Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TỐ HỮU I- Giới thiệu: Nhan đề: VB là căn cứ CM, là đầu não của cuộc KCCP. ĐB các DTVB, TNVB đã c/mang, ch/chở cho Đ, cho CP, cho BĐ trong ~ ngày KC g/khổ. VB cũng là nơi có ~ ch/công lừng lẫy. HCST: Sau chiến thắng ĐBP, tháng 10/1945, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, TH đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ là đỉnh cao của thơ TH, cũng là một TP xuất sắc của VHVN thời kì KCCP. Bố cục: Bài thơ gồm 150 câu chia 2 phần. Phần 1: 90 câu đầu được chia như sau Câu 1 – câu 8: Cuộc chia tay đầy lưu luyến Câu 9 – câu 20: Lời người VB nhắn nhủ về xuôi Câu 21 – câu 90: Lời người cách mạng. Câu 21-52: Nhớ cảnh và người VB với bao kỉ niệm trong sinh hoạt, lao động. Câu 53-74: VB anh hùng trong chiến đấu. Câu 75-90: VB, niềm tin cách mạng. Chủ đề: Ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong thời kì cách mạng và KCCP gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người cách mạng và nhân dân VB. II- Phân tích: Phần 1, phần được coi là kết tinh nghệ thuật của toàn bài. Viết theo kiểu đối đáp giữa nam và nữ, phỏng theo lối hát giao duyên dân ca, nhà thơ dùng lối xưng hô thân mật mình – ta để diễn đạt tình cảm cách mạng. Tâm tình kẻ ở người về trong buổi chia tay (câu 1-8): Ta, mình: Tiếng gọi, cách xưng hô đầy thân thiết, cảm mến. Đây là đại từ truyền thống của ca dao, gợi lên tiếng hát giao duyên, tình nghĩa. Ta: Người ở lại (đồng bào VB và cả rừng núi VB) Mình: Người về miền xuôi (cán bộ kháng chiến) Mình – ta có sự chuyển hóa, hai mà như một (trong ta có mình, trong mình có ta, ta – mình thống nhất, hòa hợp). Vì thế mới có cách viết “Mình đi, mình có nhớ mình. Mình đi, mình lại nhớ mình”. Dùng ta – mình trong cuộc chia tay lịch sử này là tạo cho bài thơ một cách nói, cách thể hiện tâm tình rất TH. 4 câu đầu: là lời ướm hỏi ân tình của VB, VB hỏi người cán bộ kháng chiến khi về thủ đô có còn nhớ đến ngọn nguồn nơi khai sinh ra phong trào CM trong 15 năm không? “Mười lăm năm ấy ”. Từ láy thiết tha gợi lên tình cảm gắn bó giữa VB và cán bộ cách mạng. 4 câu tiếp: VB nhớ lại buổi chia tay với cán bộ kháng chiến. Các từ láy thiết tha, bâng khuâng,bồn chồn gợi lên sự gắn bó, tâm trạng xao xuyến bịn rịn của người ra đi và người ở lại. Nghệ thuật hoán dụ áo chàm chỉ các dân tộc ở chiến khu VB nói lên sự bình dị, chân tình của họ. Hình ảnh cầm tay nhau biết nói gì hôm nay với nhịp thơ ngập ngừng, nói lên sự vấn vương vì xúc động không thể nói thành lời đã phản ánh đúng tâm trạng của kẻ đi người ở. Họ không nói được gì với nhau trong lúc chia tay vì quá nghẹn ngào, nhưng chính lúc này là lúc họ hiểu nhau nhiều nhất. Lời Việt Bắc hỏi: Có nhớ VB, cội nguồn quê hương cách mạng: Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa mưa nguồn, suối lũ, mây mù là những khó khăn gian khổ trong ngày kháng chiến, đến xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu rồi dậy lên một sức mạnh đấu tranh khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử được liệt kê trong những ngày tổng khởi nghĩa giành chính quyền là Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa. Có nhớ Việt Bắc với những kỉ niệm đầy ân tình: Những chi tiết về cuộc sống và tình người từ hình ảnh đối xứng miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai t/g cụ thể hóa khái niệm trừu tượng để nói lên tình đoàn kết, chung lưng đấu cật, vượt qua khó khăn để chiến thắng kẻ thù chung, quả trám bùi, đọt măng mai, mái nhà lau xám hắt hiu đến mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt có sống mãi trong lòng người về hay chăng. Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai, hình ảnh đối lập hắt hiu lau xám đậm đà lòng son nói lên nỗi buồn và những tình cảm của VB nghèo vật chất nhưng lại giàu tình cảm.trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, còn nhớ, nhịp thơ 2/2,4/4 đều đặn, tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm. “Mình” cũng là “ta”, “ta” cũng là “mình” . Tóm lại với thể thơ truyền thống dân tộc, với việc sử dụng nhuần nhuyễn sáng tạo và hình ảnh đối kháng trong ca dao trữ tình với cặp nhân xưng “mình – ta”, đoạn thơ trên miêu tả khá thành công tình cảm tha thiết gắn bó thủy chung của nhân dân VB với người cán bộ cách mạng và chính nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCP của nhân dân ta. Có thể nói đoạn thơ trên là đoạn thơ hay nhất trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Lời người cách mạng đáp: Nhớ cảnh và người VB: Nhớ những hình ảnh thiên nhiên VB hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian khác nhau trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, sớm khuya bếp lửa (câu 21-32) Nhớ người VB cần lao gian khổ người mẹ nắng cháy lưng đầy tình thương yêu chia ngọt sẻ bùi chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng (câu 33-36). Nhớ hình ảnh sinh hoạt của cán bộ cách mạng trong chiến khu lớp học I tờ, những giờ liên hoan hòa lẫn sinh hoạt của người dân VB tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối (câu 37-42). Đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên luôn gắn bó với cuộc sống làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người “Ta về thủy chung” (câu 43-52) : Thiên nhiên 4 mùa mà mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng bằng âm thanh, màu sắc t/g thể hiện nét đẹp hoang sơ nhưng hữu tình. Và đẹp hơn vẫn là con người luôn gắn bó với công việc lao động. Chính họ đã góp phần vào thắng lợi của cuộc KC. Đẹp nhất và ấn tượng hơn cả ở VB là tình thủy chung không thay đổi của con người VB. Nhớ VB đánh giặc, VB anh hùng (câu 53-74) Hình ảnh thơ hùng tráng tả hình ảnh đoàn quân và đoàn dân công với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn lại vừa hào hùng qua nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, náo nức, diệp từ, điệp ngữ Nghệ thuật điệp âm rung vang, mạnh mẽ: rất nhiều âm r, đ trobng các câu 64,65,67. Hình ảnh khoa trương đầy sức mạnh bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Miêu tả tài tình những cuộc hành quân trong rừng đêm: nghe âm vang đất rung – rầm rập, thấy ánh sáng ánh sao, đỏ đuốc, tàn lửa Liệt kê những địa danh gắn liền với thắng lợi trên khắp các mặt trận: từ nhỏ đến lớn, từ Nam ra Bắc Hòa Bình, Tây Bắc với khí thế hào hùng sử thi. Nhớ VB, niềm tin cách mạng: Tám câu thơ đẹp tả cuộc họp cấp cao với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng (câu77,78). Bác Hồ là ánh sáng soi đường, là niềm tin của cả dân tộc và VB là quê hương cách mạng (câu 83-90). Nhớ về VB chính là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử cách mạng . III- Kết luận: Đoạn trích 90 câu thơ VB đậm đà màu sắc dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình. Qua giọng điệu ca dao ngọt ngào, đoạn thơ là một hoài niệm. Kẻ ở người về, người hỏi người đáp đều đắm chìm vào những cảm xúc êm ái, trong tâm trạng xao xuyến bâng khuâng. Tất cả đã thể hiện tình cảm đôn hậu của người VB, ân tình thủy chung của người cách mạng là không phụ nghĩa đồng bào, không quên những ngày kháng chiến gian khổ. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ TH: Thơ trữ tình chính trị, đặc biệt sự rung động nghĩa tình với VB. Bài thơ như một bản tình ca về lòng chung thủy son sắt của CM đ/v ND, của ND đ/v CM, Đảng và Bác.
Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc (Trích) Tố Hữu
1- Kiến thức: Giúp HS :
– Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu – nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
– Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu.
– Rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn học sử.
– Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu.
II- PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập .
2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn.
Ngày dạy:............................ Lớp dạy:............................... Tiết : Việt Bắc (Trích) Tố Hữu I- Mục tiêu bài học: 1- Kiến thức: Giúp HS : - Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu - nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. - Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu. 2- Kỹ năng: - Rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn học sử. 3- Thái độ: - Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu. II- PhƯơng tiện thực hiện: 1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập . 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. III- Cách thức tiến hành: IV- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ : 2- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Hoạt động 1: GV: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK-tr.94. HS: Phần tiểu dẫn giới thiệu những nội dung gì? ?: Nêu những nét lớn trong cuộc đời thơ Tố Hữu? GV: Huế là mảnh đất rất thơ mộng, trữ tình và còn lưu giữ được nhiều nét văn hoá dân gian và chính điều đó cũng phần nào ảnh hưởng tới con người, hồn thơ Tố Hữu. Hoạt động 2: Tìm hiểu con đương cách mạng, con đường thơ của Tố Hữu. HS: Những chặng đường thơ TH gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của CMVN? GV: Nhấn mạnh 2 tập thơ "Từ ấy" và "Việt Bắc". HS: Nội dung chính của tập thơ? HS: Giá trị của tập thơ? Em hiểu gì về cái tôi trữ tình mới trong thơ TH? HS: Nội dung cơ bản của tập thơ Việt Bắc? HS: Giái trị nổi bật của tập thơ? HS: Nêu những luận điểm quan trọng của những tập thơ còn lại? Hoạt động 3: Tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. - Thời gian: 5 phút. - Câu hỏi: Nhóm 1: Em hiểu gì về thơ trữ tình chính trị? Vì sao đây lại là đặc điểm nổi bật nhất trong thơ TH? Lấy ví dụ minh hoạ. Nhóm 2: Tại sao khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn lại trở thành nét phong cách trong thơ TH? Sự thể hiện của nét phong cách đó trong thơ TH? Nhóm 3: Giọng điệu trong thơ TH có đặc điểm gì nổi bật? Sự thể hiện giọng điệu trong thơ? Cơ sở hình thành nên giọng điệu đó? Nhóm 4: Vì sao nói thơ TH mang tính dân tộc đậm đà? Sự thể hiện tính dân tộc trong thơ TH. - Các nhóm cử đại diện, bổ sung kiến thức. - GV: nhận xét, chuẩn kiến thức. Hoạt động 4: Tổng kết - dặn dò. HS: Nhận xét của em về con người và thơ văn của TH? Dặn dò: GV yêu cầu HS ôn bài và chuẩn bị cho bài học Luật thơ. - HS làm bài tập phần luyện tập. Phần một: Tác giả. I- Vài nét về tiểu sử. - TH (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. - Quê ở làng Phù Lai (Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế). - Thời thơ ấu: Sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học ở Huế và yêu văn chương. - Thời thanh niên: TH sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân. - Sau đó TH lần lượt đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu. II- Đường cách mạng, đường thơ. Đối với TH con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng. 1- Tập thơ Từ ấy (1937-1946). - Là một chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. - Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. - Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang "băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời" đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống. Tác phẩm thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm sôi nổi, trẻ trung của cái "tôi" trữ tình mới (cai "tôi" gắn với cộng đồng, dân tộc - khác với cái tôi trong thơ mới). - Phần Xiềng xích được đánh giá cao hơn cả, vì đã thể hiện được sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản và bước phát triển mới của hồn thơ Tố Hữu. (Tâm tư trong tù, Nhớ đồng, Trăng trối...) - Giá trị:Thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi, trẻ trung của một cái toi trữ tình mới (cái tôi gắn với cộng đồng dân tộc). 2- Tập thơ Việt Bắc (1946-1954). - Đánh một bước chuyển của thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm. - Nội dung: + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao anh dũng và thắng lợi. + Thể hiện thành công hình ảnh và tâm tư của quần chúng cách mạng. + Kết tinh những tình cảm lớn của con người VN kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước. - Giá trị: Là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học chống Pháp. 3- Tập thơ "Gió lộng" (1955-1961). - Có sư kết hợp thể hiện cái tôi trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn: Xây dựng CNXH, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. 