong xã hội miền núi? Tiết số: 56 * Mị trước cảnh A Phủ bị trói: + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”. “Nêu Aphủ là cái xác..” + Thế rồi, “Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ”. Tóm lại: + Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. + Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao. 2. Hình tượng nhân vật A Phủ: a) Sự xuất hiện của A Phủ: + A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp”.(10) + Tô Hoài đã sử dụng hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập để thể hiện tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt của A Phủ. b) Cuộc đời & số phận của A Phủ: * Lai lịch của Aphủ: + Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa, không người thân. + A Phủ là một thanh niên nghèo, không lấy nổi vợ. + Vượt qua sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên & là một mầm sống khoẻ. + Lớn lên trở thành một chàng trai khoẻ mạnh, thông minh, giỏi lao động. * Tính cách của A phủ: Gan góc, ngang tàng, dám đánh lại A Sử. Tính cách tiêu biểu cho người miền núi. * Aphủ là nạn nhân của chế phong kiến tàn bạo. – Cách xử kiện: quái đản, lạ lùng: + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. “Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm”. Còn A Phủ lì lợm quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành thằng ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra. – Aphủ làm mất bò: bị trói, bị bỏ đói, bất lực trước cái chết cận kề. * điểm giống nhau giữa M & Aphủ: đều là nạn nhân của chế độ pk miền núi. Hai con người cùng cảnh ngộ ấy đã gặp nhau trong hoàn cảnh oái oăm, tạo nên sức mạnh phi thường có thể đạp đổ mọi ách áp bức. 3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm: a) Giá trị hiện thực: – Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi. – Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian. – Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp. – Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi. b) Giá trị nhân đạo: – Cảm thông sâu sắc đối với người dân. – Phê phán gay gắt bọn thống trị – Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người. – Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. – Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 4. Những nét đặc sắc về nghệ thuật: – Xây dựng, miêu tả tâm lí nhân vật: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn, với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn) – Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. – Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên. – Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. – Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. III. Chủ đề: Đoạn trích cho thấy số phận đen tối của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn pk bóc lột và tàn ác để từ đó nổi bật lên tinh thần khao khát tự do và ý thức tự do giải phóng của họ. IV. TỔNG KẾT – “Vợ chồng A Phủ’’ là câu chuyện về những người lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng, đi tìm c/s tự do. – Tác phẩm khắc học chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình lại vừa giàu chất thơ. 4/ Củng cố và luyện tập: Nhắc lại ghi nhớ SGK/15 5/ Hướng dẫn H tự học: – Học bài và làm BT SGK/15. – Chuẩn bị bài: Nhân vật giao tiếp. – Đọc và thử giải quyết các BT theo sự hiểu biết của bản thân.:

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 55: Vợ Chồng A Phủ

A /. Mục tiêu cần đạt :

– Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao d-ới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

– Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: 55 VỢ CHỒNG A PHỦ TÔ HOÀI A /. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. B/. Chuẩn bị: G: SGK, SGV, thiết kế bài học. H: SGK; Đọc hiểu bài "Vợ chồng A Phủ"; Bài soạn. C/. Phương pháp dạy học: GV tiến hành giờ dạy theo các ph/pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, th/luận, so sánh, thuyết giảng. D/. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Giảng bài mới: * Giới thiệu Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng. Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc", trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H NỘI DUNG CẦN ĐẠT * Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài. - Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm Kết cấu của văn bản? Vị trí của đoạn trích? Cảm nhận của em về vb? Hướng tìm hiểu vb? Cảm nhận ban đầu của em về nhân vật? Tg đã giới thiệu nhân vật ntn? Miêu tả ngoại hình, tư thế, công việc nhằm mục đích gì? Tại sao tg đặt n/v trong hoàn cảnh đối lập như vậy? Cuộc đời M có gì đáng chú ý? Trước khi làm dâu M là cô gái ntn? M có đáng được hưởng hp không? Điều gì đã xảy ra với cuộc đời M? Thế nào là con dâu gạt nợ? Cs bất hạnh ấy đến khi nào? Khi có nguy cơ bị đem đi gạt nợ M đã nói gì với bố? Chứng tỏ M ý thức được điều gì? M có được lựa chọn CS cho mình không? Cuộc đời làm dâu của M có gì đặc biệt? Bị bắt làm con dâu gạt nợ M đã phản ứng ntn? M đã sống ntn ở nhà Thống lí Pá Tra? TG đã miêu tả nỗi khổ của M ntn? Tg dùng hình thức nào để miêu tả? (nét độc đáo trong nt miêu tả của TH) Nỗi khổ tinh thần được miêu tả ntn? Nghệ thuật miêu tả? Tg lí giải ntn về cái chết tinh thần của M? Qua nỗi khổ của M tg muốn thể hiện điều gì? Điều gì đã khơi dậy sức sống mãnh liệt trong con người M Bức tranh mùa xuân được miêu tả ntn? Bức tranh mùa xuân đẹp nhưng đã đủ sức làm thay đổi M chưa? Nhân tố thực sự làm thay đổi M là gì? Tiếng sáo được miêu tả qua những chi tiết nào? Cách miêu tả? Từ ngữ miêu tả tiếng sáo? Tâm hồn tê liệt ấy đã thay đổi ntn? Uống rượu nghe tiếng sáo M nghĩ đến điều gì? Phản ứng mãnh liệt nhất của M? Điều đó chứng tỏ tâm hồn M có sự thay đổi ntn? A Sử đã trói M ntn? Trạng thái tâm hồn M lúc này ntn? M có thực sự quên đi hiện tại để sống với quá khứ không? Nhận xét cách mô tả của TH? I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội) - Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967), 2.Văn bản: * XUẤT XỨ: - Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955. * TÓM TẮT: Cần đảm bảo một số ý chính: + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. + Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". + Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. + Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. + Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích. * KẾT CẤU VB: Gồm 2 phần P1: M & A ở nhà Thống lí Pa Tra P2: M & A ở Phiềng Sa. * VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH: Nằm ở phần đầu vb * CẢM NHẬN CHUNG: Nỗi khổ của người dân miền núi dưới ách áp bức của bọn pk, td; Đồng thời thấy được sức sống mãnh liệt, cá tính độc đáo & quá trình đấu tranh tự giải phóng của họ. II. ĐỌC -HIỂU: 1. Nhân vật Mị: a) Cách giới thiệu nhân vật: - GT nhân vật như trong chuyện cổ tích: + Giọng kể : trầm buồn b) M với cuộc đời cực nhục, khổ đau: * Mị bị bắt gạt nợ: - Trước khi làm dâu, m là một cô gái xinh đẹp chăm chỉ, tràn đầy nhựa sống, - M không được hưởng hp vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ & trở thành con dâu gạt nợ của nhà Thống li Pá tra. + "con dâu gạt nợ" bề ngoài là con dâu nhưng thực chất là con nợ. Con nợ thông thường dù khốn khổ vẫn có hi vọng thoát khỏi thân phận con nợ khi trả hết nợ cho chủ (= tiền, = ngày công) còn M là con nợ, cũng là co dâu. Linh hồn M đã trình ma nhà Pá tra thì M phải kéo lê thân phận khốn khổ của mình mãi mãi. + Vào một đêm tình mùa xuân, lúc sức xuân đang tràn trề, cuộc đời h/p đang hé mở thì M bị bắt đi. + Mị đã xin bố: " Con đã biếtnhà giàu" * Cuộc đời làm dâu của M: - Phản ứng của M khi bị bắt gạt nợ : - CS của M ở nhà Thống lí: bị đày đoạ cả thể xác lẫn tinh thần như một kẻ nô lệ, kiếp ngựa trâu. + Nỗi khổ thể xác: Liệt kê: công việc liền tay liền chân không lúc nào được ngơi nghĩ, M như một cái máy vận hành theo công việc. + Nỗi khổ tinh thần: Ẩn dụ: gây ám ảnh cho người đọc, M sống trong một tg tù đày, lạnh lẻo, u ám, khoá kín tuổi thanh xuân, mơ ước, hp. So sánh:: diễn tả sự vô cảm, lặng lẽ mất hết khả năng phản kháng, mất hết ý thức tồn tại của bản thân, tinh thần dường như tê lịm. b) Con người M vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt: * Đêm tình mùa xuân: - Tác nhân thực sự làm thay đổi M đó men rượu & tiếng sáo (đó là phương tiện đánh thức lòng ham sống lâu nay bị vùi lấp của M) + Tiếng sáo (.)được tg miêu tả nhiều lần. Dụng công miêu tả như vậy nhằm mục đích biểu đạt biến thái tâm hồn nhân vật M thổn thức, xao xuyến, gợi nhớ lại tuổi xuân, nhớ lại quảng đời tươi đẹp của mình - Sức sống ẩn tàng trong tâm hồn M trổi dậy mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân. + M nhớ lại quá khứ, nhớ hạnh phúc ngắn ngủi trong quảng đời tuổi trẻ, niềm ham sống trở lại. + Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động: + Bị trói vào cột nhà: (.) rất dã man nhưng M không hề có phản ứng với nỗi đau bị hành hạ về thể xác, bị trói lòng M vẫn hướng vế quá khứ với tuổi xuân, với sức trẻ. Tiếng sáo đưa M đến những cuộc chơi thủa trước. Củng cố và luyện tập: Tại sao nói nhân vật M tiêu biêu cho sp & tính cách của người dân miền núi? Dặn dò: Chuẩn bị cho tiết 2 của Vợ chồng Aphủ Rút kinh nghiệm:

