Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12: Phát Biểu Theo Chủ Đề mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ngày dạy: Tên bài dạy: PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ. I/-MỤC TIÊU: Giúp HS: II/CHUẨN BỊ: 2/Học sinh:SGK, Bài soạn,Tập ghi bài. IV/- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ỔN ĐỊNH LỚP: 2/KIỂM TRA BÀI CŨ: -Câu 1: Đáp án + Biểu điểm: -Câu 2: Đáp án + Biểu điểm: 3/ DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của GV + HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT. – HS đọc SGK. – Hãy trình bày những nội dung chính của phần vừa đọc? – Em có nhận xét gì về nội dung trình bày của SGK? – Ngoài những yêu cầu trên khi phát biểu còn cần chú ý tới những vấn đề gì? – Phần mở đầu? – Phần nội dung chính? – Phần kết thúc? – GV cho 1-2 HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. – GV ghi vấn đề cần phát biểu lên bảng. -Nhóm 1 phần mở đầu. -Nhóm 2+3 phần nội dung phát biểu. – Nhóm 3 phần kết thúc. I.TÌM HIỂU CHUNG: *Các bước chuẩn bị phát biểu: + Xác định chính xác nội dung cần phát biểu. + Dự kiến đề cương phát biểu. + Cách phát biểu ý kiến. 1. Khái niệm: a. Xác định chính xác nội dung cần phát biểu: Để phát biểu tốt, có chất lượng cần chuẩn bị nội dung mình phát biểu. Cho nên cần phải xác định chính xác nội dung mình phát biểu. b. Cần có đề cương phát biểu không viết thành văn: – Phát biểu là trình bày bằng miệng, bằng lời không phải bằng con chữ. – Nếu viết thành bài thì không phải là phát biểu. Khi phát biểu người phát biểu cần phải chú ý đến những yêu cầu có tính chất chung: + Phát biểu phải có mục đích rõ ràng, động cơ lành mạnh, trong sáng( không nên dựa vào diễn đàn để thực hiện hành vi mờ ám, gây mất đoàn kết) + Chú ý tới đối tượng nghe: lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ. + Nội dung phát biểu: đúng trọng tâm, nhiều thông tin, không trùng lặp với người khác.Trường hợp người trước phát biểu ý kiến trùng với ý kiến của mình thì mình thể hiện quan điểm đồng ý hay bác bỏ hoặc bổ sung tùy từng nội dung vấn đề phát biểu. + Trong khi phát biểu cần có cử chỉ, giọng nói sao cho phù hợp. 3. Cách thức tiến hành: Chuẩn bị đề cương: Mở đầu: -Thực hiện nghi lễ ở đại hỗi(kính thưa..) – Tự giới thiệu về mình. – Nêu rõ lí do, mục đích phát biểu. – Khái quát nội dung vấn đề phát biểu. b. Nội dung chính cần phát biểu: – Vấn đề phát biểu là gì? – Nội dung chính và trọng tâm của vấn đề là gì? – Suy nghĩ của bản thân về vấn đề ấy như thế nào? – những đề nghị nếu cần? c. kết thúc: – Xác định đây chỉ là ý kiến cá nhân hoặc đại diện cho tập thể nếu có gì khiếm khuyết xin được lượng thứ hoặc trực tiếp trao đổi. – Chúc(cụ thể, chân thành, không khách sáo) II.Củng cố: Ghi nhớ trong SGK. + Lựa chọn nội dung phát biểu. +Dự kiến nội dung trình bày , sắp xếp nhanh thành đề cương. + Có thái độ, cử chỉ lịch sự, điều khiển giọng nói phù hợp. III.Luyện tập: Vấn đề: Quan niệm về hạnh phúc. Lập đề cương phát biểu: 1.Mở đầu: – Kính thưa cô giáo chủ nhiệm, các bạn lớp 12C thân mến! Để có một định nghĩa hoàn chỉnh về hạnh phúc quả là khó. Trong thời gian cho phép, tôi xin phát biểu quan điểm của mình về hạnh phúc, cũng xin phép chỉ đi vào một khía cạnh: làm thế nào để có hạnh phúc. 2. nội dung phát biểu: – Nhu cầu của con ngừơi cần thiết có đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ đó là hạnh phúc. – Nói như thế không phải con người chỉ biết ăn, mặc, đủ phương tiện đi lại rồi vui chơi, ca hát mà phải có sức khỏe để lao động làm ra vật chất, nâng cao đời sống tinh thần. – Ham muốn vật chất có nhiều. Song khả năng con người có hạn. Chỉ mong sao đáp ứng tương đối đủ là được, không nên chạy đua theo ham muốn vật chất. Vì ham muốn vật chất là ham muốn tầm thường nhất. – Phê phán những người chạy theo mốt, sống theo mốt. – Đề cao những người biết sống vừa đủ và tiết kiệm. – Làm thế nào để sống hạnh phúc? + Dựa vào khả năng lao động của mình để kiếm ra tiền và vật chất. + Kiên quyết gạt bỏ và không chạy theo tiếng gọi lợi nhuận để rồi bất chấp tất cả. + Luôn nhớ dục vọng là nguyê nhân của mọi đau khổ. + Biết sống vui vẻ với mọi người. + Đọc sách báo để tìm nguồn vui, động viên về tinh thần. 3. Kết thúc: – Kính chúc cô và các bạn….. 4/.DẶN DÒ: +Học bài cũ. + Chuẩn bị bài mới: *RÚT KINH NGHIỆM:
Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Phát Biểu Theo Chủ Đề
Chủ đề: Chi đoàn tổ chức hội thảo “Thanh niên, học sinh làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?” Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến tham gia hội thảo.