4- Tập thơ "Ra trận" và tập thơ "Máu và hoa". - Cổ vũ, động viên, ca ngợi cuộc chiến đấu. - Mang đậm tính chính luận - thời sự, chất sử thi và âm hưởng anh hùng ca. 5- Các tập thơ còn lại. - Thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân. - Giọng thơ trầm lắng, suy tư và có màu sắc triết lí. III- Phong cách thơ Tố Hữu. 1- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong sự nghiệp thơ TH: - TH là một thi sĩ - chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình. - Thơ Th chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả. * VD: Tập thơ VB gắn liền với cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp. TH là nàh thơ CM, nhà thơ của lí tưởng cộng sản. 2- Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về những lẽ sống lớn tình cảm lớn, niềm vui lớn. - Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho những phẩm chất của gia cấp, dân tộc, lịch sử và thời đại. - Cái tôi trữ tình trong thơ TH là cái tôi - chiến sĩ, cái tôi - công dân, cái tôi - nhân danh dt, cm. - Những con người trong thơ TH có vẻ đẹp của lí tưởng cm. Đó chính là sự thể hiện cảm hứng lãng mạn. 3- Thơ TH có giọng tâm tình ngọt ngà. - Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi...). - Th tuyên truyền, vận động cách mạng, nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình. VD: Lời đối đáp giữa "mình" và "ta" trong bài Việt Bắc. - Giọng tâm tình ngọt ngào chính là "chất Huế" trong hồn thơ TH. 4- Thơ TH mang tính dân tộc đậm đà. - ND: Thơ TH p/a đậm nét h/a con người VN và tình cảm VN trong thời đại mới, tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. - NT: TH sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ) ngôn ngữ thơ gần với lối nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu. IV- Kết luận. Ghi nhớ: SGK-tr.100. V- Luyện tập. (HS làm bài tập ở nhà). Ngày dạy:............................ Lớp dạy:............................... ' Tiết : Việt Bắc (Tiếp) (Trích) Tố Hữu I- Mục tiêu bài học: 1- Kiến thức: Giúp HS : - Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó thấy rõ:Tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc, Tố Hữu đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. - Nắm vững phương thức diễn tả và tác dụng của bài thơ: Nội dung trữ tình chính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. 2- Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. 3- Thái độ: - Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu. II- PhƯơng tiện thực hiện: 1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập, chân dung thơ Tố Hữu. 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. III- Cách thức tiến hành: IV- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ : 2- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tiểu dẫn. HS: Đọc phần tiểu dẫn SGK. HS: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? HS: Bài thơ Việt Bắc có vị trí gì đối với đời sống văn học dân tộc? Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. GV: Hướng dẫn HS đọc bài thơ và lưư ý từ khó chân trang SGK. HS: Em có nhận xét gì về không khí buổi chia tay? Kết cấu đoạn thơ? Giọng điệu đoạn thơ? HS: Người ở lại hay người ra đi lên tiếng trước? Lời mở đầu đó có tác dụng như thế nào trong đoạn thơ? HS: Em hiểu như thế nào về cặp đại từ "mình" và "ta"? Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ đó như thế nào trong đoạn thơ? Tác dụng của cách sử dụng đó? HS: Nỗi nhớ của người đi, kẻ ở được bộc lộ ở những phương diện nào? HS: Thiên nhiên được miêu tả ở những thời điểm nào? Đặc điểm chung là gì? GV giúp HS phân tích đoạn từ "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung". + Cách sắp xếp các câu thơ. + Nét đẹp riêng của cảnh vượt qua mỗi mùa trong năm. HS: Cuộc sống và con người VB hiện lên trong hoài niệm với những đặc điểm nào? Nét đáng quý của con người VB là gì? HS: Xác định những cau thơ viết về kỉ niệm kháng chiến và rút ra nhận xét về cách nói của nhà thơ? HS: Hãy chỉ ra sự thay đổi về nhịp điệu và giọng điệu của thơ so với đoạn thơ trước? HS: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích? Hoạt động 3: Tổng kết. GV gọi 2 - 3 Hs đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà. I- Tiểu dẫn. 1- Hoàn cảnh sáng tác: SGK. 2- Vị trí của bài thơ. - Bài thơ không chỉ là tình cảm riêng của TH mà còn tiêu biểu cho suy nghĩ tình cảm của những người con kháng chiến đối với VB, với đất nước và cách mạng - Bài thơ la khúc hát tâm tình của người đi kẻ ở song ở bề sâu của nólà truyền thống ân nghĩa và đạo lí thuỷ chung của dân tộc. - VB là thành công