Giáo Án Bài Vợ Chồng A Phủ (Tô Hoài)

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

? Hãy trình bày những nét cơ bản về nhà văn Tô Hoài?

– Hãy kể tên những tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài ?

Hãy nêu vài nét chung về tác phẩm?

– Hoàn cảnh sáng tác?

– Đề tài?

– Nội dung cơ bản?

– Bố cục?

Là câu chuyện có thật mà tác giả nghe kể lại về một người lính Vệ quốc trong thời gian thực tế tại chiến khu Việt Bắc.

– Tóm tắt tác phẩm?

? Cách giới thiệu nhân vật Mị có gì đặc biệt?

Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra, Mị là cô gái như thế nào ?

Khi có nguy cơ trở thành món hàng bị trao đổi, Mị đã nói với bố điều gì, em hiểu gì về Mị qua câu nói ấy ?

Nhận xét gì về cuộc đời của Mị trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra?

Nguyên nhân nào Mỵ bị đẩy vào hoàn cảnh dâu gạt nợ?

Số phận của Mị khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra như thế nào?

– Công việc và thái độ của Mị như thế nào?

– Nỗi khổ về tinh thần của Mị như thế nào?

– Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra như thế nào?

+ Không gian sống?

+ Nhận thức về thời gian?

+ Các mối quan hệ của Mị?

– Thái độ của Mị đối với cuộc sống như thế nào?

Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm mùa xuân về như thế nào?

– Điều gì làm Mị trỗi dậy sức sống mãnh liệt ấy?

– Quá trình thức tỉnh của Mị như thế nào?

lén uống rượu ⇒ nhớ lại ⇒

tín hiệu kí ức

thấy mình còn trẻ ⇒

ý thức

muốn đi chơi ⇒

khao khát

chuẩn bị đi chơi.

hành động

Diễn biến tâm lí của Mị khi cởi trói cho A Phủ ?

Thản nhiên⇒xúc động⇒suy nghĩ

quen đồng cảm ý thức

⇒cắt dây trói cho A Phủ

hành động

Sự lạnh lẽo, tê dại của tâm hồn đã cướp đi của Mị lòng thương người, sự nhạy cảm với nỗi khốn khổ của người khác bị tê liệt. Đây là mất mát cuối cùng và lớn nhất của người phụ nữ.

″ một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại ″, sự tuyệt vọng trước cái chết đang đến gần khiến Mị nhớ lại tình cảnh của mình cũng từng bị trói và thấy được tội ác của cha con Pá Tra. Đây là lần đầu tiên Mỵ nhận thức một cách sâu sắc tội ác của cha con nhà thống lý Pá Tra. Chính lúc ấy, lòng thương người lấn át nỗi thương thân và chiến thắng cả nỗi sợ hãi.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Ông là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại bằng con đường tự học.

– Viết theo xu hướng hiện thực thiên về diễn tả sự thật của đời thường. Ông hấp dẫn người đọc ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái những luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ phép sử dụng đắc địa và tài ba, đầy ma lực và mang sức lay chuyển tâm tư người đọc.

– Có vốn hiểu biết sâu sắc, đặc biệt là những nét lạ trong phong tục, tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước và trên thế giới. Ông được mệnh danh là nhà văn của đề tài Hà Nội, của đề tài miền núi bên cạnh nhiều đóng góp đặc sắc khác.

2.Tác phẩm

– Hoàn cảnh sáng tác: 1952 trong chuyến đi thực tế ở Tây Bắc.

– Đề tài: viết về người nông dân miền núi.

– Nội dung:Cuộc sống của người dân miền núi dưới ách thống trị của chế độ phong kiến và sự thức tỉnh của họ trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng và góp phần giải phóng quê hương.

– Kết cấu: có 3 phần

+ Phần 1: Kể về Mị và cảnh sống của Mị

+ Phần 2: Kể về A Phủ ( đánh A Sử, xử kiện )

+ Phần 3: Mị cứu A Phủ, cùng chạy trốn đến Phiềng Sa.

*Tóm tắt

– Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.

– Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ ″lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa″.

– Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.

– A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.

– Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.

– Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.

– Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích

II. Đọc hiểu văn bản

1. Nhân vật Mị

* Cách giới thiệu: cô gái ″ ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa″ và ″ Lúc nào cũng vậy… cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi ″.

⇒ Cách vào truyện gây ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra những đối nghịch:

– Một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri trong khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.

– Cô ấy là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có ″ nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng″ nhưng sao lúc nào cũng ″ cúi mặt″ nhẫn nhục và ″ mặt buồn rười rượi ″?

