Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12 Tiết 39 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– Th¹ch Lam - A. Môc ®Ých yªu cÇu: giúp Hs 1. Kiến thức – Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ. – Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng củ những người lao động nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ. – Tác phẩm đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự. 2. Kỹ năng – Đọc- hiểu tác phẩm theo đặc trưng, thể loại. – Phân tich tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ – Gi¸o dôc lßng nh©n hËu vµ ý thøc: BiÕt íc m¬ vµ cã niÒm tin trong cuéc sèng. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. GV: SGK, SGV Ng÷ v¨n 11, thiÕt kÕ bµi häc, C¸c tµi liÖu tham kh¶o, phiếu học tập, bảng phụ. 2. HS: vở ghi, vở soạn, SGK C. TiÕn tr×nh giê häc. 1. æn ®Þnh tæ chøc: 2. KiÓm tra bµi cò: KiÓm tra vë so¹n. 3. Bµi míi. Ho¹t ®éng cña GV vµ HS Néi dung cÇn ®¹t * Ho¹t ®éng1 GV gäi HS ®äc phÇn tiÓu dÉn SGK sau ®ã tãm t¾t néi dung chÝnh GV chèt l¹i *Ho¹t ®éng 2 HS ®äc diÔn c¶m ®o¹n ®Çu vµ c¶nh ®îi tµu T×m thÓ lo¹i GV ph¸t vÊn HS tr¶ lêi *Ho¹t ®éng 3 Híng dÉn HS t×m hiÓu v¨n b¶n. Lớp HĐ nhóm, HS chia 6 nhãm, thời gian 6 phút. + Nhãm 1,2: t×m hiÓu vÒ c¶nh chiều tµn ®îc TG miªu t¶ NTN? nªu nhËn xÐt + Nhãm 3,4 t×m hiÓu vÒ c¶nh chî tµn ®îc TG miªu t¶ NTN? nªu nhËn xÐt + Nhãm 5,6: t×m hiÓu c¶nh những kiếp người tàn tạ được tác giả miêu tả như thế nào? nªu nhËn xÐt – HS trao ®æi th¶o luËn tr¶ lêi b»ng b¶ng phô sau ®ã cö ngêi tr×nh bµy tríc líp – GV nhận xét, bổ sung, chèt l¹i kiến thức. – Em có nhận xét gì về tâm trạng của Liên trước cảnh phố huyện lúc chiều tàn? 4. Củng cố: – Những nét chính về tác giả. – Cảnh phố huyện lúc chiều tàn. 5. Hướng dẫn HS về nhà: – HS học bài. – Soạn theo PPCT Tiết: 40 *Ho¹t ®éng 1 Tìm hiểu hình ảnh phố huyện lúc đem khuya. – Tìm những chi tiết miêu tả bóng tối? – Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? – Em có nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên của phố huyện lúc này? – HS chia nhãm nhá theo bµn trao ®æi th¶o luËn tr¶ lêi c©u hái cö ngêi tr×nh bµy tríc líp – GV nhËn xÐt vµ chèt l¹i – Bãng tèi cã liªn quan g× tíi cuéc sèng mu sinh hµng ngµy cña con ngêi n¬i phè huyÖn nµy kh«ng? DÉn chøng? – Ph©n tÝch t©m tr¹ng Liªn vµ An tríc khung c¶nh thiªn nhiªn vµ bøc tranh ®êi sèng n¬i phè huyÖn – GV ph¸t vÊn HS tr¶ lêi – Gäi HS ®äc ®o¹n v¨n t¶ c¶nh ®îi tµu – HS chia nhãm nhá trao ®æi th¶o luËn tr¶ lêi c©u hái: – C¶nh ®îi tµu ®îc miªu t¶ nh thÕ nµo? – V× sao chÞ em Liªn vµ mäi ngêi cè thøc ®îi tµu dï ch¼ng ®îi ai, ch¼ng mua b¸n g×? – Nªu ý nghÜa cña h×nh ¶nh ®oµn tµu ®èi víi ngêi d©n phè huyÖn? *Ho¹t ®éng 2 Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn. – Em hãy nêu giá trị nội dung của truyện ngắn? – Em hãy nhận xét về nghệ thuật của truyện ngắn? – HS trao đổi theo nhóm nhỏ và đại diện trình bày. – GV nhận xét, bổ sung và kết luận. *Ho¹t ®éng 3 GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK I. TiÓu dÉn 1.T¸c gi¶ – Thạch Lam ( 1910- 1942) – Tªn khai sinh: NguyÔn Têng Vinh ( sau ®æi thµnh NguyÔn Têng L©n) – Sinh ra t¹i Hµ Néi nhng thuë nhá TL sèng ë quª ngo¹i: phè huyÖn CÈm Giµng, tØnh H¶i D¬ng ( mét phè huyÖn nghÌo in ®Ëm trong t©m trÝ Th¹ch Lam) – Là người đôn hậu, tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình. 2. Tác phẩm: “ Hai ®øa trΔ – XuÊt xø: in trong tËp “ N¾ng trong vên” – 1938 là một trong những tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn Thạch Lam. II. §äc- hiÓu v¨n b¶n 1. §äc v¨n b¶n – Gi¶i thÝch tõ khã: SGK. – ThÓ lo¹i: TruyÖn ng¾n tr÷ t×nh: cèt truyÖn rÊt ®¬n gi¶n, gÇn nh kh«ng cã cèt truyÖn, ®Ëm chÊt tr÷ t×nh, chÊt th¬ thÓ hiÖn trong miªu t¶ c¶m xóc, t©m tr¹ng cña nh©n vËt, c¶nh vËt thiªn nhiªn… 2. HiÓu v¨n b¶n a. Phố huyện lúc chiều tàn. * C¶nh chiều tàn. – ¢m thanh: + TiÕng trèng thu kh«ng. + TiÕng Õch nh¸i kªu ran ngoµi ®ång. + TiÕng muçi vo ve trong c¸c cöa hµng h¬i tèi… – H×nh ¶nh: + Ph¬ng t©y ®á rùc nh löa ch¸y. + Nh÷ng ®¸m m©y ¸nh hång nh hßn than s¾p tµn. + D·y tre lµng tríc mÆt ®en l¹i… à C¶nh vËt ®Ñp vµ buån, rÊt quen thuéc ë mçi miÒn quª ViÖt Nam * C¶nh chî tµn – Chî ®· v·n tõ l©u, kh«ng mét tiÕng ån µo. – Ngêi còng vÒ hÕt, chØ cßn mét vµi ngêi b¸n hµng