xuất sắc của thơ TH , là đỉnh cao của thơ ca VN thời chống Pháp. II- Đọc hiểu văn bản. 1- Đọc. 2- Tìm hiểu văn bản. 2.1- Cảm nhận chung về đoạn thơ. - Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tình giữa người đi kẻ ở. Đó là không khí ân tình của hồi tưởng và hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng. - Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi - đáp mà là sự hô ứng, đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng. Đó là cách "phân thân" "hoá thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn. - Giọng điệu: Ngọt ngào, êm ái, giọng tâm tình. 2.2 - Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở. * Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến khi chia tay. - Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm. Mình về mình có nhơ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. - Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy nên nỗi nhớ không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình. - Lời hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy. - Tác giả đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng "mình" và "ta". + Trong tiếng Việt, "mình", "ta" khi thì để chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hai đối tượng tham gia giao tiếp (chúng ta). + Trong đoạn thơ, TH đã dùng cặp đại từ "mình - ta" với cả hai nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm. * Nỗi nhớ da diết, mênh mang với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau. - Trong niềm hoài niệm, nỗi nhớ có ba phương diện gắn bó, không tác rời: nhớ cảnh, nhớ người và nhớ về những kỉ niệm kháng chiến. - Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc: + Thiên nhiên VB hiện lên với vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau (sương sớm nắng chiều, trăng khuya, các mùa trong năm). + Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con lên rẫy, người đan nón, em gái hái măng...) - Đoạn thơ từ câu "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" là đoạn thơ tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu. + Đoạn thơ được sắp xếp xen kẽ cứ một câu tả cảnh lại có một câu tả người. + Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông), trong đó, mỗi mùa có nét đẹp riêng. - Nỗi nhớ về cuộc sống và con người VB: + Cuộc sống thanh bình êm ả: Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa + Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến: Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chắn sui đắp cùng. Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân VB. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hi sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống còn rất khó khăn. - Nỗi nhớ về những kỉ niệm kháng chiến: + Những cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét: Những đường Việt Băc của ta .................................................... Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. - Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm, dài sang nhịp ngắn, mạnh mẽ, dồn dập. - Giọng thơ từ chầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi, náo nức. - Nhà thơ đã tập trung khắc hoạ hình ảnh VB - quê hương cách mạng nơi đạt niềm tin tưởng, hi vọng của cả dân tộc thành một vùng đất linh thiêng không thể phai mờ: ở đâu u ám quân thù Nhìn lên VB: Cụ Hồ sáng soi ở đâu đau đớn giống nòi Trông về VB mà nuôi chí bền. Cảm hứng về kháng chiến, về cách mạng gắn liền với cảm hứng ca ngợi lãnh tụ (VB và Cụ Hồ là một). Đây là một đặc điểm thường thấy trong thơ TH. 3- Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ. VB tiêu biểu cho phong cách thơ TH: - Tính trữ tình - chính trị : VB là khúc hát ân tình thuỷ chung của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng chiến. - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết. - Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể hiện ở thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, nghệ thuật sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh, ẩn dụ quen thuọc của ca dao. III- Tổng kết: Ghi nhớ: SGK-tr.114. IV- Luyện tập. 4. Củng cố: Thành công của TH trong đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung về mặt nội dung và nghệ thuật. 5. Hướng dẫn về nhà: - Nắm nội dung bài học. Hoạc thuộc lòng đoạn thơ.Soạn Bài Việt Bắc Chương Trình Ngữ Văn 12
Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích
Trả lời
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc: Bài thơ được viết trong hoàn cảnh kết thúc chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi vẻ vang, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Vào 10/1945 diễn ra cuộc chia tay giữa cán bộ, chiến sĩ với người dân Việt Bắc. Trong tình cảm xúc động tình quân dân quyến luyến không rời Tố Hữu đã viết bài thơ này.
