Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 16, 17: Chuyện Người Con Gái Nam Xương (Trích Truyền Kì Mạn Lục) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tiết 16, 17 Ngày dạy: 13/ 09/ 2012 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích Truyền kì mạn lục)- Nguyễn Dữ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: – Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì. – Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. – Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện. – Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương. 2. Kỹ năng: – Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. – Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian. – Kể lại được truyện. 3. Thái độ: Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: ? Văn bản “ Tuyên bố trẻ em” được chia làm mấy phần? Nêu nội dung cơ bản của từng phần? ? Qua bản tuyên bố, nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG ? Trình bày những hiểu biết của em về TG và văn bản? Đọc văn bản. ? HS trình bày tóm tắt văn bản? ? Nội dung chính của truyện? – GV nhận xét, khái quát và nêu vấn đề: Có nguồn gốc từ truyện “Vợ chàng Trương” nhưng truyện dân gian thiên về kể sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương, không có cảnh kết Vũ Nương sống ở thủy cung và yếu tố kỳ ảo cuối truyện. ? Theo diễn biến truyện xoay quanh nhân vật Vũ Nương ta có thể chia ra làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? ? Hai nhân vật được kể lại bằng những tình tiết theo trình tự cụ thể như thế nào? Truyện cổ tích thường thiên về cốt truyện và hành động nhân vật. Truyện của Nguyễn Dữ đặt nhân vật vào nhiều tình huống khác nhau để khắc hoạ tính cách. ? Tình huống đầu tiên và tính cách của Vũ Nương là gì? – HS đọc đoạn “Chỉ e việc quân … chưa có …” “mà mùa dưa chín … bay bổng” . Tình thương chồng còn được thể hiện qua điều gì? ? “Mùa dưa chín …” là thế nào? ? Vũ Nương không chỉ yêu chồng, thương chồng mà còn cảm thông với nỗi niềm của người mẹ? Chi tiết nào nói điều đó? (Hết tiết 16 chuyển sang tiết 17) Tác giả đã miêu tả nỗi buồn thương nhớ chồng khắc khoải triền miên theo năm tháng? Câu văn diễn đạt? ? Việc chăm sóc con, phụng dưỡng mẹ già của Vũ Nương chứng tỏ điều gì? ? Theo em những việc Vũ Nương làm chỉ vì trách nhiệm hay còn vì điều gì khác? ? Từ ba tình huống em thấy Vũ Nương đã thể hiện tính cách như thế nào? – HS đọc phần 2, 3 SGK 45. Kể lại sự việc dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương. -GV giao vấn đề nhiệm vụ + Khi bị chồng nghi oan nàng đã cư sử như thế nào? ? Theo em đánh giá như thế nào về hành động trẫm mình của Vũ Nương? ?Qua đó em có nhận xét gì về tính cách của Vũ Nương? Vũ Nương là một phụ nữ xinh đẹp, thùy mị, nết na, hiền thục, đảm đang tháo vát, rất mực hiếu thảo, một dạ thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình. Nàng xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng trong xã hội phong kiến bất công lại chết oan uổng. ? Giới thiệu nhân vật Trương Sinh? ? Tình huống bất ngờ dẫn tới việc Trương Sinh nghi ngờ là gì? Nhận xét về cách xây dựng tình huống đó? ? Trương Sinh có xử sự như thế nào? Cách giải quyết đó có đúng không? Theo em nên xử sự ra sao? Trương Sinh từ một người chồng độc đoán, ghen tuông mù quáng đã trở thành một kẻ vũ phu, thô bạo, buộc người phụ nữ đáng thương phải chết một cách bi thảm. ? Vậy nguyên nhân gây ra cái chết của Vũ Nương? Cái chết của đó đã chứng tỏ điều gì? Phân tích những yếu tố kỳ ảo? – GV thuyết trình : Truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” kết thúc thằng bé chỉ chiếc bóng trên tường, Trương Sinh tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ. Kết thúc như vậy có hậu nhưng Nguyễn Dữ vẫn thêm vào đoạn kết đem lại cho TP sức hấp dẫn và những giá trị mới. ? Những yếu tố kỳ ảo được Nguyễn Dữ đưa vào? ? Đây là yếu tố hoang đường không thể thiếu trong truyện truyền kỳ nhưng Nguyễn Dữ khiến người đọc thấy rất thực và gần gũi. Vì sao? ? Yếu tố kỳ ảo này còn có những ý nghĩa như thế nào? ? Cách kết thúc có hậu đó có giảm đi tính bi kịch của truyện không? Bài học giáo dục ở đây là gì? + Ân hận vì lỗi lầm cần rút ra bài học cách cư xử … ?Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? – GV tổng quát : Khẳng định nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam, đồng thời cảm thương cho số phận nhỏ nhoi, đầy tính bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến. Đây là một áng văn hay, thành công về mặt dựng truyện, dựng nhân vật, kết hợp tự sự, trữ tình và kịch I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm: SGK TR 48,49 2. Đọc- Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương Nội dung chính: Chuyện về số phận oan nghiệt của một phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Truyện thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân “ở hiền gặp lành”, người tốt bao giờ cũng được đền đáp xứng đáng. * Điểm sáng tạo của Nguyễn Dữ trên cơ sở truyện dân gian. 3. Bố cục: 3 phần: + Cuộc hôn nhân, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của Vũ Nương. + Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. + Vũ Nương ở thủy cung và nỗi oan được giải. II. Phân tích 1. Nhân vật Vũ Nương * Trong cuộc sống vợ chồng bình thường – Người phụ nữ đẹp, thùy mị, nết na và giữ gìn khuôn phép. * Khi tiễn chồng đi lính – Không mong vinh hiển chỉ mong trở về bình an. – Cảm thông những vất vả, gian lao của chồng. – Cảm thông cho cả nỗi niềm của người mẹ xa con. * Khi xa chồng : -Đảm đang: Là người mẹ hiền, dâu thảo. -Là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết. -Tận tình, chu đáo rất mực yêu thương con. -Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình * Khi bị chồng nghi oan : – Lời thoại 1: Tìm mọi cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ đổ vỡ. Lời thoại 2: Đau đớn thất vọng. Lời thoại 3: Thất vọng tột cùng, hành động quyết liệt bảo toàn danh dự. 2. Nhân vật Trương Sinh và nguyên nhân nỗi oan khuất của Vũ Nương * Nhân vật Trương Sinh – Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng – Có tính đa nghi, trở về rất buồn vì mẹ mất. * Tình huống bất ngờ – Lời nói đứa trẻ chứa đầy dữ kiện đáng ngờ. * Cách xử sự của Trương Sinh. – Hồ đồ, độc đoán dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương. 3. Những yếu tố kỳ ảo: – Là những yếu tố hoang đường nhưng vẫn rất thực và gần gũi – Ý nghĩa : + Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương + Kết thúc có hậu + Không giảm tính bi kịch của tác phẩm, mà tăng giá trị tố cáo và niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ 4. Tổng kết *Nghệ thuật: -Khai thác vốn VHDG. -Sáng tạo về nhân vật, về cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì. -Sáng tạo nên một tác phẩm có kết thúc không mòn sáo. *Nội dung: (Ghi nhớ : SGK 51) Truyện đã phê phán thói ghen tuông mù quáng và ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam 4. Củng cố, dặn dò: – Gv hệ thống nội dung bài học – Đọc lại VB và xem nội dung phân tích – Soạn: Xưng hô trong hội thoại
Giáo Án Bài Chuyện Người Con Gái Nam Xương (Trích Truyền Kì Mạn Lục) (Tiết 1)
2. Kĩ năng 3. Thái độ
– điểm của tình huống gt.
1. Giáo viên 2. Học sinh 1. Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:
– GV hướng dẫn đọc
– Gọi 3 hs đọc vb, gọi hs kể tóm tắt vb
– Gọi hs nx bạn đọc, gv nx.
H: Giới thiệu những nét chính về tác giả?
I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
1. Đọc, tóm tắt:
2. Chú thích:
1. Tác giả :
– Nguyễn Dữ (?-?)