vÒ muén ®ang thu xÕp hµng ho¸ – Trªn ®Êt chØ cßn r¸c rëi, vá bëi, vá thÞ vµ l¸ nh·n – MÊy ®øa trÎ con nhµ nghÌo nhÆt nh¹nh thanh nøa, thanh tre hay bÊt cø thø g× cña nh÷ng ngêi b¸n hµng ®Ó l¹i.. à C¶nh chî tµn ë phè huyÖn CÈm Giµng vµ còng lµ cña nhiÒu phè huyÖn nghÌo ngµy xa. * C¶nh kiÕp ngêi tµn t¹ – Mẹ con chÞ Tý : c¸i châng tre, vµi chÐn níc chÌ, ngän ®Ìn dÇu leo lÐt. Ngµy mß cua b¾t tÐp, tèi dän hµng, hµng ®· ®¬n s¬ l¹i v¾ng kh¸ch nªn “ ch¶ kiÕm ®îc bao nhiªu” ( H×nh ¶nh ngän ®Ìn ®îc nh¾c ®i nh¾c l¹i nhiÒu lÇn) – Gia đình bác h¸t xÈm: n»m ngåi ngay trªn chiÕc chiÕu r¸ch tr¶i trªn mÆt ®Êt, th»ng con nhá bß ra ®Êt, c¸i thau s¾t tr¾ng chê tiÒn thëng trèng tr¬ tríc mÆt, chØ cã “ mÊy tiÕng ®µn bÇu kªu lªn bÇn bËt..” – B¸c Siªu. – MÊy ®øa trÎ con nhµ nghÌo. – Bµ cô Thi ®iªn – Hai chÞ em Liªn èNó gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đưa trẻ lam lũ, tội nghiệp b. Phố huyện lúc đêm khuya. * Khung cảnh thiên nhiên. Bãng tèi ¸nh s¸ng – Trêi nh¸ nhem tèi “ c¸t lÊp l¸nh tõng chç, ®êng mÊp m« thªm…..” – §êng phè vµ c¸c ngâ con dÇn dÇn chøa ®Çy bãng tèi – Tèi hÕt c¶ con ®êng th¨m th¼m ra s«ng….sÉm ®en h¬n n÷a. – §Ìn hoa k× leo lÐt, ®Ìn d©y s¸ng xanh.. – Mét khe ¸nh s¸ng – VÖt s¸ng cña nh÷ng con ®om ®ãm.. – QuÇng s¸ng th©n mËt chung quanh – Mét chÊm löa nhá vµ vµng l¬ löng ®i trong ®ªm tèi – Tha thít tõng hét s¸ng lät qua phªn nøa * Nhịp sống con người. – Bãng tèi Êy cã liªn quan ®Õn tõng con ngêi cã mét cuéc ®êi vÊt v¶, lam lò: + Tèi ®Õn mÑ con chÞ Tý dän hµng níc. + §ªm vÒ b¸c phë Siªu xuÊt hiÖn. + Trong bãng tèi gia ®×nh b¸c h¸t SÈm kiÕm ¨n. + Khi bãng tèi trµn ngËp lµ lóc bµ cô Thi ®iªn ®Õn mua rîu uèng. + §ªm nµo Liªn còng ngåi lÆng ng¾m phè huyÖn vµ chê tµu. * Tâm trạng của Liên – C¶nh nhµ sa sót, bè liªn mÊt viÖc, c¶ nhµ bá HN vÒ quª, mÑ lµm hµng s¸o. – ChÞ em Liªn ®îc mÑ giao cho tr«ng nom mét cöa hµng t¹p ho¸ nhá xÝu. Hµng b¸n ch¼ng ¨n thua g×, – Liên nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội: đi chơi ở bờ Hồ, uống cố nước lạnh – Liªn ngåi yªn lÆng bªn mÊy qu¶ thuèc s¬n ®en, c« thÊy “ Lßng buån man m¸c”, ®«i m¾t “ Bãng tèi ngËp ®Çy dÇn” – Cµng vÒ khuya “ T©m hån Liªn yªn tÜnh h¼n, cã nh÷ng c¶m gi¸c m¬ hå kh«ng hiÓu” c. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua. – §ªm nµo còng vËy chÞ em Liªn vµ An vµ nh÷ng ngêi d©n phè huyÖn còng cè thøc ®îi chuyÕn tµu ®i ngang qua – §oµn tµu tõ Hµ Néi “ víi nh÷ng toa ®Ìn s¸ng trng, nh÷ng toa h¹ng trªn sang träng lè nhè ngêi, ®ång vµ kÒn lÊp l¸nh” nã ®èi lËp víi cuéc sèng mßn mái, nghÌo nµn, tèi t¨m vµ quÈn quanh cña ngêi d©n phè huyÖn è Ý nghĩa của chuyến tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện. è Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn. III. Tổng kết. 1. Nội dung Truyện ngắn thể hiện niềm cảm thương chân thành của tác giả đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ. 2. Nghệ thuật – Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm trạng nhân vật. – Bút pháp tương phản đối lập. – Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người. – Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. – Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. IV. Ghi nhớ ( SGK) 4. Cñng cè: – So s¸nh Hai ®øa trÎ víi T¾t ®Ìn, L·o h¹c, Giã l¹nh ®Çu mïa ( ®· häc ë ch¬ng tr×nh THCS) ®Ó thÊy con ngêi vµ x· héi trong nh÷ng n¨m tríc c¸ch m¹ng th¸ng T¸m n¨m 1945? + §iÓm chung: C¸i nh×n hiÖn thùc vµ nh©n ®¹o ®èi víi x· héi VN ®ang ch×m ®¾m trong c¶nh n« lÖ, lÇm than. + NÐt riªng: Phong c¸ch vµ bót ph¸p nghÖ thuËt cña c¸c nhµ v¨n: HiÖn thùc-L.m¹n 5. Híng dÉn vÒ nhµ. – N¾m néi dung bµi häc. HiÓu gi¸ trÞ hiÖn thùc vµ nh©n ®¹o cña t¸c phÈm. – C¶m nhËn b¶n th©n khi häc xong t¸c phÈm. – So¹n bµi theo ph©n phèi ch¬ng tr×nh.
Giáo Án Ngữ Văn 12 Tiết 79, 80: Vợ Nhăt
– Hình dung cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật.
– Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động.
– Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoại.
– Rèn luyên kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng.
– Đồng cảm với con người trong hoàn cảnh éo le, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người .
* GV:SGK, SGV, thiết kế bi học.
* HS:SGK; đọc hiểu bài “Vợ nhặt”, tiểu dẫn, phần chú thích và tri thức đọc – hiểu.