Đây là thủ pháp tạo tình huống ″có vấn đề″ trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.

a. Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra

– Mị là cô gái xinh đẹp, yêu đời, chăm chỉ, tự trọng, hiếu thảo, có tài thổi sáo hay, có một tình yêu đẹp ® đáng được hưởng hạnh phúc.

– Có khát vọng sống mãnh liệt: khao khát hạnh phúc do mình lựa chọn, từ chối làm dâu nhà giàu.

⇒ Lẽ ra Mị phải được hạnh phúc. Nhưng không ngờ đó chính là nguyên nhân dẫn cô đến những bi kịch đau khổ:phải trả món nợ truyền kiếp cho gia đình, trở thành con dâu gạt nợ. Từ đấy bông hoa của núi rừng bị nhấn chìm trong kiếp sống tôi đòi.

b. Từ khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra

Con dâu gạt nợ: con dâu + con nợ ⇒ con nợ chung thân.

* Thể xác:

– Công việc; làm việc cả ngày lẫn đêm, khổ hơn trâu ngựa (so sánh).

– Thái độ: cúi mặt, nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại những công việc như nhau, suốt năm suốt đời cũng thế ⇒ làm theo quán tính, thói quen bào mòn ý thức của Mị, biến Mị trở thành cái xác không hồn.

– Mị bị đánh đập hành hạ.

* Tinh thần: Mị là nạn nhân của chế độ:

– Cường quyền: cha con thống lí Pá Tra bắt Mị về làm con dâu gạt nợ, không cần biết đến khát khao của Mị.

– Nam quyền: chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc lứa đôi, chỉ là vật sử dụng.

– Thần quyền: tục lệ cúng trình ma làm Mị không dám trốn.

* Cuộc sống:

– Không gian: Căn buồng Mị là một ẩn dụ độc đáo, gây ám ảnh ngột ngạt, bức bối về nhà tù rùng rợn, địa ngục chốn trần gian- giam hãm tâm hồn và cuộc đời của Mị.

– Thời gian: không biết mùa nào đã về, con chim nào bay qua cửa sổ, không phân biệt được thời gian giữa sáng và chiều.

⇒ Không có ý niệm về không gian và thời gian, nghĩa là Mị không có ý niệm về sự tồn tại của mình nữa.

– Mối quan hệ: không người tri âm tri kỉ, chỉ ra vào lặng lẽ trong những đếm dài và buồn, làm bạn với ngọn lửa.

* Thái độ của Mị:

– Ban đầu: phản kháng quyết liệt, định ăn lá ngón tự tử.

– Sau đó: bố chết, món nợ và lòng hiếu thảo không ràng buộc nhưng Mị không nghĩ đến cái chết vì ″Mị quen khổ rồi″ ⇒ sự áp bức quá lâu của cường quyền và thần quyền đã làm tê liệt tinh thần phản kháng, bị tâm lí nô lệ đầu độc.

Những đau khổ và cực nhọc đã cướp đi tuổi thanh xuân của Mị và biến Mị thành con người nhẫn nhục- tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nghèo dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.

c. Sức sống tiềm tàng của Mị: (ngoại cảnh tác động làm trỗi dậy mạnh mẽ).

Vẻ đẹp của mùa xuân và tiếng sáo – âm thanh của sự thức tỉnh, đã từng bước làm hồi sinh tâm hồn Mị.

Tiếng sáo Mị

1-ngoài đồi núi → lấp ló → rủ bạn → thiết tha bổi hổi.

2-đầu làng → văng vẳng → gọi bạn → sống về ngày trước

3-ngoài đường → lơ lửng → goị bạn yêu → muốn đi chơi.

4- trong đầu → rập rờn → chuẩn bị đi chơi.

5-bị trói → Mị im lặng như không biết mình bị trói → vẫn nghe tiếng sao đưa Mị theo những cuộc chơi.

– Tiếng sáo từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, lúc đầu chỉ là tiếng gọi của cuộc đời, sau đó là tiếng gọi của chính khát khao trong Mị. Tiếng sao mỗi lúc một thiết tha hơn: ban đầu là gọi bạn, sau đó là gọi bạn yêu.

– Không khí sinh động, náo nức của mùa xuân, cùng với tiếng sáo Mị đã từng bước thức tỉnh ý thức làm người, Mị nhẩm lời bài hát.

+ Lén uống rượu: như để đạp đổ, phá vở, giải toả một cái gì trầm uất bấy lâu trong lòng ⇒ tín hiệu bắt đầu thoát khỏi ranh giới của sự cam chịu.

+ Men rượu và tiếng sáo gọi bạn tình làm Mị nhớ lại những đêm xuân tình, những ngày tuổi trẻ ⇒ kí ức trở về, chất người đích thực cũng trở về với Mị. Mị thấy mình còn trẻ ⇒ ý thức rõ rệt về bản thân, có khả năng sống hạnh phúc và trở lại làm người.

+ Khao khát muốn đi chơi trong đêm tình và muôn ăn lá ngón tự tử ⇒ khao khát sống hồi sinh.

+ Tiếng sáo gọi bạn yêu thức tỉnh: Mị xắn mở bỏ vào đĩa đèn cho buồng sáng lên, chuẩn bị đi chơi với kí ức tươi đẹp của thời thanh xuân quên cả cảnh mình bị trói. Mị hành động thật khỏe khoắn chứ không lầm lũi, âm thầm nữa.

⇒ Như vậy, đòn roi của cường quyền, bóng ma của thần quyền không dập tắt được khát khao mãnh liệt, không huỷ diệt được sức sống tiềm tàng bên trong con người. Nhưng nguồn sức sống vừa mới trỗi dậy đã bị dập tắt một cách tàn nhẫn bởi vòng dây trói của ASử. Từ đây, Mị càng chìm vào chai sạn hơn trước. Phút giây tự phát này không giải thoát được cuộc đời Mị nhưng nó có ý nghĩa của sự thức tỉnh.

d. Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài

– Nguyên nhân của sự việc là do A Phủ để mất bò, bị trói đứng.

– Tâm trạng của Mị trước cảnh A Phủ bị trói:

+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê dại chai lì, quá đau khổ và quen với cảnh tàn bạo của nhà thống lí.

+ Về sau: giọt nước mắt cơ cực, bất lực, tuyệt vọng đã đánh thức nỗi đau lắng chìm trong Mị ⇒ Mị xúc động, đồng cảm + tình thương ⇒ hành động quyết liệt, liều lĩnh: cởi trói cho A Phủ và chạy- lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy trong Mị.

* Tóm lại:

– Đây là kết quả tất yếu của một sức sống, một khát vọng sống tiềm tàng, âm ỉ bấy lâu nay, một quá trình bị đè nén, áp bức.

– Đây là chi tiết bản lề phân đôi tác phẩm, làm cho tác phẩm có kết cấu hợp lí, đánh dấu quá trình tự phất đến tự giác của Mị và A Phủ.