Quê: ở huyện Trường Tân nay là Thanh Miện – Hải Dương.
– Ông sống vào nửa đầu tk XVI là học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm là thời điểm nhà Lê bắt đầu khủng hoảng. Các tập đoàn pk Lê, Trịnh, Mạc tranh giành quyền bính gây ra các cuộc nội chiến kéo dài,loạn lạc liên miên, cuộc sống người dân bị ảnh hưởng nặng nề.
H: Nêu hiểu biết của em về “truyền kì mạn lục” và Chuyện người con gái Nam Xương?
2. Tác phẩm :
– “Truyền kỳ mạn lục”. Tác phẩm viết bằng chữ Hán gồm 20 truyện, truyện khai thác những truyện cổ g/d và các truyền thuyết l/s, dã sử VN. Nhânvật chính thường là những ng phụ nữ bất hạnh khao khát c/s bình yên, hp nhưng gặp nhiều ngang trái bất hạnh. Và một loại nhân vật khác là những người trí thức có tâm huyết nhưng bất mãn với cuộc đời.
– “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện được trích từ “truyền kỳ mạn lục”.
H: Em hiểu thế nào là truyền kỳ ?
– Truyền kỳ : là một thể loại văn viết bằng chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống và con người của đất nước mình.
HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản:
H: Xác định thể loại?
H: Nêu nội dung tổng quát của văn bản này?
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Thể loại: tự sự ( truyện truyền kì)
2. Đại ý:
– Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩyđến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bày và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, chỉ là ở một thế giới huyền bí.
H: Văn bản này được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
3. Bố cục:
* Truyện gồm 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu → như mẹ đẻ.
– Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
+ Phần 2:Từ qua năm sau → đã qua rồi.
– Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của Vũ Nương.
+ Phần 3: Phần còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan.
H: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả?
H: Trước bản tính hay ghen của chồng Vũ Nương đã xử sự như thế nào ?
3. Phân tích:
a. Nhân vật Vũ Nương:
– Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,
– Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp ⇒ Người phụ nữ đẹp người đẹp nết.
– Tác giả giới thiệu bao quát từ vẻ đẹp bên ngoài đến phẩm chất bên trong.
– Khi sống với chồng: nàng giữ gìn khuôn phép, thu xếp gia đình luôn thuận hoà êm ấm(Trương Sinh có tính…đến thất hoà)
H: Nàng bộc lộ t/c ntn khi tiễn chồng ra trận?
– Khi tiễn chồng ra trận :nàng bộc lộ t/c đằm thắm thiết tha,mong chồng sớm bình an trở về,cảm thông với những gian lao mà chồng sẽ gặp nơi chiến trận ” Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám…cánh hồng bay bổng”
H: Tình cảm của nàng đã t/đ tới những ng xung quanh ntn?
→ T/c của nàng khiến mọi ng chứng kiến cuộc đưa tiễn phải rơi lệ.
H: Phẩm chất của nàng được bộclộ ntn khi xa chồng? Tình cảm của nàng với chồng như thế nào?
– Khi xa chồng:
* Đối với chồng:
Nàng là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết; nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng, luôn ngóng trông tin tức của chồng ” khi bướm lượn đầy trời mây che kín núi thì nỗi buồn chân trời góc bể k thể nào ngăn đc.”
H: Nàng là ng con dâu ntn?Hãy tìm những chi tiết c/m điều đó?
* Đối với mẹ chồng:
– Nàng là con dâu hiền thảo, hết lòng thương yêu chăm sóc mẹ chồng khi ốm đau” nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật…khuyên lơn”.
– Nàng lo lắng chu toàn khi mẹ chồng mất “nàng hết lời thương xót…như đối với cha mẹ đẻ mình”
H: Lời chăng chối của mẹ chồng trước khi qua đời chứng minh điều gì về phẩm chất của nàng?
– Lời chăng chối cuối cùng của mẹ chồng là thể hiện sự ghi nhận nhân cách và công lao của nàng đối vời g/đ chồng ” Ngắn dài có số chúng tôi này trời xét lòng lành…chẳng phụ mẹ”
H: Khi bị chồng nghi oan không chung thuỷ Vũ Nương nàng phản ứng như thế nào? (Chú ý tới những lời thoại của nàng)
H: ở lời thoại 1, nàng đã nói những gì? Nhằm mục đích gì?