C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Tiết: 79,80 Ngày dạy: Vợ nhaët Kim Lân A/.MỤC TIÊU: Giúp H: - Hình dung cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật. - Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động. - Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoại. - Rèn luyên kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng. - Đồng cảm với con người trong hoàn cảnh éo le, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người. B/.CHUẨN BỊ: * GV:SGK, SGV, thiết kế bi học. * HS:SGK; đọc hiểu bài "Vợ nhặt", tiểu dẫn, phần chú thích và tri thức đọc - hiểu. C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: D/.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/ Ổn định tổ chức: kiểm diện HS. 2/ Kiểm tra bài cũ: "Vợ chồng A Phủ" - Phân tích đoạn Mị cởi trói cho A Phủ? (II.4) 3/ Giảng bi mới: * Giới thiệu: HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H NỘI DUNG BI HỌC - H đọc Tiểu dẫn Trong SGK/22, tóm tắt những nét cơ bản về tác giả. H nêu xuất xứ tp.? - Em biết thêm được những gì về tp này? - Em biết được những gì về bối cảnh của truyện? - Hãy tóm tắt truyện? - Dựa vào nội dung truyện hãy giải thích nhan đề "Vợ nhặt"? - Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? - Em hãy nhận xét về tình huống truyện? - Tình huống đó có ý nghĩa gì? + Cái đói đã khiến cho người phụ nữ trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, giá trị con người trở nên rẻ mạt, con người bị bóp méo về nhân cách + Dù trong hoàn cảnh bi thảm nhất, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ khao khát được làm Người, muốn được "nên người' và muốn cuộc đời thừa nhân họ như những con người. Chính tình người, lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc của những con người nghèo đói là sức mạnh giúp họ vượt lên cái chết - Qua cách miêu tả của nhà văn, Tràng hiện lên như thế nào? - Vậy diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng ra sao từ khi quyết định lấy vợ? - Lúc quyết định để người đàn bà theo về tâm trạng anh ta ntn? - Diễn biến tâm trạng của T ? - Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ - mẹ Tràng ( lúc mới về, buổi sáng mai, bữa cơm đầu tiên) - HS phát biểu tự do , tranh luận. GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. + Khi hiểu ra, lòng bà mẹ như thế nào? ( tìm chi tiết và phân tích) + Bà lão bộc lộ tình thương qua lời nói, cử chỉ như thế nào? + Trước việc nàng dâu mới bà tỏ thái độ như thế nào? + Bà cụ đã nén buồn để động viên con bằng cách nào? ( Trong bữa ăn) - Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng nhân vật " Người vợ nhặt" ( lúc mới về, buổi sáng mai, bữa cơm đầu tiên) - HS phát biểu tự do , tranh luận. GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Nhận xét của em về cách kể, cách dựng chuyện vả cách miêu tả tâm lí nhân vật trong TP? - Chủ đề? - Diễn giảng. I/. GIỚI THIỆU: 1/ Tác giả: Kim Lân (1920 - 2007) + KL được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. + Là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân nghèo rất gần gũi với sinh hoạt của ông- những con người gắn bó tha thiết với quê hương Cách mạng. + KL được coi là nhà văn của người nông dân Bắc bộ với những phong tục, văn hoá cổ truyền, đời sống làng quê. + Ông viết không nhiều, đóng vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, thầy mo trong phim Vợ chồng A Phủ. 2/ Tác phẩm a) Xuất xứ - Truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện "Con chó xấu xí' - Vợ nhặt được viết nhân kỉ niệm 10 năm Cách mạng tháng Tám (1945-1955) viết lại từ bản thảo dở dang của truyện dài 'Xóm ngụ cư". * Bối cảnh xã hội của truyện: Câu chuyện xảy ra trong bối cảnh phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cùng với thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta. Chúng bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên vào tháng 3/1945, nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Qủang Trị đến Bắc kì (Lạng Sơn), hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói. b) Tóm tắt - Tóm tắt: Nhân vật chính là Tràng người lao động nghèo ở xóm ngụ cư , chỉ nhờ 4 bát bánh đúc và một câu nói đùa mà anh ta nhặt được vợ .Anh đưa vợ về nhà trong sự bàn tán của người dân xóm : họ vừa mừng vừa lo cho anh , nhưng trong lòng anh thì dấy lên niềm vui và hạnh phúc. Mẹ anh sau phút ngỡ ngàng , bà cũng trong trạng thái vui buồn lẫn lộn . Buồn vì xót thương tủi phận cho con , thương con, thương dâu . Vui vì may mắn con trai bà có được vợ , bà nén buồn để động viên con . Sự xuất hiện người vợ đã làm thay đổi cuộc sống gia đình , mọi người sống hoà hợp đầm ấm hơn. Tuy cuộc sống vẫn cơ cực , tủi hờn nhưng vẫn nhen nhóm một tia hy vọng. II/.ĐỌC - HIỂU: 1/ Nhan đề và tình huống truyện: Vợ: thiêng liêng trân trọng. Nhặt: nhặt nhạnh lượm lặt một cách tình cờ vu vơ. Tràng nhặt được vợ: - Tràng nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư giữa lúc thiên hạ đói khát lại nhặt được vợ. - Người như Tràng nuôi thân nuôi mẹ chẳng xong lại còn đèo bòng. - Con người đang đối diện với cái đói và cái chết. Đây là một tình huống oái oăm, bi hài, vui buồn lẫn lộn. Tên truyện "Vợ nhặt"và tình huống "nhặt vợ" tạo nên sức hấp dẫn và chiều sâu tư tưởng của tác phẩm. 2/ Tình huống truyện: + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu xí lại là dân ngụ cư. Lời ăn tiếng nói thì cộc cằn, thô kệch. Gia cảnh lại rất khó khăn. Tình cảnh gia đình đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Sự việc Tràng "nhặt" được vợ đồng nghĩa với việc gia đình tăng thêm một miệng ăn và đồng thời làm tăng thêm tai hoạ cho Tràng và gia đình anh ta, đẩy họ đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán , phán đoán rồi cung fnghĩ: "Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?" và cùng nín lặng. + Bà cụ Tứ- mẹ Tràng - lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khat snày không". + Bản thân tràng cũng bất ngờ với chính hp của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà, đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế". Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng. * Tình huống vừa bất ngờ, vừa hợp lí ' giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật của tp. + Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác của thực dân pháp, phát xít Nhật qua bức tranh ảm đạm, thảm cảnh năm đói. + Giá trị nhân đạo: tình thân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc 3/ Diễn biến tâm trạng của các nhân vật: a. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng - Nhà văn xây dựng một nhân vật: + Xoàng xĩnh về ngoại hình: Chiếc áo nâu tàng, cái đầu trọc nhẵn, lưng to rộng như lưng gấu, mắt nhỏ tí, quai hàm bạnh + Cách nói năng cộc cằn, thô kệch: "Rích bố cu, hở. Làm đếch gì có vợ". + Nhưng Tràng có tấm lòng nhân hậu: Thấy người đàn bà đói quá, anh sẵn sàng cho ăn, dù mình cũng chẳng dư dật gì. + Thấy người đàn bà quyết tâm theo mình anh dù có sợ cho tương lai nhưng cũng không từ chối. - T nhặt được vợ trong nạn đói đang hoành hành. "Chậc, kệ!", cái tặc lưỡi của Tràng không chỉ là sự liều lĩnh mà còn thể hiện một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không nỡ chối từ người đàn bà trong hoàn cảnh ấy.'Quyết định có vẻ giản đơn nhưng thể hiện tình thương của con người đối với con người trong hoàn cảnh khốn cùng. Trên đường về xóm ngụ cư T không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều" trong phút chốc , T quên tất cả c/s đói khát, tăm tối, trong lòng hắn "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và T có cảm giác êm dịu của một người lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. - Buổi sáng đầu tiên có vợ, T biến đổi hắn: bây giờ "hắn mới thấy hắn nên người", hắn thấy hắn có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con sau này, thấy gắn bó với cái tổ ấm của hắn,... 'GV chốt: Hp cứ lớn dần lên, rõ nét hơn khi hắn có vợ. HP khiến T thay đổi, sự thay đổi thật đáng trân trọng ở con người khốn khổ này. b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật cụ Tứ mẹ Tràng: * Lúc đầu: - Bà lão lọng khọng đi vào : Một bà mẹ nghèo già yếu( cách dùng từ khẩu ngữ gợi dáng vẻ tiều tuỵ) + Đứng sững lại, ngạc nhiên ; hấp háy cặp mắt " Ai thế nhỉ" . Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu. + Băn khoăn : Ô hay, thế là thế nào nhỉ? * Khi hiểu ra: Lòng bà mẹ buồn vui lẫn lộn. - Buồn , tủi vì xót thương cho số kiếp con trai mình, thương con dâu. + Người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn lên làm nổi , những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. + Biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. "Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u lo quá " bà cụ nghẹn lời nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng - Mừng vì con mình đã có được vợ. - Bà cố nén buồn để động viên con. + Trong bữa ăn ,ngày đói, chỉ có cháo muối và rau chuối nhưng bà cụ toàn nói chuyện vui , toàn chuyện sung sướng về sau này: " Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Trong nhà mẹ con đầm ấm, hoà hợp . " Người vợ Tràng cũng thay đổi, không còn chao chát chỏng lỏn mà trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực." * Trong bức tranh xã hội xám ngắt ấy, tấm lòng của Tràng và bà mẹ là điểm sáng tươi đẹp. Họ đã tìm được niềm vui trong sự cưu mang , nương tựa vào nhau, tình cảm vợ chồng, mẹ con đã giúp họ vượt qua thực trạng u uất bế tắc.Đó là những tấm lòng cao đẹp. c. Diễn biến tâm trạng của nhân vật " Người vợ nhặt": + Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói). + Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người". + Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo". Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê như "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. 4/Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật: + Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. + Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói, + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. + Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên. III/. CHỦ ĐỀ: Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến đã đẩy nhân dân vào nạn đói khủng khiếp 1945 . Đồng thời nói lên lòng nhân ái , khao khát tình thương , khao khát tổ ấm gia đình , luôn hướng về sự sống , tin tưởng ở tương lai của người nông dân trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào. IV/. TỔNG KẾT: + Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. + Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. 4/. Củng cố và luyện tập: - Nêu giá trị hiện thực và nhân đạo trong TP? 5/ Hướng dẫn H tự học ở nhà: - Học bài và làm BT nâng cao. Chuẩn bị bài: Luyện tập về nhân vật giao tiếp. + Đọc kĩ các câu hỏi và trả lời vào vở bài soạn. E/.RÚT KINH NGHIỆM; ...Giáo Án Ngữ Văn 12 Chi Tiết: Hai Đứa Trẻ
Thạch Lam A. Mục tiêu bài học: – Thấy được tình cảnh xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo đói, quẩn quanh, không tương lai, không ánh sáng ở phố huyện; và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước có một cuộc sống tốt đẹp hơn của những con người tội nghiệp này. – Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình Hai đứa trẻ. B. Nội dung bài học: I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: – Thạch Lam ( 1910 – 1942 ) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. Bút danh khác là Việt Sinh. – Ông sinh và mất tại Hà Nội, quê nội ở Quảng Nam nhưng tuổi thơ và tuổi trẻ ông sống với gia đình ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Chính cái phố huyện nghèo khổ và tăm tối này đã trở thành không gian nghệ thuật, trở đi trở lại trong nhièu sáng tác của ông. – Ông là người thông minh, tính tình điềm đạm, trầm tĩnh và rất tinh tế. Ông là em ruột của Nhất Linh ( Nguyễn Tường Tam ) và Hoàng Đạo ( Nguyễn Tường Long ). Cả ba anh em đều là những thành viên trụ cột của Tự lực văn đoàn. – Sau khi đỗ tú tài phần thứ nhất, ông làm báo và viết văn cùng các anh và trở thành một trong những cây bút chủ chốt của hai tờ báo Phong hoá, Ngày nay – cơ quan ngôn luận của Tự lực văn đoàn. – Ông mất vì bệnh lao ngày 28 – 6 – 1942. 