I. CHUẨN BỊ PHÁT BIỂU1. Xác định nội dung cần phát biểu – Chủ đề cuộc hội thảo trên có thể bao gồm những nội dung cụ thể nào? – Anh (chị) chọn nội dung nào để phát biểu? Tại sao? Gợi ý: Có thể gồm những nội dung sau đây: – Phải học tập để nắm được luật lệ giao thông – Vấn đề then chốt là phải có ý thức chấp hành đúng luật lệ giao thông – Vai trò của thanh niên, học sinh trong việc tham gia giao thông – Tai nạn giao thông do những nguyên nhân nào? Cách khắc phục ra sao? – Phấn đấu tạo thành thói quen chấp hành đúng luật lệ giao thông, tiến tới có văn hóa giao thông trong một xã hội văn minh, hiện đại; v.v…)
2. Dự kiến đề cương phát biểu Giả dụ, anh (chị) định chọn nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của tai nạn giao thông”, hãy dự kiến đề cương cho lời phát biểu. – Lời phát biểu gồm những nội dung nào? – Các nội dung đó được sắp xếp ra sao?
Gợi ý: Đề cương phát biểu có thể như sau: – Tình trạng đi ẩu của thanh niên, học sinh hiện nay: đi xe máy, xe đạp, đi bộ. – Tình trạng đó đã gây ra tai nạn giao thông như thế nào? (số liệu cụ thể). – Nguyên nhân của tình trạng đi ẩu (phân tích rõ các nguyên nhân). – Biện pháp khắc phục tình trạng đi ẩu: + Đối với nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh + Đối với gia đình + Đối với bản thân từng thanh niên, học sinh)
II. PHÁT BIỂU Ý KIẾN – Có thể nhắc lại và nhận xét về ý kiến của những người phát biểu trước, sau đó giới thiệu nội dung mà mình sẽ phát biểu. – Trình bày nội dung theo đề cương dự kiến – Nói lời kết thúc và cảm ơn. Chú ý: Trong quá trình phát biểu, cần quan sát người nghe để điều chỉnh thái độ, cử chỉ, giọng nói cho hợp lí và thuyết phục. Đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm được bài học.
LUYỆN TẬP Cả hai bài luyện tập nội dung đều là những vấn đề gần gũi và thiết thân đối với thanh niên, học sinh; SGK lại gợi ý, hướng dẫn khá cụ thể. Anh (chị) tự làm.
Soạn Bài Phát Biểu Theo Chủ Đề
2. Có ý kiến cho rằng : ” Vào đại học là cách lập thân duy nhất của thanh niên ” Hãy phát biểu quan niệm của anh (chị).
Trả lời1. Khẳng định những quan niệm về hạnh phúc không hoàn toàn sai nhưng một số quan niệm vẫn mang phần phiến diện.2. Hạnh phúc là trạng thái thỏa mãn tột đỉnh của con người về cả vật chất và tinh thần. Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé, những hành động hàng ngày, cho đến những sự kiện mang tính đánh dấu – là cột mốc quan trọng trong cuộc đời.3. Tuy nhiên, nó cần được thể hiện trọn vẹn và hoàn thiện hơn :● Muốn có hạnh phúc thì phải kiếm được nhiều tiền, vì có tiền là có tất cả.– Việc kiếm tiền bằng cách lao động để thỏa mãn nhu cầu cá nhân là “hạnh phúc” hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên tiền không phải là thước đo của hạnh phúc, tiền có thể mua được nhiều thứ, nhưng không thể mua được giấc ngủ ngon, không thể mua được tình yêu…Vì vậy, đây là quan điểm chưa hoàn chỉnh, và còn phiến diện, mang ý chủ quan.● Hạnh phúc là được làm theo ý thích của mình, là được tự do tuyệt đối, không phụ thuộc vào ai vào bất cứ cái gì– Trong cuộc sống con người vẫn cần những quy chuẩn đạo đức để giữ trật tự xã hội, giữ gìn nếp sống văn minh, cải thiện tình hình xã hội, nâng cao mức nhận thức và đời sống. Chính vì vậy tự do làm theo ý thích của mình cũng cần phải hài hòa với những mối quan hệ và sự phát triển của những cá nhân khác trong xã hội.● Hạnh phúc là phải biết cống hiến và hưởng thụ một cách hợp lí , phải biết hi sinh cho lí tưởng● Ai biết tạo ra sự hài hòa giữa hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc tập thể, người đó mới có hạnh phúc thật sự.– Trong hai quan điểm này đã thể hiện được hạnh phúc ở khía cạnh cá nhân và khía cạnh trong mối quan hệ hài hòa với xã hội.– Khi con người biết làm việc, biết hưởng thụ và nhận thức được giá trị của mình trong mối quan hệ với xã hội , hạnh phúc của hàng nghìn người, thì hạnh phúc đó là hạnh phúc thiêng liêng có giá trị, mang tầm vóc lớn lao, là sự kiện, cột mốc đáng nhớ.