Mị là một người có nhiều nét đẹp: giàu tình thương và có tinh thần phản kháng.

Ấn tượng của em về nhân vật A Phủ?

– Số phận của A Phủ?

– Tính cách của A Phủ?

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi?

– Nếp sinh hoạt?

– Phong tục?

– Thiên nhiên?

– Giọng điệu?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm?

2. Nhân vật A Phủ:

a. A Phủ với số phận đặc biệt:

– Chàng trai miền núi nghèo, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống tự do giữa núi rừng.

– Là một mầm sống khoẻ mạnh, vượt qua được sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên.

– Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh ″chạy nhanh như ngựa″, ″biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và săn bò tót rất bạo″.

⇒Niềm ao ước của nhiều cô gái trẻ.

b. A Phủ với cá tính đặc biệt:

Tính cách gan góc được bộc lộ từ năm lên mười. Cá tính ấy được cuộc sống hoang dã nơi núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ, làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để trở thành một chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo:

– Dám đánh con quan (một thứ con trời) không quan tâm đến hậu quả. Động từ: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đạp đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp,.. hành động nhanh gấp cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ.

– Công việc ″ đốt rừng, cày nương…chăn ngựa″, ″ bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng ″. Thân phận của một kẻ ở đợ trừ nợ nhưng A Phủ vẫn là một chàng trai tự do: mải mê bẫy nhím ⇒ tâm hồn phóng khoáng, hồn nhiên không bị tiêu diệt hẳn.

– Để hồ vồ mất con bò nhưng vẫn thản nhiên không sợ cái uy của bất cứ ai ⇒ gan góc, không sợ chết.

– Khi bị trói, nhai đứt hai vòng dây ⇒ vẫy vùng nhưng không thoát được = khóc, tuyệt vọng.

3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật

* Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật Mị và A Phủ sống động và chân thực:

– Nhân vật Mị được khắc hoạ từ cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật tiềm lực sống của nội tâm.

– Nhân vật A Phủ được nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về tính cách ở những hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A Phủ qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.

* Lối viết thiên về hiện thực, đời thường:

– Phát hiện mới mẻ về nét là trong tập quán và phong tục (cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, óp đồng, đêm tình mùa xuân, trói đứng…).

– Khả năng quan sát tìm tòi đã tạo dựng bối cảnh, tình huống, miêu tả thiên nhiên sống động, đầy chất thơ (cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca và giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…).

– Giọng điệu trữ tình, hấp dẫn và lôi cuốn bằng sự từng trải tinh tế, bằng sự gia giảm đúng liều lượng phong vị và màu sắc dân tộc; ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo, mang đậm bản sắc riêng.

IV. Luyện tập: Giá trị nhân đạo của tác phẩm:

– Đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Mị và A Phủ.

– Thông cảm, xót thương cho số phận của hai nhân vật.

– Lên án, tố cáo thế lực phong kiến miền núi đã áp bức, bóc lột người dân nghèo.

– Trân trọng khát vọng sống của Mị và A Phủ.

– Chỉ ra lối thoát: tự giải thoát cho mình và đi theo cách mạng.

3 Bài Văn Phân Tích Vợ Chồng A Phủ Của Tô Hoài Lớp 12, Chi Tiết, Tuyển

Các em học sinh cùng phân tích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài để trau dồi thêm cho mình những hiểu biết về cuộc sống, những nét văn hóa truyền thống của người dân Tây Bắc cũng như hiểu hơn về số phận bất hạnh của những con người nơi đây dưới ách thống trị khắc nghiệt của những chúa đất, chúa mường

Đề bài: Phân tích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài

Bài văn mẫu Phân tích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài hay, đặc sắc

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:– Tô Hoài là một trong những cây bút truyện ngắn nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại.– “Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm làm nên tên tuổi của ông.

2. Thân bài

a. Khái quát chung– “Vợ chồng A Phủ” được rút từ tập “Truyện Tây Bắc”.– Để trả món nợ của cha, Mị phải trở thành dâu nhà thống lý, sống một cuộc sống khổ cực, bị kìm hãm tự do.→ Câu chuyện về Mị đã phần nào giúp người đọc hiểu được số phận cùng cực của con người dưới sự thống trị của bọn phong kiến chúa đất.

b. Phân tích chi tiết* Nhân vật Mị– Trước khi về làm dâu nhà thống lí, Mị là một cô gái xinh đẹp, vui tươi, yêu đời và tràn đầy sự sống.– Sống ở nhà thống lý trước hết Mị phải chịu bóc lột về thể xác. Mị phải làm việc cực khổ cho nhà thống lý không phân biệt ngày hay đêm, làm việc hết ngày này qua tháng nọ, không ngừng nghỉ.– Không chỉ vậy, Mị còn bị chồng mình là A Sử đánh đập, hành hạ.– Khát vọng sống của Mị được trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân nhưng nó đã bị trói lại bởi chính sự hành hạ dã man của A Phủ.– Trong đêm đông giá rét, hành động cứu A Phủ của Mị cho thấy Mị vẫn là một cô gái giàu yêu thương, đồng cảm; hành động vụt chạy theo A Phủ cho thấy Mị là người yêu tự do, mong muốn được làm chủ cuộc sống của mình.→ Mị có sức sống tinh thần mạnh mẽ → chế độ cai trị của bọn lãnh chúa có tàn bạo đến nhường nào thì cũng không ngăn được khát khao được sống của con người.

* Nhân vật A Phủ– A Phủ mồ côi cha mẹ từ nhỏ, cậu đã trở thành một món hàng, một vật trao đổi và chính thức mất đi tự do từ đó.– Là một chàng trai khoẻ mạnh, tính tình phóng khoáng.– Một con người mạnh mẽ, có thể vượt lên mọi khắc nghiệt của cuộc sống để lao động nuôi sống bản thân mình.– Số phận bất hạnh đã đẩy A Phủ vào cảnh làm người ở gạt nợ trong nhà thống lý Pá Tra.– Ở đây, A Phủ cũng bị đày đọa, bóc lột, bị đối xử vô cùng rẻ rúng nhưng vẫn luôn khao khát tự do.– Kết thúc truyện A Phủ và Mị cùng nhau bỏ trốn khỏi nhà thống lí, giải phóng bản thân, hướng về tự do.

c. Đánh giá chung– Thành công trong việc xây dựng nhân vật.– Là kết tinh của giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.

3. Kết bài

Khái quát về giá trị tác phẩm

II. Bài văn mẫu Phân tích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài

Tô Hoài là một trong những cây bút truyện ngắn nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại. Với lối trần thuật hóm hỉnh cùng sở trường về loại truyện phong tục và hồi ký ông đã để lại rất nhiều tác phẩm có giá trị. “Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm làm nên tên tuổi của ông.