2. Sự nghiệp sáng tác: – Thạch Lam là một trong số ít nhà văn đương thời khá tự giác về quan điểm nghệ thuật và điều đáng quý hơn là Thạch Lam có quan điểm nghệ thuật tiến bộ lành mạnh; trong đó, ông đặc biệt khẳng định chức năng cao quý của văn chương đối với cuộc sống: Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn. – Thạch Lam thực sự sáng tác chỉ trong khoảng 6 năm và mất khi mới 32 tuổi nhưng ông đã có những đóng góp tích cực đối với nền văn xuôi Việt Nam trên đường hiện đại hoá. – Thạch Lam không thành công trong tiểu thuyết song là nhà truyện ngắn xuất sắc, tài hoa: + Ông là một trong số ít người mở đường cho lối viết truyện không có cốt truyện ( hay còn gọi là phi cốt truyện ) hoặc không có cốt truyện ( Các sự kiện chủ yếu mang chức năng bộc lộ trạng thái tâm tưởng của nhân vật. Chất liệu tạo truyện thường là một sự kiện nội tâm, nhân vật thường được xây dựng chủ yếu bằng những chi tiết nội tâm; còn trần thuật thì có chức năng gợi cảm với thành phần cơ bản là lời văn mô tả hay lời tự thuật ), đặc biệt: • Có những truyện nghiêng về cuộc sống vất vả, cơ cực, bế tắc của nông dân, tiểu tư sản, thị dân nghèo: Nhà mẹ Lê, Đói, Người bạn trẻ, Người học trò, tối ba mươi, • Nhiều truyện khác lại tập trung khai thác những khía cạnh bình thường mà nên thơ trong cuộc sống: Gió lạnh đầu mùa, Tiếng chim kêu, Đứa em đầu lòng, + Truyện Thạch Lam giàu sắc thái trữ tình và mang đậm chất thơ. – Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn. Nhà thơ đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh, tinh tế. Hai yếu tố hiện thực và thi vị, trữ tình luôn đan cài, xen kẽ vào nhau, tạo nên nét đặc thù, đặc sắc khó lẫn trong phong cách nghệ thuật của ông. – Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc. – Những tác phẩm chính: + Truyện Ngắn: Gió đầu mùa ( 1937 ), Nắng trong vườn ( 1938 ), Sợi tóc ( 1942 ). + Truyện dài: Ngày mới ( 1939 ). + Tiểu luận: Theo dòng (1941). + Bút kí: Hà Nội băm sáu phố phường ( 1943 ). + Phóng sự: Hà Nội ban đêm ( Phong hoá, 1936 ), Một tháng ở nhà thương ( Phong hóa, 1937). 3. Truyện ngắn Hai đứa trẻ: a. Giới thiệu tác phẩm: – Đây là một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam. Tác phẩm rút từ tập Nắng trong vườn ( 1938 ). – Hai đứa trẻ là một truyện không có chuyện, một kiểu truyện ngắn trữ tình có nhiều chi tiết cứ ngỡ như vụn vặt, vô nghĩa, nhưng kì thực đã được chọn lọc và sắp xếp một cách chắt chẽ để diễn tả tâm trạng của nhân vật. Qua đó, tác giả gửi gắm một cách kín đáo, nhẹ nhàng, nhưng không kém phần thấm thía tư tưởng nhân đạo đáng quý. Đây cũng là một tác giả có sự đan xen giữa những yếu tố lãng mạn trữ tình và những yếu tố hiện thực. b. Chủ đề tác phẩm: Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, bế tắc ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời ông cũng thể hiện sự trân trọng đối với ước mong khiêm nhường mà tha thiết của họ mặc dù vẫn còn mơ hồ. c. Nội dung tác phẩm: Nội dung bao trùm của truyện Hai đứa trẻ là tấm lòng êm mát và sâu kín của Thạch Lam đối với con người và quê hương. Ở đây, nhà văn vừa thể hiện niềm xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ sống lam lũ quẩn quanh trong xã hội cũ, vừa bộc lộ thái độ đồng cảm, trân trọng đối với khát vọng tuy rất mơ hồ của họ. Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, người đọc còn cảm nhận được phần nào tình cảm gắn bó với quê hương đất nước của Thạch Lam. d. Cỏch dẫn dắt truyện: Truyện phỏt triển trong khụng gian tĩnh ( phố huyện ) nhưng trong một thời gian động ( hoàng hụn ề đờm ề đờm khuya ). Vỡ thế, cảnh mỗi lỳc một tối hơn, cuộc sống của những con người ở đõy mỗi lỳc một hắt hiu, tàn lụi hơn. Sự tương phản giữa tối và sỏng, tĩnh và động, giữa nếp sinh hoạt đơn điệu, nhàm chỏn kộo dài với khoảnh khắc huyờn nỏo, tưng bừng khi đoàn tàu chạy qua, II. Đọc hiểu văn bản: 1. Khung cảnh thiên nhiên và bức tranh phố huyện lúc chiều tàn: a. Khung cảnh thiên nhiên lúc chiều tàn: – Thời gian: Phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. à Đây là khoảnh khắc của ngày tàn khi hoàng hôn buông xuống. Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm dịu, chậm rãi và tương ứng với nhịp điệu tâm trạng của con người. Đây là một trong nhiều bằng chứng ở tác phẩm này cho thấy: Văn của Thạch Lam thường hiếm khi thừa lời, thừa chữ, không uốn éo làm duyên một cách cầu kì kiểu cách nhưng lại giàu hình ảnh và nhạc điệu lại vừa uyển chuyển tinh tế ( Vũ Ngọc Phan ). Nó không những cho người đọc nhìn thấy cảnh vật mà điều quan trọng hơn là khơi gợi ở họ tình cảm, xúc cảm đối với cảnh vật. Hơn nữa, cảnh vật lại phần nhiều đều rất gần gũi, bình dị và mang cốt cách Việt Nam. – Âm thanh: Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. à Âm thanh này gợi lên cảm giác buồn về một không gian tĩnh mịch và vắng vẻ. – Không gian: Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh, một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vầng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ thỉnh thoảng từng loại một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu,… * Tóm lại, bằng sự gắn bó với đất nước và dân tộc, bằng tâm hồn nhạy cảm tinh tế, Thạch Lam đã đưa đến cho người đọc những bức tranh quê hương gần gũi mà không kém phần thơ mộng, đầy gợi cảm. Đồng thời, Thạch Lam đã ít nhiều gợi được ở người đọc những tình cảm đối với quê hương xứ sở. Có lẽ đây cũng là điều góp phần tạo nên sự đặc sắc của thiên truyện này. b. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn: Cảnh chợ tàn ở phố huyện: một bãi chợ trống trải, vắng vẻ, đã vãn từ lâu: Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Tất cả đã gợi lên cảm giác trống vắng, tiêu điều, xơ xác. Điều này gợi lên cảnh tượng của một cuộc sống đói rách, nghèo khổ, bế tắc, cơ cực và lầm than và hơn tất cả, nó gợi cho chúng ta cảm giác buồn thấm thía, đó là cái buồn của một buổi chiều quê. à Tóm lại, bằng những câu văn có nhịp điệu nhẹ nhàng, chậm rãi, Thạch Lam đã khắc họa lại một không gian với ngày tàn, chợ tàn để rồi hòa nhịp với cảnh đó là những dáng người, những kiếp người tàn. 2. Những kiếp người tàn: Bên cạnh cảnh ngày tàn, chợ tàn là những kiếp người tàn: – Chị Tí ban ngày mò cua, bắt tép, tối đến dọn hàng nước chè tươi, thắp một ngọn đèn dầu leo lét. Hàng vắng khách, tuy chiều nào chị cũng dọn từ chập tối cho đến đêm, nhưng chả kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào cũng dọn hàng. – Bác Xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau trắng để trước mặt. Họ khụng núi mà góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu, bần bật trong yên lặng ; Thằng con bò ra đất, ngoài manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn vùi trong cát bên đường. – Bà cụ Thi hơi điên lại nghiện rượu, có tiếng cười khanh khách, ghê sợ, sau khi uống một hơi cạn cút rượu ti, cụ đi lần vào trong bóng tối. – Thấp thoỏng xa xa là mấy đứa trẻ con nhà nghốo ở ven chợ, cỳi lom khom trờn mặt đất đi lại tỡm tũi. Chỳng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cỏi gỡ cú thể dựng được của cỏc người bỏn hàng để lại. – Chị em Liên phải thức để trông một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất việc. Hàng bán chẳng ăn thua gì, Liên thương mấy đứa trẻ nghèo nhưng không có tiền để cho chúng nó. Cảnh Liên xếp hàng vào hòm, cách hai chị em tính tiền, niềm nuối tiếc cái thời còn ở Hà Nội nhiều khi