Câu 2 – Luyện tập – trang 116 SGK ngữ văn 12 tập 1: Có ý kiến cho rằng : ” Vào đại học là cách lập thân duy nhất của thanh niên “. Hãy phát biểu quan niệm của anh (chị).
Trả lời1. Trong xã hội hiện đại, bằng đại học hay việc học đại học không phải là cách duy nhất đưa mọi người đến nấc thang thành công.2. Tuy nhiên, việc học đại học vẫn là điều cần thiết bởi :– Đó là con đường an toàn và dễ đi nhất, với nguồn kiến thức đã được kiểm duyệt kĩ lưỡng , và được học hỏi từ những người thầy, cô có kinh nghiệm.– Học đại học sẽ được bồi dưỡng nhiều kiến thức chuyên môn, trau dồi kinh nghiệm làm việc chuyên nghiệp, phù hợp với nhu cầu về nguồn nhân lực trong xã hội3. Nhưng, học đại học không là cách lập thân duy nhất của các thanh niên– Đối với một số người không có hoàn cảnh , điều kiện học tập thì việc học đại học trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Họ cần đi làm những công việc lao động phổ thông, không có bằng cấp chuyên môn , học các trường nghề …v Điều này không có gì sai trái, và cũng cần thiết đối với một số ngành nghề phổ thông.4. Có thể lấy một số dẫn chứng tiêu biểu cho những người nổi tiếng, họ không qua đại học nhưng lại thành công trong cuộc sống :– Steve Jobs người sáng lập tập đoàn Apple– Bill Gates người sáng lập tập đoàn Microsoft– Michael Dell, nhà sáng lập và CEO của tập đoàn Dell, Inc
Giáo Án Ngữ Văn 10 Theo Chủ Đề: Chủ Nghĩa Yêu Nước Trong Vh Trung Đại
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ (Chủ đề đơn môn – Đọc văn)
Ngày soạn: 15/10/2016 Môn: Đọc văn Tiết PPCT: 37, 38, 39, 40. Thời lượng dạy học : 4 tiết (trên lớp) I/ GIỚI THIỆU CHUNG
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
+ Ngữ văn 10: – Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão – Cảnh ngày hè– Nguyễn Trãi – Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm – Cáo bệnh bảo mọi người – Mãn Giác – Hứng trở về – Nguyễn Trung Ngạn – Thời lượng: 4 tiết Bao gồm các nội dung: + Hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. + Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè. + Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”. + Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”. – Có sự xâu chuỗi về kiến thức và kĩ năng. – Tránh sự trùng lặp về nội dung, giảm được thời gian giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. – Phát huy năng lực tự học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. – Đổi mới phương pháp dạy học. a/ Về kiến thức: – Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp nhân cách của cha ông, đặc biệt là tinh thần yêu nước, quan niệm về lí tưởng của người anh hùng, ý thức tự hào dân tộc. – Thấy được sự đa dạng trong nghệ thuật biểu hiện chủ nghĩa yêu nước. Kĩ năng : – Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại và loại hình tác giả văn học. – Biết vận dụng kiến thức đọc hiểu để đi từ khám phá 1 tác phẩm cụ thể đến tự tìm hiểu các tác phẩm tương đồng. – Rèn luyện kĩ năng tự học, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng trình bày trước đám đông… Thái độ : – Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần dân tộc. – Xây dựng lí tưởng sống cao đẹp. – Biết trân trọng vốn văn hóa, văn học dân tộc. Định hướng các năng lực chính được hình thành: – Năng lực chung: năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực đọc hiểu; năng lực kết nối thông tin; năng lực giao tiếp, ứng xử; năng lực quản lí bản thân. – Năng lực đặc thù bộ môn: năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt: tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản; năng lực thẩm mỹ; năng lực trải nghiệm, thực hành, thuyết trình. 4/ Sản phẩm cuối cùng: – Bài thuyết trình về: + Hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. + Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè + Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”. + Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”. 5 / Phương pháp dạy học: – Dạy học theo dự án – Xem tranh ảnh, băng hình. – Thuyết trình
BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CHÍNH ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA CHỦ ĐỀ.