Tình cảm được thể hiện trong bài thơ là tình cảm bịn rịn không muốn rời. Bên cạnh đó còn là những hồi tưởng về một thời chiến đấu gian lao anh hùng và niềm tin tưởng, ước vọng về một tương lai đất nước hòa bình tươi đẹp. Việt Bắc được viết theo kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao với cách xưng hô mình và ta càng làm rõ hơn sắc thái tình cảm gắn bó giữa kẻ ở – người đi.
Câu 2: Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Trả lời
Qua hồi tưởng của Tố Hữu, cảnh Việt Bắc hiện lên đẹp đầy ấn tượng vừa hùng vĩ lại vừa thân thương. Chúng ta có thể thấy tác giả đã khắc họa vẻ đẹp ấy qua nhiều góc độ, nhiều thời điểm khác nhau: khi là ” Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”, “” Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”. Khi là “Ngày xuân mơ ở trắng rừng”, “Ve kêu rừng phách đổ vàng”,…Đặc biệt hơn cả là cảnh đẹp của Việt Bắc không đứng riêng lẻ một mình, mà nó xuất hiện trong không khí hào hùng của kháng chiến cùng dáng vẻ của những con người Việt Bắc.
Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn ” miếng cơm chấm muối” nhưng tất cả những ” đắng cay ngọt bùi” đều được chia sẻ, gánh vác. Ấn tượng rất đẹp đẽ về con người nơi đây còn hiện lên: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “Nhớ cô em gái hái măng mộn mình” “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang…
Có thể nói rằng Việt Bắc không chỉ đẹp về cảnh mà còn đẹp về tình cội nguồn gắn bó của quân và dân ta.
Câu 3: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Trả lời
Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Việt Bắc trong những năm tháng chiến đấu hiện lên vô cùng hùng tráng.
Hay
Khi ấy cả dân tộc cùng hừng thực một lòng căm thù giặc. Là tháng ngày vất vả thiếu thốn nhưng vẫn gian lao anh hùng “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”. Việt Bắc không nằm ngoài không khí khẩn trương của cuộc kháng chiến mà bản thân vùng đất ấy vô cùng sôi nổi mạnh mẽ hòa vào dòng chảy chung. Trong kháng chiến và cách mạng, Việt Bắc giữ vai trò quan trọng. Đó là quên hương cũng là căn cứ đầu não của cách mạng. Nơi đây là nơi gửi hắm hết những niềm tin tưởng của hang triệu con người Việt Nam về một mai chiến đấu thành công, giải phóng đất nước.
Câu 4: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ?
Trả lời
Bài thơ Việt Bắc có có hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. Tố Hữu đã sử dụng thể thơ lục bát vô cùng sáng tạo nhuần nhuyễn với cách xưng hô, cách nói giản dị chất chứa tình cảm. Những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên trong bài thơ gần gũi thân quen. Đặc biệt bài thơ là sự dung hòa về nhịp điệu nhẹ nhàng trữ tình lẫn âm hưởng hào hùng mạnh mẽ trong từng đoạn.