được đi chơi Bờ Hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ cái ý nghĩ phở bác Siêu là một thứ quà xa xỉ không bao giờ chị em Liên có thể mua được,… khiến chúng ta có thể hình dung ra gia cảnh khó khăn và mức sống eo hẹp của gia đình Liên. Thế mà, có lẽ dẫu sao, gia đình hai đứa trẻ cũng còn có phần khấm khá hơn gia đình chị Tí và bác Xẩm, vì còn có một gian hàng bé thuê của bà lão móm, ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán giấy nhật trình,… à Như vậy, từ gia đình chị Tí, gia đình bác Xẩm đến bà cụ Thi và chị em Liên, mỗi người một hoàn cảnh, nhưng họ đều có chung sự buồn chán, mỏi mòn,… Điều đáng nói hơn là tất cả những nhân vật bé nhỏ này đã hiện ra trong cái nhìn xót thương của Thạch Lam, được thể hiện qua những chi tiết và lời văn dường như rất khách quan. – Hình ảnh ngọn đèn con ở hàng nước của Tí: + Chị em Liên lại chúi nhìn về mặt đất, về quầng sáng thân mật xung quanh ngọn đèn lay động trên chõng hàng của chị Tí. + Khi trời tối hẳn, cả phố huyện dường như chỉ thu vào ngọn đèn của chị Tí: Giờ chỉ còn ngọn đèn của chị Tí và cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát, trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ; thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.. Ngoài ngọn đèn này ra, thứ bóng tối nhẫn nại uất ức đời thôn quê ( Thế Lữ ) làm chủ tất cả. Không phải ngẫu nhiên trong tác phẩm, nhà văn nhắc đi nhắc lại chi tiết ngọn đèn chị Tí tới bảy lần. + Kết thúc truyện, hình ảnh gây ấn tượng, day dứt cuối cùng, đi vào giấc ngủ của Liên cũng vẫn là chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ. Phải chăng, hình ảnh này chính là biểu tượng của những kiếp nghèo khổ, lam lũ, sống vật vờ, leo lét trong màn đêm của xã hội cũ. à … ậm buồn của ông. Phải chăng hai chị em chờ tàu để bán được hàng ? Không, Liên không trông mong còn ai đến mua nữa. Với lại, đêm họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng. Hơn nữa, Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt,… nhưng cô vẫn chưa chịu ngủ. Còn An đã nằm xuống,… mi mắt đã sắp sửa rơi xuống vẫn không quên dặn chị nhớ đánh thức mình dậy, khi tàu đi qua. Hai chị em cố thức chỉ vì muốn được nhìn chuyến tàu, đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya; vì với hai đứa trẻ, con tàu chỉ là con tàu. Nó là cả một thế giới khác – Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn các vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. 3. Tâm trạng của hai đứa trẻ: Tâm trạng của hai đứa trẻ được khắc họa rõ nét qua chuyến tàu đêm. Vì vậy, chuyến tàu đêm được Thạch Lam tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, qua tâm trạng chờ mong của hai nhân vật Liên và An. – Dấu hiệu đầu tiên của đoàn tàu là sự xuất hiện của người gác ghi. Tiếp theo là Liên trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi, rồi cô nghe thấy tiếng còi xe lửa kéo dài ra theo gió. Sau đó, hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập xe rít mạnh vào ghi, kèm theo một làn khói bong sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng hành khách ồn ào. Thế rồi, tàu rầm rộ đi tới, các toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh. Cuối cùng là cảnh tàu đi vào đêm tối để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt, chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng , xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre,… – í nghĩa hình ảnh đoàn tàu: Con tàu như mang đến một thế giới khác + Đối với phố huyện: • Ánh sáng: hình ảnh con tàu như một con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm của phố huyện. Đây là một ánh sáng xa lạ với chốn thị thành: nó đủ sức xóa đi dù chỉ trong giây lát ánh sáng mờ ảo của phố huyện. • Âm thanh: mãnh liệt bởi tiếng bởi tiếng xe dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ. Âm thanh dường sư đủ sức át đi cái bản hòa tấu đều đều, tẻ nhạt, đơn điệu của phố huyện. Vì vậy tác động mạnh mẽ đến người dân phố huyện. à Phố huyện rầm rộ lên trong chốc lát rồi lại chìm sâu vào bóng đêm yên tĩnh. Và đáng nói hơn: những người dân phố huyện chỉ chính thức chấm dứt hoạt động khi chuyến tàu đêm đã đi qua. Phố huyện lại trở về phố huyện: hình ảnh ngọn đèn leo lét của chị Tí lại chập chờn trong tâm trạng thức ngủ của Liên trước khi cô ngập hẳn vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng yên tĩnh như ở đêm trong phố, tịch mịch và đầy bóng tối. Vì vậy, mong đoàn tàu trở lại như một nhu cầu của người dân phố huyện. + Đối với chị em Liên: • Nhìn thấy những gì khác với cuộc sống đời thường mà chị em Liên đang sống và nó đã trở thành sự say mê, niềm khao khát của hai chị em Liên. • Hình ảnh đoàn tàu đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện. Riêng đối với chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu đánh thức những kỉ niệm của ngày xưa sung sướng, tại đất Hà Nội khi thầy chưa mất việc. Điều này thể hiện ước mong, khát khao của chị em Liên trước cuộc sống tẻ nhạt, bằng phẳng nơi phố huyện. Phải chăng từ hình ảnh chuyến tàu chợt đến chợt đi, Liên như ý thức rõ hơn, sâu sắc hơn cuộc sống tối tăm nghèo nàn của cuộc đời mình và những người xung quanh. – Ánh sỏng, niềm vui, sự giàu sang, những hoạt động nỏo nhiệt, tất cả chỉ vụt qua như một tia chớp: + Tia chớp ấy lặp lại từng ngày, đỳng vào giờ ấy, cũng với chuyến tàu tương tự như thế, đủ để đem lại cho những con người tội nghiệp ấy một chỳt dư vị, dư õm khỏc lạ. Dư vị, dư õm đú đó đưa người đọc vào một tõm trạng buồn vui lẫn lộn. + Sau khi con tàu đi qua, dự phố huyện đó chỡm vào yờn lặng, dự chị em Liờn cũng đó ngập vào giấc ngủ yờn tĩnh, mà dường như ta vẫn nghe tiếng cũi xe lửa ở đõu vẳng lại, trong đờm khuya kộo dài ra theo ngọn giú xa xụi. Âm thanh mơ hồ đú như cũn õm vang trong lũng mọi người – õm vang của đợi chờ và hi vọng. Đối tượng của hi vọng ấy chẳng lớn lao, ghờ gớm gỡ, thậm chớ nú chập chờn và rất phự du, nhưng ớt nhất nếu khụng cú nú, cuộc sống của những con người nhỏ bộ kia sẽ càng thờm vụ nghĩa. – Tình cảm của nhà văn: + Qua việc miêu tả tâm trạng của Liên, Thạch Lam thể hiện niềm trân trọng, thương xót đối với những kiếp người nhỏ bé, sống trong nghèo nàn tối tăm, buồn chán nơi phố huyện ( nói rộng ra sống ở đất nước còn chìm đắm trong đói nghèo, nô lệ đương thời ). Điều này, đương thời Thế Lữ cũng đã nhận xét: Sự thật tâm hồn Thạch Lam diễn ra trong lời văn chương phức tạp, nhiều hình nhiều vẻ, nhưng bao giờ cũng đằm thắm nhân hậu, cũng nghẹn ngào một chút lệ thầm kín của tình thương. Nếu Thạch Lam