“Vợ chồng A Phủ” được rút từ tập “Tây Bắc”. Tác phẩm kể về cuộc sống nô lệ của Mị và A Phủ trong nhà thống lý Pá Tra. Để trả món nợ của cha, Mị phải trở thành dâu nhà thống lý, sống một cuộc sống khổ cực, bị kìm hãm tự do. Trong lời kể của Tô Hoài, cuộc sống của Mị hiện lên trong cảnh giàu sang nhưng ẩn sâu bên trong đó là một cuộc sống bị giam cầm cả thể xác lẫn tâm hồn. Câu chuyện về Mị đã phần nào giúp người đọc hiểu được số phận cùng cực của con người dưới sự thống trị của bọn phong kiến chúa đất.

Tô Hoài đã khéo léo sử dụng kết cấu hồi tưởng, trần thuật ở hiện tại rồi ngược về quá khứ để kể về cuộc đời Mị một cách vô cùng linh hoạt. Trước khi về làm dâu nhà thống lí, Mị là một cô gái xinh đẹp, vui tươi, yêu đời và tràn đầy sự sống. Thế nhưng chỉ vì muốn trả món nợ truyền kiếp của cha mẹ mà cô phải làm dâu nhà thống lí. Cuộc sống hôn nhân không có tình yêu của Mị không chỉ bị trói buộc bởi món nợ truyền kiếp mà còn bị ràng buộc bởi những tập tục cổ hủ, lỗi thời. Cách gọi “dâu gạt nợ” từ đó mà hé nở cuộc sống đầy đau thương cùng những bi kịch mà Mị phải chịu đựng.

Sống ở nhà thống lí trước hết Mị phải chịu bóc lột về thể xác. Mị phải làm việc cực khổ cho nhà thống lí không phân biệt ngày hay đêm, làm việc hết ngày này qua tháng nọ, không ngừng nghỉ. Mị giống như bị cột trong vòng quay luẩn quẩn của công việc, không có tự do, không có lối thoát. Qua cách kể của Tô Hoài, Mị hiện lên như một cỗ máy lao động không công trong nhà thống lí Pá Tra để rồi đã nhiều hơn một lần Mị thấy mình còn không bằng kiếp trâu ngựa trong nhà. Nói về tháng ngày Mị sống ở nhà thống lí nhiều người cho rằng đây là một cuộc sống đang dần bị vật hoá. Không chỉ vậy, Mị còn bị chồng mình là A Sử đánh đập, hành hạ. Đã nhiều lần hắn uống say về rồi lôi Mị ra đánh một cách vô lý nhưng đỉnh điểm nhất là trong đêm tình mùa xuân. Một cô gái đã mất hết tự do, ngày ngày chỉ quanh quẩn với công việc bỗng nhận ra những âm thanh của mùa xuân, muốn được ra ngoài đi chơi thì lại bị chính chồng của mình trói lại, đánh đập. Trong đoạn này, Tô Hoài đã miêu tả chi tiết hành động tàn nhẫn của A Sử, từ cách hắn trói đứng Mị, cột tóc Mị đến cách đánh đập Mị. Câu chuyện hiện lên như một thước phim quay chậm dần lột tả hết bộ mặt tàn ác của tầng lớp thống trị ngang tàn mà A Sử là đại diện tiêu biểu nhất. Ở nhà thống lí, Mị đã phải sống một cuộc sống bị trói buộc cả thể xác lẫn tinh thần. Cô không chỉ bị ngăn cách với cuộc sống ngoài kia đến nỗi mất hết khái niệm về thời gian mà còn bị tước đi quyền sống, quyền được làm người.

Bài văn Phân tích Vợ chồng A Phủ để thấy được cuộc sống và số phận của nhân vật Mị

Cũng trong đêm tình mùa xuân ấy sức sống tiềm tàng trong Mị đã trỗi dậy. Không còn là câu chuyện về cô gái hàng ngày phải sống trong đau đớn, khổ cực rồi dần thành quen với cái khổ, âm thanh tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức khao khát được yêu thương trong sâu thẳm tâm hồn Mị. Chính tiếng sáo đó cũng thức tỉnh ý thức về quyền sống, quyền làm người trong Mị. Nghệ thuật độc thoại nội tâm đã được Tô Hoài khai thác thành công khi ông khéo léo “luồn lách” ngòi bót vào từng ngóc ngách của đời sống tâm hồn Mị. Ông miêu tả chi tiết đến từng hành động, khắc họa rõ nét đến từng tâm trạng để thấy sự thay đổi trong con người Mị. Sự thay đổi của một cô gái đã cam chịu với số phận cùng cực, muốn vùng lên để làm chủ cuộc sống của chính mình. Nhưng rồi cô lại bị chính người chồng của mình trói buộc lại. Đó là hành động trói buộc cả về thể xác lẫn tâm hồn Mị.

Sau đêm hôm đó, người đọc lại thấy hiện lên hình ảnh cô Mị lầm lũi ngày nào. Ý thức về cuộc sống tự do mới nhen nhóm lại tiếp tục bị tê liệt bởi cuộc sống khổ sai cùng cực, bởi sự đánh đập, hành hạ giã man. Những tưởng rằng tất cả điều đó đã làm mất đi niềm khát khao sống trong Mị nhưng không ai có thể ngờ rằng nó lại chính là động lực to lớn để Mị cởi trói cứu A Phủ trong đêm đông giá rét. Hành động cởi trói của Mị đã giải thoát cho A Phủ nhưng nó cũng giống như Mị đang tự giải thoát cho chính mình, Mị đã tự đi tìm quyền sống và tự trao cho mình quyền được sống, quyền được làm người.

Có thể thấy từng nét thay đổi trong thế giới nội tâm của Mị đều được nhà văn tái hiện, miêu tả vô cùng chân thật. Cũng chính từ việc khai thác triệt để tính cách tâm hồn Mị, Tô Hoài đã từng bước đưa người đọc đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Hoá ra Mị không phải là một cô gái cam chịu. Hoá ra chế độ cai trị của bọn lãnh chúa có tàn bạo đến nhường nào thì cũng không ngăn được khát khao được sống, được làm người của Mị nói riêng và nhân dân lao động nói chung. Miêu tả Mị, Tô Hoài không chỉ thể hiện sự xót xa, đồng cảm của mình với những số phận bị chà đạp, bị cướp đi quyền được làm người mà ông còn gián tiếp tố cáo xã hội nhơ nhuốc đã tước đi quyền sống của con người.