II. Luyện tập
Soạn Bài Việt Bắc Sgk Ngữ Văn 12 Tập 1
Nội dung bài Soạn bài Việt Bắc sgk Ngữ văn 12 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 12 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I – VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
– Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
– Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động và đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều lần tù ngục.
– Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước, đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.
II – ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, ĐƯỜNG THƠ
Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam: điều này được thể hiện rõ rệt qua 7 tập thơ trong cuộc đời sáng tác của Tố Hữu.
Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946): đánh dấu chặng đường đầu 10 năm thơ Tố Hữu, cũng là 10 năm hoạt động cách mạng từ giác ngộ, thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng, gắn với 10 năm nhiều biến cố của lịch sử dân tộc.
Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954): đánh dấu chặng đường hoạt động sôi nổi của Tố Hữu và phản ánh cuộc đấu tranh gian lao, hùng tráng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của toàn quân, toàn dân ta. Tập thơ kết tinh những tình cảm lớn mà bao trùm là tình yêu nước, khắc họa hình tượng quần chúng kháng chiến với một nghệ thuật giàu tính dân tộc và cảm hứng sử thi – trữ tình.
Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961): bộc lộ niềm tự hào của con người làm chủ đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn đậm nét. Tập thơ tiếp tục bám sát cuộc đời nhà thơ và chặng đường lịch sử của dân tộc với việc ca ngợi cuộc sống mới trên miền Bắc XHCN, bày tỏ nỗi nhớ thương quê hương miền Nam, căm giận bè lũ bán nước và cướp nước, ngợi ca những con người kiên trung, hướng về ngày thống nhất.
Tập thơ Ra trận (1962 – 1971): là khúc anh hùng ca về miền Nam trong kháng chiến, là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tấn công với khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Tập thơ Máu và hoa (1972 – 1977): ghi lại chặng đường cách mạng gian khổ và hi sinh, khẳng định niềm tin vào sức mạnh của nhân dân, niềm vui niềm tự hào khi đất nước hoàn toàn giải phóng. Thơ Tố Hữu thời chống Mĩ đậm tính chính luận và cảm hứng sử thi.
Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): bày tỏ những chiêm nghiệm, suy tư về cuộc sống, hướng tới những quy luật phổ quát và những giá trị bền vững.
III – PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU
– Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.
+ Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.
+ Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
– Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.
+ Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.
+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.
IV – KẾT LUẬN
Tố Hữu từng nhận xét: “Thơ là tấm gương của tâm hồn”. Thực tế cho thấy thơ Tố Hữu đã là tấm gương trong sáng phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người, đấy cũng là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc, đời sống dân tộc trên con đường lớn của cách mạng. Nói cách khác thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca. Qua phong cách thơ Tố Hữu, có thể thấy một thành tựu xuất sắc của thơ ca cách mạng, một nên thơ luôn coi vận mệnh của dân tộc là lẽ sống lớn nhất.
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Câu 1 trang 99 Ngữ văn 12 tập 1
Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Trả lời: Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu:
– Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
– Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động và đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều lần tù ngục.
– Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước, đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.
2. Câu 2 trang 99 Ngữ văn 12 tập 1
Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam?
Trả lời:
Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ.
– Tập thơ Từ ấy (1937-1946): đánh dấu chặng đường đầu 10 năm thơ Tố Hữu, từ giác ngộ, thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng.
– Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954): đánh dấu chặng đường hoạt động sôi nổi của Tố Hữu và phản ánh cuộc đấu tranh gian lao, hùng tráng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của toàn quân toàn dân ta.
– Tập thơ Gió lộng (1955-1961): bộc lộ niềm tự hào của con người làm chủ đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn đậm nét.
– Tập thơ Ra trận (1962-1971): là khúc anh hùng ca về miền Nam trong kháng chiến, là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tấn công với khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
– Tập thơ Máu và hoa (1972-1977): ghi lại chặng đường cách mạng gian khổ và hi sinh, khẳng định niềm tin vào sức mạnh của nhân dân, niềm vui niềm tự hào khi đất nước hoàn toàn giải phóng.
– Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): bày tỏ những chiêm nghiệm, suy tư về cuộc sống, hướng tới những quy luật phổ quát và những giá trị bền vững.
3. Câu 3 trang 100 Ngữ văn 12 tập 1
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị?
Trả lời: Nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị vì:
– Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.
– Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
4. Câu 4 trang 100 Ngữ văn 12 tập 1
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
Trả lời: Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
– Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.
– Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
– Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.
LUYỆN TẬP
1. Câu 1 trang 100 Ngữ văn 12 tập 1
Chọn một bài thơ cửa Tố Hữu mà anh (chị) yêu thích nhất. Phân tích cả bài hoặc một đoạn trong bài thơ đó.
Trả lời:
♦ Phân tích khổ thơ đầu bài thơ “Từ ấy”
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim
– Từ ấy: mốc thời gian mang tính bước ngoặt trên con đường nhà thơ đi tìm lẽ sống – nhà thơ được kết nạp Đảng vào năm 18 tuổi
– Hình ảnh thơ: bừng nắng hạ, chói qua tim, hồn tôi – vườn hoa lá – rất đậm hương và rộn tiếng chim
– Mặt trời chân lí: hình ảnh ẩn dụ cho lí tưởng cách mạng. Lí tưởng ấy là nguồn sáng bất diệt, làm bừng sáng lên tâm hồn, trí tuệ của nhà thơ
– Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ
⇒ Khổ thơ diễn tả niềm vui sướng, hạnh phúc đến tột cùng PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả khi tìm thấy lí tưởng cách mạng của Đảng.
♦ Phân tích đoạn thơ “Khi con tu hú”
Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
Phân tích đoạn 4 câu cuối, tham khảo các ý sau để viết thành đoạn văn hoàn chỉnh:
Cảnh thiên nhiên căng tràn nhựa sống của những ngày hè: với ánh nắng chói chang, tiếng ve, tiếng chim hót ríu rít, trái cây đang độ chín vàng, thơm mát.
⇒ Khơi dậy trong lòng người chiến sĩ những hồi ức tươi đẹp. Ánh sáng mặt trời chói chang như gọi dậy khao khát sống, khao khát được tự do để hưởng thụ cuộc sống của những người tù giông như ông.
Cái nóng của mùa hè còn làm khơi dậy một ngọn lửa căm thù trong lòng người chiến sĩ: chân muốn đạp tan phòng (phòng giam giữ bẩn thỉu, nóng nực), “ngột làm sao, chết uất thôi” (cảm xúc được bộc lộ một cách trực tiếp: có thể là do cái nóng nực của hè, nhưng có lẽ là do sự tù túng, giam hãm của kẻ thù đối với một con người yêu tự do, tâm hồn phóng khoáng)
Tiếng chim tu hú vừa là mở đầu, vừa là kết thúc bài thơ → tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng khiến cho tiếng chim tu hú cứ vang vọng khắp không gian. Tiếng chim tu hú vừa là âm thanh gọi hè, vừa là âm thanh thể hiện khao khát của con người khi được vượt thoát khỏi nhà giam dể trở về với đồng chí, đồng đội, tiếp tục chiến đấu cho lí tưởng cách mạng.
2. Câu 2 trang 100 Ngữ văn 12 tập 1
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” ( Tố Hữu với chúng tôi, Tlđd). Anh (chị) hiểu nhận xét đó như thế nào?
Trả lời:
– Giải thích: Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn đúng đắn, nó nhấn mạnh một đặc điểm lớn của thơ Tố Hữu – thơ Tố Hữu mang đậm tính trữ tình, chính trị
– Phân tích, chứng minh:
+ Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.
+ Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.
+ Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:
+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.
+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe. Có thể lấy dẫn chứng từ các bài thơ: Việt Bắc, Từ ấy…
+ Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với nhữ tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…
CÁC BÀI VĂN HAY
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!