theo một chủ kiến nào trong công việc viết văn của anh, thì chủ ý đấy diễn ra và gợi lên sự xót thương. + Qua tâm trạng của Liên, phải chăng Thạch Lam dường như còn muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, đang sống quẩn quanh, lam lũ cố vươn tới ánh sáng ? Điều này chỉ có được ở những cây bút xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ trước, khi họ ý thức đầy đủ về cái tôi cá nhân, cá thể. Ở đây dường như Thạch Lam đã bắt gặp Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Tuân,… ( ở dòng Văn học Lãng mạn ), Nam Cao, Bùi Hiển, Tô Hoài,… ( ở dòng văn học hiện thực ) trong việc không chấp nhận sống trong cái ao đời bằng phẳng, mòn mỏi và tù túng, khao khát hướng tới một cuộc sống có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống của con người. Như vậy, thể hiện một cách nhẹ nhàng, khát vọng hướng tới cuộc sống sáng tươi của những con người nhỏ bé, bình thường, Hai đứa trẻ có một giá trị nhân bản đáng quý. – Ngoài ra, tác phẩm phần nào còn là một bài ca quê hương, đất nước: + Bằng sự gắn bó với đất nước và dân tộc, bằng tâm hồn nhạy cảm tinh tế. Thạch Lam đã đưa đến cho người đọc những bức tranh quê hương gần gũi mà không kém phần thơ mộng, đầy gợi cảm: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào ; trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát ;… + Các nhân vật trong truyện luôn gắn bó với thôn dã. Bởi thế, chỉ mới gặp mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc, chị em Liên đã tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. + Vốn sống hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên nên hai đứa trẻ luôn chú ý phát hiện tinh tế những biến thái của nó: An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn những vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông. Tâm hồn chúng dường như có sự giao cảm, giao hoà với cây cỏ quê hương: Qua khe lá của cành bàng ngàn sao vẫn lấp lánh, một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vầng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ thỉnh thoảng từng loại một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu,… à Qua cảm hứng thiên nhiên, Thạch Lam đã ít nhiều gợi được ở người đọc những tình cảm đối với quê hương xứ sở. Có lẽ đây cũng là điều góp phần tạo nên sự đặc sắc của thiên truyện này. 4. Hỡnh ảnh của búng tối: – Cảnh và người cứ chỡm dần trong búng tối. Những khoảng tối với ma lực gợi cảm của nú, thường trở đi trở lại trong văn Thạch Lam ( Cụ hàng xộn, Người đầm, ), nhưng trong truyện ngắn này nú đặc biệt gõy ấn tượng: + Búng tối tràn lan: Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sụng, con đường qua chợ về nhà, cỏc ngừ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. + Búng tối đậm đặc: Trống cầm canh ở huyện đỏnh tung lờn một tiếng ngắn, khụ khan, khụng vang động ra xa, rồi chỡm ngay vào búng tối. – Trong thế giới đầy búng tối ấy, ỏnh sỏng rất hiếm hoi và đơn độc: + Ánh đốn của bỏc phở Siờu chỉ là một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đờm tối. + Ánh đốn trong cửa hàng của Liờn, An thỡ thưa thớt từng hạt ỏnh sỏng lọt qua phờn nứa. + Cỏnh cửa nhà ai hộ mở thỡ cũng chỉ để lọt ra một khe ỏnh sỏng. Chấm, hột, khe. ề Thạch Lam đó miờu tả ỏnh sỏng quỏ ư riết núng. Nú đối lập với búng tối tràn lan, đậm đặc như đó núi ở trờn. Tỡnh thương của tỏc giả đó chụm lại nơi những điểm sỏng hiu hắt này, khiến ụng thụng cảm và lắng nghe được khỏt vọng nhỏ bộ của những kiếp người nhỏ bộ. 5. Giỏ trị nhõn đạo của tỏc phẩm: Tất cả cảnh vật và con người trờn đõy được dựng làm nền cho tỡnh huống và tõm trạng đợi tàu của chị em Liờn. Nỗi buồn chỏn của chị em Liờn về cuộc sống nơi phố huyện là cơ sở cho khỏt vọng được thoỏt ra khỏi cuộc sống tối tăm, mỏi mũn, bế tắc ấy, dẫn đến một hi vọng ( dự chỉ là mơ hồ ) về một điều gỡ đú ngoài thế giới buồn chỏn này. – Miờu tả những số phận ấy, tỏc giả bộc lộ một sự cảm thụng sõu sắc đối với những kiếp người nhỏ bộ, vụ danh trong xó hội ( đõy là một điều hiếm thấy ở cỏc nhà văn lóng mạn cựng thời ), những kiếp người sống mờ mờ nhõn ảnh, xa lạ với ỏnh sỏng và niềm vui, chỉ dỏm cú những ước mơ nhỏ bộ để khuấy động đụi chỳt cuộc sống quẩn quanh, nhàm chỏn, đơn điệu của mỡnh. ễng đồng cảm và xút thương cho những kiếp người khụng bao giờ được biết tới ỏnh sỏng của hạnh phỳc, những số phận mỏi mũn trong buồn chỏn, vụ nghĩa, đến ngay cả mơ ước một đời của họ cũng nhỏ bộ, tội nghiệp. Nhưng đồng thời, ụng cũng thể hiện sự trõn trọng vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ. – Tỏc phẩm cũn là lời gửi gắm của tỏc giả nhằm thức tỉnh con người, hướng họ tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, giàu ý nghĩa hơn. 5. Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm: – Đây là một truyện ngắn miêu tả rất tinh tế sự biến thái của cảnh vật và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Cách miêu tả này góp phần quan trọng tạo nên không khí cho tác phẩm. Chẳng hạn trong đoạn mở đầu câu truyện, cảnh vật làng quê hiện ra ở đây thật êm ả, thanh bình; nhưng cái chính là nó gợi lên nỗi buồn; nỗi buồn như thấm trong cảnh vật lẫn trong hồn người. – Truyện này có giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan, lời văn dung dị, giàu chất thơ, luôn ẩn hiện trong đó một tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người nghèo khổ, phải sống quẩn quanh, lam lũ, tối tăm. Giọng văn ấy có sức gợi mở, khơi sâu vào cảm giác người đọc vừa cho chúng ta nhìn vừa cho chúng ta cảm. Chẳng hạn những đoạn văn nói về hàng nước của chị Tí và gia đình bác Xẩm. III. Ghi nhớ: – Nội dung: Bằng một truyện ngắn trữ tình, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng thể hiện sự trân trọng ước mong vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. – Nghệ thuât: + Cách viết nhuần nhị, tinh tế, gọn gàng và gợi được khá sâu không khí của truyện cũng như trạng thái của sinh hoạt, xúc cảm và tâm hồn. Truyện ít sự kiện, hành động nhưng đầy ắp suy tư, rung cảm. + Câu văn mềm mại, trong sáng, giàu hình ảnh, rất thi vị nhưng ít khi thừa lời, thừa chữ và không bao giờ uốn éo làm duyên một cách cầu kì, mòn sáo. ———-Hết———-
Giáo Án Môn Ngữ Văn 12
Qua giờ giảng, nhằm giúp HS:
Nắm được hoàn cảnh ra dời và ý nghĩa nhan đề tác phẩm; cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.
Nắm được tâm trạng của kẻ ở người đi trong cuộc chia tay; nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở nghệ thuật của tác phẩm.
Rèn luyện kĩ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình.