Bên cạnh việc khắc hoạ thành công nhân vật Mị, A Phủ cũng là một nhân vật đáng được quan tâm trong tác phẩm này. A Phủ mồ côi cha mẹ từ nhỏ, cậu đã trở thành một món hàng, một vật trao đổi và chính thức mất đi tự do từ đó. Là một đứa trẻ mồ côi, lớn lên không có sự bảo bọc, chăm sóc của cha mẹ, cũng không có một mái nhà để nương tựa, ruộng vườn không có, tiền bạc cũng không nên A Phủ cũng không thể xây dựng tổ ấm cho mình. Nhưng những điều đó không làm mất đi phẩm chất cao đẹp trong con người này. A Phủ là một chàng trai khoẻ mạnh, tính tình phóng khoáng. Anh là một con người mạnh mẽ, có thể vượt lên mọi khắc nghiệt của cuộc sống để kiếm tiền nuôi sống bản thân mình. Nhưng số phận bất hạnh cứ bám theo, đày đọa A Phủ để rồi giống như Mị, A Phủ cũng bị biến thành một người ở gạt nợ trong nhà thống lý Pá Tra. Ở đây, A Phủ cũng bị đày đọa, bóc lột, bị đối xử vô cùng rẻ rung. Nhưng cuộc sống có tàn khốc đến đâu cũng không thể kìm hãm được khát khao tự do trong con người này. Ngay trong cái đêm đông được Mị giải cứu, A Phủ đã cùng Mị trốn khỏi nơi “ngục tù” đày đọa đó để đi tìm cuộc sống tốt đẹp hơn cho chính mình. Kết thúc truyện A Phủ và Mị cùng nhau bỏ trốn khỏi nhà thống lí, giải phóng bản thân, hướng về tự do.

Có thể thấy, hai nhân vật, hai tính cách, hai kiểu miêu tả: nếu Mị là kiểu nhân vật tâm trạng thì A Phủ lại là nhân vật hành động nhưng lại vô cùng hài hòa cùng tạo nên một “Vợ chồng A Phủ” vô cùng thành công trong lòng độc giả. Bên cạnh đó, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên cùng những phong tục tập quán đã làm nên một bức phông nền vùng cao chân thật, sống động để hai nhân vật có thể thỏa sức bộc lộ những nét tính cách của mình.

Với tất cả những điều đó “Vợ chồng A Phủ” được đánh giá là tác phẩm kết tinh giữa giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Tác phẩm không chỉ là bản án tố cáo chế độ cai trị tàn bạo mà còn thể hiện niềm xót xa, trân trọng của nhà văn với những kiếp người phải sống trong sự cai trị đó.

Như vậy chúng tôi đã gợi ý cho các em 3 bài mẫu Phân tích Vợ chồng A Phủ hay, chọn lọc từ các bài văn mẫu lớp 12 ngắn gọn, súc tích. Tiếp theo, các em cần tham khảo phần Soạn bài Vợ chồng A Phủ và cùng với phần Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ để học tốt ngữ văn và chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra, bài thi sau này.

2. Phân tích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, mẫu số 2:

Tô Hoài đã kể lại rằng: “Cái kết quả lớn nhất và trước nhất của chuyến đi tám tháng ấy là đất nước và con người miền Tây đã để thương, để nhớ trong tôi nhiều quá, tôi không thể bao giờ quên. Tôi không thể bao giờ quên được lúc vợ chồng A Phủ tiễn tôi ra khỏi hốc núi làng Tà Sùa rồi cùng vẫy tay gọi theo: Chéo lù! Chéo lù!”. Có lẽ đây chính là lí do để ông viết tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” như lời tri ân dành cho con người nơi rẻo cao Tây Bắc.

Truyện ngắn này được in trong tập “Truyện Tây Bắc” (1952) và được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. “Vợ chồng A Phủ” là bức tranh Tây Bắc với những phong tục, tập quán riêng biệt. Ở phần một của tác phẩm, Tô Hoài đã chủ yếu khắc họa cuộc sống của nhân vật Mị và A Phủ khi họ ở Hồng Ngài, sống cuộc sống nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra.

Trước khi về làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí, Mị là một cô gái xinh đẹp, yêu đời, yêu cuộc sống tự do. Mị có tài thổi sáo giỏi, “thổi lá cũng hay như thổi sáo” khiến “có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”. Tuy sinh ra trong một gia đình nghèo khổ, ngày xưa bố mẹ phải vay tiền để cưới nhau, đến khi mẹ Mị chết vẫn chưa trả hết nợ nhưng Mị luôn có ý thức về cuộc sống của mình. Cô đã nói với bố: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” khi thống lí muốn bắt Mị về làm con dâu gạt nợ. Đó là tiếng nói của sự phản kháng tục dùng con người làm vật thế mạng cho món nợ tiền bạc của các dân tộc miền núi. Lệ tục cổ hủ này đã cướp đi cuộc sống tự do của biết bao con người. Đồng thời câu nói ấy cũng thể hiện niềm tin vào sức sống của bản thân trong con người Mị. Mị tin rằng mình có thể làm nương ngô để trả nợ thay cho bố.

Nhưng Mị đã bị A Sử cướp và đem về “cúng trình ma” nhà thống lí. Cuộc đời của Mị đã gắn liền với số phận của người con dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra. Cô phẫn uất, đau đớn cho chính thân phận của mình. Có đến hàng mấy tháng, đêm nào cô cũng khóc. Mị định tự tử bằng lá ngón nhưng cô “không đành lòng chết” vì thương bố. Có lẽ chết là cách tốt nhất để Mị giải thoát cuộc đời nô lệ, Mị sẽ không phải xót xa hay căm hờn gì nữa.

Từ thái độ phản kháng, Mị trở nên cam chịu hoàn cảnh. Mị đã quen với cái khổ, “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa” quần quật làm việc cả ngày lẫn đêm không được nghỉ ngơi. Những công việc hái thuốc phiện, giặt đay, xe đay, bẻ bắp, quay sợi, dệt vải, chẻ củi, cõng nước,…cứ nối tiếp nhau “vẽ ra trước mặt” thúc giục cô phải làm. Phải chăng vì thế mà “mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Càng ngày, Mị càng câm lặng, chấp nhận số phận mà không một lời oán trách. Khuôn mặt cô dù trong hoàn cảnh nào cũng “buồn rười rượi”. Người phụ nữ ấy đã bị những khổ cực làm chai lì cảm xúc, mất hết ý niệm về thời gian, không gian vì buồng Mị nằm có cái cửa sổ có một lỗ vuông bằng bàn tay, “lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”.Tưởng rằng Mị đã vô cảm với thế giới bên ngoài nhưng chính thiên nhiên Tây Bắc vào mùa xuân mà âm thanh của tiếng sáo là tác nhân khơi dậy lòng yêu đời, sức sống trong con người Mị. Tiếng sáo đã đánh thức tâm hồn bấy lâu ngủ quên của cô. Mị cảm nhận được âm hưởng ‘thiết tha bổi hổi” của tiếng sáo gọi bạn đi chơi. Không khí của những ngày Tết khiến Mị “sống về những ngày trước”. Mị uống rượu, “uống ừng ực từng bát” như nuốt trôi đi tất cả niềm phẫn uất vào trong. Tâm hồn Mị “phơi phới trở lại”. Điều đặc biệt là Mị đã có ý thức về bản thân, cô nhận ra mình vẫn còn trẻ và muốn được đi chơi ngày Tết. Mong muốn đã chuyển sang thành hành động: “Mị lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng” rồi quấn lại tóc, “lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” sửa soạn đi chơi. Tiếng sáo lửng lơ, mời gọi khiến Mị không thể chối từ. Cô đã thực sự hồi sinh và lột xác để thoát ra khỏi vòng áp chế của các thế lực cường quyền, thần quyền, phu quyền. Nhưng ý định của Mị chưa thực hiện được thì cô đã bị A Sử trói đứng vào cột nhà bằng cả thúng sợi đay. Dường như Mị đã quên đi nỗi đau về thể xác để tâm hồn đi theo những cuộc chơi. Tiếng chân ngựa đạp vào vách đưa Mị trở về thực tại, “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. Thân phận làm dâu gạt nợ nhà thống lí không khác gì thậm chí là không bằng thân phận của những con vật như con trâu, con ngựa.