* Khi bị chồng nghi oan:
– Nàng đã phân trần với chồng mong chồng hiểu:
+ Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó… cho thiếp”
⇒ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong sáng cầu xin chồng không nên nghi oan cho mình.Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
H: ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với chồng mình như thế nào? nàng bộc lộ tâm trạng gì?
+ Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ … Vọng Phu kia nữa” ⇒ Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,…)
H: Lời thoại 3 của nàng trong hoàn cảnh nào? Có nội dung gì? Em có suy nghĩ gì về lời thoại này?
(So sánh với cổ tích → Đây là hành động bột phát).
– Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”.
⇒ Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây cũng là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.
– Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý
⇒ Khắc hoạ tâm lý và tính cách nv.
H: Hành động tìm đến cái chết của nàng có ý nghĩa ntn?
H: Nhận xét của em về phẩm chất và số phận Vũ Nương?
– Tìm đến với cái chết là hành động tuyệt vọng k có lối thoát.Thực chất là nàng đã bị bức tử.
* Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan khuất, đau đớn. cuộc đời phải chịu nhiều bất hạnh ngang trái.
4. Củng cố – luyện tập
H: Tóm tắt văn bản?
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Soạn Bài Chuyện Người Con Gái Nam Xương Ngữ Văn 9
Soạn bài chuyện người con gái Nam Xương
Bài làm Bố cục:
– Phần 1 (Ngay từ đầu đến “như đối với cha mẹ đẻ mình”): Thông qua đây ta nhận thấy được cũng chính cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh cho đến trước khi Trương Sinh trở về thật đặc sắc.
– Phần 2 (Phần tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi”): Nói lên được chính số phận oan khuất của nàng Vũ Nương.
– Phần 3 (Phần còn lại): Vũ Nương lúc này cũng đã được giải oan.
Câu 1. Bố cục của truyện Chuyện người con gái Nam Xương
– Đoạn 1: Đoạn 1 tác gải nói về một cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, đó cũng chính là một sự xa cách vì chiến tranh, phẩm hạnh của Vũ Nương trong thời gian xa cách.
– Đoạn 2: Diễn tả được chính những nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương
– Đoạn 3: Vũ Nương đã được giải oan
Câu 2. Các em hãy cho biết để khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn của Vũ Nương, tác giả Nguyễn Dữ cũng đã đặt nhân vật này vào những hoàn cảnh khác nhau để miêu tả:
– Tác giả Nguyễn Dữ cũng đã đặt nhân vật vào mối quan hệ vợ chồng trong cuộc sống hằng ngày, và Vũ Nương sống dường như cũng không để xảy ra mối bất hòa.
– Tiếp đến, đó chính là tác giả Nguyễn Dữ cũng đã đặt Vũ Nương vào trong tình huống chia li: Đó chính là khi tiễn chồng đi lính, nàng cũng đã lại bày tỏ sự thương nhớ, và chỉ mong chồng bình yên trở về chứ không mong muốn gì hơn.
– Khi vắng chồng, thì nàng Vũ Nương là một người vợ thuỷ chung, một người mẹ hiền, dâu thảo luôn luôn ân cần, hết lòng chăm sóc mẹ chồng lúc ốm đau.
– Cho đến khi bị chồng nghi oan, Vũ Nương đã cố phân trần để cho Trương Sinh hiểu rõ tấm lòng mình. Thế nhưng không có kết quả nào cả nên nagf đã chọ cái chết để bải vệ danh dự của mình
Câu 3. Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
– Nói đến nguyên nhân trực tiếp là do Trương Sinh quá đa nghi đã vậy còn hay ghen, gia trưởng, độc đoán. Không cho Vũ Nương thanh minh
– Tiếp đến ta nhận thấy được đây cũng chính là nguyên nhân gián tiếp là do xã hội phong kiến – chính là một xã hội gây ra bao bất công ấy ta nhận thấy được cũng chính thân phận người phụ nữ thật bấp bênh luôn luôn mong manh, bi thảm.