Tiết theo PPCT: 25 - 26 VIỆT BẮC - Tố Hữu- (Tiếp theo) Ngày soạn: 04.10.10 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A 12C Sĩ số: A. Mục tiệu bài học Qua giờ giảng, nhằm giúp HS: Nắm được hoàn cảnh ra dời và ý nghĩa nhan đề tác phẩm; cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Nắm được tâm trạng của kẻ ở người đi trong cuộc chia tay; nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở nghệ thuật của tác phẩm. Rèn luyện kĩ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình. B. Phương tiện thực hiện - Chuẩn kiến thức Ngữ văn 12 - SGK, SGV Ngữ văn 12 - Các tài liệu tham khảo khác. C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC GV: Đọc thuộc lòng bài thơ Tây Tiến - Quang Dũng, nêu cảm nhận của e về hình tượng người lính Tây Tiến? 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: dựa vào tiểu dẫn SGK hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác bài Việt Bắc? HS trả lời GV ghi bảng GV: nội dung chính được thể hiện trong bài Việt Bắc? HS trả lời GV ghi bảng GV: Vì sao bài thơ lại có nhan đề là Việt Bắc? HS suy nghĩ trả lời GV ghi bảng GV: vị trí đoạn trích? HS trả lời GV ghi bảng GV: hỹa tìm bố cục của bài thơ HS trả lời GV chốt lại GV: em có nhận xét gì về cách sử dụng đại từ nhân xưng trong lời người ở lại? HS trả lời GV chốt lại GV: trong lời của người chia tay, để thể hiện tình cảm, có những từ ngữ và hình ảnh nào đáng chú ý? GV: Người ở lại đã nhắn nhủ người ra đi những gì? Hãy tìm chi tiết thể hiện lời nhắn nhủ đó? HS tìm chi tiết Gv ghi bảng GV: nhận xét vè nghệ thuật thể hiện của tác giả? HS suy nghĩ trả lời GV ghi bảng GV: trước lời nhắn nhủ của người ở lại, người ra đi đã đáp lại như thế nào? HS trả lời gv chốt lại I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh sáng tác - Sau chiến thắng Điện Biên phủ (tháng 5 - 1954), hiệp định Giơnevơ được kí kết (tháng 7 - 1954), hoà bình trở lại, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. 2. Nội dung bài thơ: - Tái niệm những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến - Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác 3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ - Việt Bắc là tên một tác phẩm, là một địa danh lịch sử. - VB không chỉ là cái nôi của CMVN trong những năm tiền khởi nghĩa, mà nó còn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Đồng bào VB đã cưu mang, che chở cho Đảng, cho chính phủ, cho bộ đội từ những ngày khó khăn gian khổ cho đến ngày toàn thắng vẻ vang. 4. Đoạn trích a. Vị trí - Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến) b. Đọc và bố cục đoạn trích - Đọc - Bố cục: 2 phần + Phần 1: Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi ( 20 câu đầu). + Phần 2: Lời của người ra đi II. Đọc hiểu văn bản 1. Lời người ở lại a. Tám câu đầu: cuộc chia tay đầy lưu luyến - Cách xưng hô: Mình - ta và giọng điệu ngọt ngào tha thiết của những câu hát giao duyên gợi ra một cuộc chia tay đầy xúc động. - Từ ngữ: + Với điệp từ mình về, mình có nhớ đã làm sống dậy cả một không gian, thời gian đầy kỉ niệm. Và càng làm lời nhắn nhủ vang lên day dứt khôn nguôi. + Từ láy: Tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn, gợi tả tâm trạng vấn vương lưu luyến. + Điệp từ nhớ: Gợi tat nỗi nhớ triền miên. + "15 năm ấy" với những gắn bó tha thiết, những tình cảm mặn nồng - Hình ảnh: + "núi", "sông", "nguồn" những hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc. + "cầm tay nhau" diễn tả sự bịn dịn + áo chàm (hoán dụ): chỉ người dân VB Với hình ảnh chiếc áo chàm bình dị, chân thành cảm xúc của người ra đi - kẻ ở dâng trào không nói nên lời. b. Lời người ở lại nhắn người ra đi - Lời nhắn nhủ dưới hình thức là những câu hỏi: + Nhớ về VB cội nguồn quê hương CM + Nhớ những địa danh lịch sử, chiếc nôi CM: Tân trào, Hồng Thái... + Nhớ VB với những kỉ niệm ân tình: những ngày khó khăn gian khổ: Miếng cơm chấm muối... những đắng cay không che lấp được tình nghĩa con người. - Nghệ thuật: + Liệt kê hàng loạt những kỉ niệm hiện ra trong nỗi nhớ của người ra đi. + ẩn dụ, nhân hoá: Rừng núi nhớ ai + Điệp từ: Mình + Nhịp thơ: 2/4, 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm. + Câu bát tạo nên vế tiểu đối, khiến màu sắc của tấm lòng người dân VB như câu hát sáng lên trên nền lau xám nghèo khó, khiến câu thơ xao xuyến mãi. 2. Lời người ra đi a. Nhớ cảnh và người VB - Ta với mình, mình với ta: quấn quýt, quyện hoà, ta với mình là một, trước sau mặm mà đinh ninh, gứn bó thuỷ chung. * Nỗi nhớ: được so sánh như nhớ người yêu: - Nhớ về thiên nhiên: + Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương + Nhớ buổi chiều khói bếp lên hoà quyện với sương núi. + Cảnh bản làng ẩn hiện trong sương khói. + Cảnh rừng nứa bờ tre, măng mai lau xám... + Núi rừng Việt Băc hiện lên qua hình ảnh cả 4mùa:(Mùa đông: Hoa chuối đỏ tươi; mùa xuân: Mơ nở trắng rừng; Mùa hè: Ve kêu rừng phách; Màu thu: Trăng rọi hoà bình) - Nhớ về con người VB: : Đây là nỗi nhớ sâu đậm nhất. + Nhớ người VB trong nghèo cực gian khó vẫn giàu tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với CM, cùng chia sẻ những đắng cay ngọt bùi, cùng chung gánh vác mối thù nặng vai. + Nhớ những kỉ niệm ấm áp tươi vui giữa bộ đội và ngừời dân VB: Lớp học i tờ, những giờ liên hoan. + Nhớ bà mẹ mế, nhớ em thơ, nhớ đồng độinhớ những người Việt Bắc vất vả mà anh hùng. b. Nhớ VB đánh giặc và Vb anh hùng - Nhớ hình ảnh cả núi rừng VB đánh giặc: " Rừng..." - Nhớ hình ảnh toàn quân kháng chiến: "Quân đi..." - Nhớ những chiến công VB: Thắng lợi với niềm vui phơi phới. c- Nhớ Việt Bắc niềm tin CM ( 75 - 90) + Nhớ cuộc họp cao cấp với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng. III- TỔNG KẾT * Nội dung: Là hoài niệm của người đi. kẻ ở, tất cả đều thể hiện tình cảm đôn hậu của người VB, sự ân tình thuỷ chung của CM. * Nghệ thuật: Hình thức cấu tứ theo lối đối đáp, giao duyên. Giọng thơ lục bát ngọt ngào dung dị, dân dã. 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Về nhà học bài và làm bài tập SGK - Chuẩn bị bài tiếp theoBạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12 Tiết 39 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!