Phân tích truyện Vợ chồng A Phủ đầy đủ, chi tiết

Ẩn đằng sau con người cam chịu đó là một sức sống tiềm tàng đến mãnh liệt. Điều ấy được thể hiện qua chi tiết Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng anh trốn khỏi Hồng Ngài. Đây cũng là hành động cởi trói, tự giải thoát cho chính mình. Nó xuất phát từ tấm lòng “thương người như thể thương thân” của cô. Mị đã tự giải thoát cho mình khỏi sự áp bức, đè nén của cường quyền, thần quyền, phu quyền. Hành động tuy có tính tự phát nhưng vô cùng hợp lí.

Không chỉ khắc họa thân phận người phụ nữ, Tô Hoài còn khắc họa thân phận của người đàn ông miền núi chịu cuộc đời nô lệ. Đó là A Phủ, anh mồ côi cha mẹ từ khi còn nhỏ, không có người thân thích. Anh trở thành món hàng để đổi lấy thóc của người Thái nhưng “A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi, lưu lạc đến Hồng Ngài”. Tuy nghèo khó nhưng A Phủ biết lao động để tự nuôi sống bản thân. Anh biết “đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”. Vì thế nhiều cô gái đã ví có được A Phủ “cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”. Con người A phủ có sự gan góc, biết vượt qua khó khăn, khổ cực và nguy hiểm. Anh sống tự do, gần gũi với thiên nhiên nhưng vì tội đánh con thống lí mà phải chịu thân phận nô lệ.

A Phủ đánh A Sử không phải do tính cách hiếu chiến, ngang tàn mà là do anh không chấp nhận sự thống trị, lên ngôi của cái ác. Sự áp chế của cường quyền đã đẩy một con người tự do, phóng khoáng trở thành một con người cam chịu số phận. A Phủ phải chịu những trận đòn roi tàn nhẫn nhưng anh “chỉ im như cái tượng đá”. Anh đã chấp nhận cuộc đời đi ở trừ nợ cho nhà thống lí. Vì mải mê bẫy chim mà A Phủ để hổ bắt mất một con bò. A Phủ bị trói đứng vào cột bằng “dây mây quấn từ chân đến vai”. Tình cảnh này đã lay động được tình thương, lòng đồng cảm của Mị. Cô nghĩ rằng: “Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” và Mị đã cắt dây trói cứu A Phủ. Hành động “quật sức vùng lên chạy” phần nào cho thấy khát vọng sống, khát vọng chấm dứt thân phận đi ở trừ nợ của anh. Anh đã thức tỉnh để đến với khu du kích Phiềng Sa, tham gia vào cách mạng.

Truyện “Vợ chồng A Phủ” chứa đựng những giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo cao cả.Thông qua tác phẩm, nhà văn Tô Hoài muốn tố cáo chế độ phong kiến và giai cấp thống trị bóc lột con người bằng hình thức cho vay nặng lãi. Vì món nợ của cha mẹ mà Mị bị mang ra làm vật thế mạng. Ông cũng lên án những hủ tục lạc hậu như “cúng trình ma” đã buộc con người vào vòng mê tín, khiến họ không dám thoát ra vòng vây để tự cứu lấy mình. Đồng thời, tác giả cũng thể hiện lòng xót xa, cảm thông với những người dân lao động miền núi phải cam chịu sự áp bức của tầng lớp thống trị thủ đoạn, gian ác. Tô Hoài ca ngợi sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong con người họ. Chính sức sống ấy đã giúp họ giải thoát họ khỏi cuộc đời nô lệ để đến với cách mạng, đến với cuộc sống tự do.

Bằng bút pháp cá thể hóa, nhà văn đã xây dựng nên hai nhân vật đại diện cho những con người có phẩm chất tốt đẹp nhưng phải chịu số phận bất hạnh, đau khổ. Mị tiêu biểu cho kiểu nhân vật tâm trạng và A Phủ tiêu biểu cho kiểu nhân vật hành động. Làm nền cho sự nổi bật của con người trong thiên truyện là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc tuyệt đẹp: “gió thổi vào gianh vàng ửng”, “trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ”. Đây là những chi tiết nghệ thuật giàu tính tạo hình. Cùng với đó là các phong tục, tập quán như tục bắt vợ, cảnh phạt vạ, cảnh xử kiện được hiện lên độc đáo. Truyện được kể theo ngôi thứ ba, điểm nhìn trần thuật có sự thay đổi từ điểm nhìn của người đi xa về đến điểm nhìn của người trong cuộc nên vừa mang tính khách quan lại vừa chứa chan sự cảm thông với nhân vật. Ngoài ra, Tô Hoài còn xây dựng những chi tiết giàu sức gợi và ý nghĩa như chi tiết tiếng sáo, tiếng chân ngựa đạp vào vách,… Ngôn ngữ văn xuôi đậm chất thơ cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm.

Với tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã mang đến cho bạn đọc cái nhìn bao quát, toàn diện về bức tranh cuộc sống của người dân Tây Bắc. Trang sách đã khép lại nhưng dư âm của nó thì còn vang mãi. Và tuy Tô Hoài đã ra đi nhưng những tác phẩm của ông vẫn vẹn nguyên giá trị trong lòng bạn đọc hôm nay và cả mai sau.

3. Phân tích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, mẫu số 3: (Chuẩn)

Tô Hoài là một tác giả tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị như: Dế Mèn phiêu lưu ký, Giăng Thề, Quê nghèo,…Tập truyện Tây Bắc cũng là một trong những thành tựu vô cùng xuất sắc, một lần nữa khẳng định tên tuổi của ông trên văn đàn. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” trích trong tập “Truyện Tây Bắc” đã để lại cho người đọc nhiều ấn tượng với giá trị nhân văn sâu sắc.

Truyện kể về cuộc sống của nhân vật Mị, một cô gái vùng núi Tây Bắc. Mị vốn là một người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, lại là người con hiếu thảo, biết chăm lo giúp đỡ gia đình. Nhưng số phận trớ trêu khi Mị buộc phải chấp nhận bán mình làm con dâu nhà thống lý để trả món nợ truyền kiếp của gia đình. Có lẽ, trong xã hội lúc bấy giờ, có vô số người đang phải chịu cảnh trái ngang như Mị vậy, bởi hình thức cho vay nặng lãi của bọn người như Pá Tra mà họ phải dùng cả cuộc đời, thậm chí đánh đổi tương lai và hạnh phúc của bản thân để trả.