Câu 4. Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và những lời dối thoại trong truyện.
Có thể nhận thấy được chính cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện tạo kịch tính, lôi cuốn. Không chỉ dừng lại ở đó ta nhận thấy được còn có những chi tiết hé mở, dường như cũng cứ chuẩn bị thắt nút đến khi nút thắt ngày một chặt hơn đã tạo cho câu truyện đã trở nên hấp dẫn, sinh động hơn rất nhiều.
Câu 5. Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?
Đó là chuyện nằm mộng của Phan Lang, Chuyện Phan Lang và Vũ Nương ở chính dưới động rùa của Linh Phi,… Về chuyện lập đàn giải oan, thì lúc này đây nhân vật Vũ Nương hiện về ngồi trên kiệu hoa và đã vậy lại có cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông tất cả dường như cứ lúc ẩn lúc hiện, rồi biến mát.
Câu hỏi (trang 52 SGK): Kể lại Chuyện người con gái Nam Xương theo cách của em.
Ý nghĩa – Nhận xét
– Thông quua câu chuyện về cuộc đời và số phận của Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương thì mỗi học sinh thấu hiểu, đồng cảm với số phận bất hạnh, bé nhỏ của người phụ nữ Việt Nam ở dưới xã hội phong kiến hà khắc. Không chỉ dừng lại ở đó mà đồng thời biết trân trọng, khẳng định vẻ đẹp phẩm chất ngời sáng của họ.
Soạn Bài Chuyện Người Con Gái Nam Xương Ngữ Văn 9 Siêu Ngắn
Phần 1: Từ đầu … cha mẹ đẻ mình: Cuộc sống của Vũ Nương khi lấy Trương Sinh.
Phần 2: Qua năm sau … trót đã qua rồi: Câu chuyện oan khuất của Vũ Nương.
Phần 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan.
– Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong các hoàn cảnh khác nhau:
Trong cuộc sống vợ chồng: “giữ gìn khuôn phép”.
Khi tiễn chồng đi lính: nàng không trông mong chồng “đeo được ấn phong hầu…chỉ xin ngày về được bình an.”
⇒ Người vợ hiền thục, nết na, yêu chồng sâu sắc.
– Khi xa chồng: Vũ Nương là người vợ thủy chung , người con dâu hiếu thảo, người mẹ đảm đang.
– Khi bị chồng nghi oan: Bày tỏ lòng mình để níu kéo hạnh phúc gia đình, trẫm mình tự vẫn để bảo toàn danh dự ⇒ giàu lòng tự trọng.
Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất vì đứa con không nhận cha đẻ của mình mà nhận người khác làm cha mình. Chồng không tin tương lại thêm tính đa nghi, hay ghen tuông.
Số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến thật nhỏ nhoi, bấp bênh, bất hạnh. Họ không được coi trọng, bảo vệ mà luôn phải chịu sự bất công.
Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễn biến của truyện cho hợp lí, tăng cường tính bi kịch và cũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn và sinh động hơn.
Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật làm cho câu chuyện trở nên sinh động, góp phần khắc họa quá trình tâm lí và tính cách nhân vật.
– Những yếu tố kì ảo trong truyện: Phan Lang nằm mộng rồi thả Rùa; Phan Lang gặp nạn, lạc vào động Rùa, gặp Linh Phi cứu giúp; Phan Lang gặp lại Vũ Nương, được sứ giả Xích Hỗn rẽ đường nước đưa về dương thế; Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang huyền ảo rồi biến mất.
– Vai trò của yếu tố kỳ ảo: Thể hiện đặc trưng của thể loại truyền kỳ; Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương; Tạo kết thúc có hậu và thức tỉnh người đọc về hạnh phúc gia đình;Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta.
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng nàng là Trương Sinh phải đi lính sau khi hai người cưới nhau ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất. Trương Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn nhưng được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang – người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu. Khi Phan Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng sông, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất.
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 16, 17: Chuyện Người Con Gái Nam Xương (Trích Truyền Kì Mạn Lục) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!