Ngày về làm dâu, Mị mất hết quyền tự do, bao nỗi uất ức, đau khổ đều mình nàng gánh chịu. Đau đớn thay cho phận đàn bà, phận con nợ hẩm hiu với cuộc sống lầm lũi, trước kia Mị trẻ đẹp yêu đời bao nhiêu thì giờ đây càng tồi tệ, thê thảm bấy nhiêu: “Có đến mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”, có lúc Mị chỉ muốn dùng nắm lá ngón mà tự tử, kết thúc cuộc đời khổ nhục, nhưng vì nghĩ đến bố, nàng đành ngậm ngùi cam chịu. Tình thân chính là thứ duy nhất khiến Mị cố gắng để chịu đựng, bởi hơi ai hết, Mị hiểu cha nàng đã khổ quá nhiều rồi. Những vất vả, công việc nặng nhọc nơi nhà thống lý đều một tay Mị làm, con dâu mà không khác con ở là bao.

Lâu dần, Mị quen với cái khổ, rồi cũng chẳng màng gì nữa, cứ thế lầm lũi qua ngày: “Mị quên với cái khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa… chỉ biết việc ăn cỏ, việc đi làm mà thôi”. Bao công việc giặt đay, bẻ bắp, hái thuốc phiện,..Mị đều làm mà không một lời than vãn, mà có than vãn cũng chẳng ai quan tâm đến.

Đau khổ về thể xác, tinh thần cũng bí bách khôn nguôi, có điều gì buồn hơn khi lấy chồng mà người bên cạnh không phải người mình thương, đến sự sẻ chia, lời ủi ăn cũng chẳng có, lấy gì làm người bạn tâm tình những lúc chán nản, mệt nhoài: “Mỗi ngày Mị càng không nói….rùa nuôi trong xó cửa”. Thật đau đớn thay cho những kiếp người nghèo khổ, chịu bao bất công, bao nỗi tuyệt vọng ngập tràn. Dường như, lúc này đây, Mị đang phó mặc cho số phận mình vậy. Đọc những dòng miêu tả Mị lúc này, ta thấy xót thương, đồng cảm và căm phẫn thật nhiều. Xót thương cho cuộc đời nàng, căm phẫn với cái chế độ tàn nhẫn bất công của xã hội của đã đẩy con người đến đường cùng tăm tối.

Vợ chồng A Phủ là bức tranh hiện thực về cuộc sống của người Tây Bắc trước cách mạng tháng Tám

Tuy sống cam chịu, lầm lũi nhưng bên trong Mị vẫn âm ỉ một sức sống mãnh liệt chỉ chực chờ để bụng toả. Khi xưa Mị là cô gái trẻ yêu đời, khao khát tự do, có niềm tin yêu cuộc sống. Sức trẻ, khát vọng hạnh phúc ấy không lụi tắt mà chỉ bị kìm xuống bởi những bất công, bạo tàn. Để rồi vào đêm tình mùa xuân, khi khắp vùng trời tây bắc đang chào đón mùa xuân tới cùng tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha, lòng Mị lại bồi hồi rạo rực với những kỉ niệm xưa: “Ngoài đầu núi lấp ló có tiếng ai thổi sáo gọi bạn đi chơi. Nghe tiếng sáo vọng lại thiết tha bồi hồi”. Tiếng sáo đã thôi thúc Mị tiếp tục đứng lên, tiếp tục sống, thôi thúc bao nỗi khát khao trong lòng nàng. Mị tìm đến men rượu, hơi rượu đã đưa Mị về với những kí ức xưa “Mị thấy phơi phới trở lại”. Rồi Mị tìm đến nơi góc nhà, lấy ống mỡ bỏ vào đèn thắp lên thứ ánh sáng le lói, thứ ánh sáng của niềm tin nơi tăm tối, ngục tù.

Nhưng rồi, thật tàn nhẫn, tên A Sử tàn ác kia đã đứng trước mặt Mị, hắn không cho nàng đi chơi, hắn trói nàng vào cột nhà bằng những sợi đay rừng. Chính hắn đã dùng bàn tay tàn ác kia trói buộc cuộc đời nàng, giờ đây đến cả điều ước đơn giản muốn được đi chơi xuân cũng bị hắn vùi dập. Lúc này đây là nỗi đau thể xác đang hành hạ nàng nhưng lòng Mị vẫn đang mê say với tiếng sáo tha thiết kia. Có những phút Mị vùng bước đi nhưng không thể làm gì khác, thực tại quá phũ phàng đã bóp nghẹt một lần nữa khát vọng cuộc đời nàng.

Sau đêm mùa xuân ấy, Mị quay trở lại với cuộc sống của “con trâu con ngựa”, lầm lũi cam chịu. Khi nhìn thấy A Phủ bị trói đứa đứng ngoài sân, Mị cũng dửng dưng vô cảm bởi lẽ cảnh người bị trói, bị hành hạ nhà thống lí đã quá quen thuộc trong nhận thức của Mị. Tỉnh dậy trong ánh lửa bập bùng, Mị thấy dòng nước mắt đang rơi dài trên má A Phủ. Giọt nước mắt ấy khiến Mị nhớ lại ngày trước, nàng cũng từng phải chịu nỗi hành hạ, đớn đau biết bao nhiêu rồi nàng nhớ đến chuyện người đàn bà xưa kia bị trói chết đứng trong nhà, rồi nàng lo sợ rằng có lẽ đêm nay, đêm mai nữa thì người kia cũng sẽ phải chịu chết thôi. Mị chìm vào suy nghĩ, sự đấu tranh nội tâm đưa Mị đi đến hành động quyết liệt là cắt dây trói cho A Phủ. Dù biết đây là hành động có thể khiến bản thân bị trọng tội, song Mị đã chấp nhận hi sinh chính mình để cứu lấy con người tội nghiệp kia. Đây là một hành động thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ của con người trước tội ác, bất công đồng thời thấy được tình thương yêu giữa những người nghèo khổ dành cho nhau. Cũng vào lúc ấy, Mị đã quyết định đi theo A Phủ, đó là một sự lựa chọn đúng đắn để Mị giải thoát cho cuộc đời mình.

Đọc Vợ chồng A Phủ, ta mới thấy được tài năng của Tô Hoài trong việc khắc hoạ tâm lí nhân vật. Mỗi hành động, mỗi cử chỉ đều gắn với những tính cách, những chuyển biến tâm lí đầy tinh vi của nhân vật được thể hiện rõ nét. Truyện đã vạch trần được những tội ác, sự bất công ngang trái của xã hội xưa, nói lên tiếng nói thương cảm của nhà văn với những người dân miền núi chịu nhiều khổ cực. Ngoài ra, Tô Hoài còn đưa đến một thông điệp về giá trị sống: Trong cực khổ, bần hàn vẫn cần cố gắng, sống và quyết tâm vươn tới những chân trời tự do, tin tưởng ở tương lai tươi đẹp.

https://thuthuat.taimienphi.vn/phan-tich-vo-chong-a-phu-cua-to-hoai-41577n.aspx

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12 Tiết 56: Vợ Chồng A Phủ trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!