1/ Bảng mô tả:
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Vận dụng thấp Vận dụng cao
Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm Tỏ lòng, Cảnh ngày hè, Nhàn, Vận nước, Cáo bệnh, bảo mọi người, Hứng trở về. – Cuộc đời và sự nghiệp của các tác giả. – Đặc điểm của xã hội phong kiến Việt Nam. Giải thích được những tác động của hoàn cảnh sáng tác đến cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Vận dụng hiểu biết về tác giả (cuộc đời, con người), hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để lý giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. So sánh các phương diện nội dung, nghệ thuật giữa các tác phẩm cùng đề tài hoặc cùng cảm hứng sáng tác.
Nghĩa sự việc (tầng ngôn từ) của từng tác phẩm Nghĩa tình thái (tầng hàm ngôn) của từng tác phẩm. Vận dụng hiểu biết về đề tài, cảm hứng, hình ảnh để chỉ ra các biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước.
Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc sắc Lý giải ý nghĩa và tác dụng của các chi tiết nghệ thuật. Đánh giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Chỉ ra được các giá trị của văn bản.
Phân tích các giá trị của văn bản. So sánh sự giống và khác nhau trong việc biểu hiện chủ nghĩa yêu nước. – Khái quát giá trị, đóng góp của tác phẩm đối với sự đổi mới thể loại, nghệ thuật. – Bài học rút ra.
2/ Câu hỏi và bài tập: + Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão? Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay? + Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè? + Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”? + Nêu những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”? III. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Kế hoạch chung:
Thời gian Tiến trình dạy học Hoạt động của HS Hỗ trợ của GV Kết quả/ sản phẩm dự kiến
Tiết 1 Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ Tiếp nhận nhiệm vụ của GV giao về tìm hiểu những vấn đề : + Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. + Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè. + Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”. + Nêu những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”? GV nêu tính cấp thiết của dự án và chuyển giao nhiệm vụ cho HS bằng câu hỏi. Cung cấp tư liệu, hình ảnh, gợi ý mang tính chất định hướng hỗ trợ HS. Học sinh có thể nêu những hiểu biết ban đầu về: – Chủ nghĩa yêu nước và biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học Trung đại VN. – Mỗi nhóm có được một sản phẩm thuyết trình cụ thể.
Tiết 2, 3,4 Thực hiện nhiệm vụ và báo cáo, đánh giá nhiệm vụ thực hiện – Thực hiện dự án theo kế hoạch và những định hướng của GV đã nêu ra. – Báo cáo kết quả làm việc của nhóm Lắng nghe và đánh giá sản phẩm của nhóm khác. – Chuẩn bị kế hoạch thực hiện dự án, phiếu đánh giá sản phẩm và những hổ trợ khác cho việc thực hiện dự án. – Lắng nghe các nhóm trình bày. Đánh giá sản phẩm của các nhóm. Nhận xét và tổng kết hoạt động của nhóm. – Kế hoạch thực hiện dự án của nhóm. – Bản thuyết trình báo cáo và kết quả tìm hiểu Bảng đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm. Kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 2.1.Chuẩn bị của giáo viên: – Máy tính, máy chiếu, bút laze. – Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video clip sưu tầm được. – Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh. – Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh. – Các phiếu đánh giá phiếu hỏi: Trước khi bắt đầu dự án. 2.2. Chuẩn bị của học sinh: – Giấy A0, bút màu, giấy màu, compa, thước kẻ…. – Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo các nhóm – Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế.
Hoạt động học tập:
– Dự án được thực hiện trong 2 tuần (4 tiết) – Các bài tích hợp: – Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão – Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi – Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm – Cáo bệnh bảo mọi người – Mãn Giác – Hứng trở về – Nguyễn Trung Ngạn
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Tiết 1: * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ 1. Mục tiêu: – Thành lập được các nhóm theo sở thích. – Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm. – Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 2. Thời gian: tuần 1 – tiết 1 3. Cách thức tổ chức hoạt động: – Nội dung 1: Hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. – Nội dung 2: Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè – Nội dung 3: Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”. – Nội dung 4: Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”. Bước 2: Thành lập nhóm – GV phát phiếu thăm dò sở thích nhóm (Phụ lục I). – GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích. – Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
Nhóm Nội dung nhiệm vụ Điều chỉnh nhiệm vụ
I Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão? Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay?
II Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè?
III Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”?
IV Nêu những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”?
Bước 4: Phát phiếu định hướng học tập (Phụ lục 3) và gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ – Nghiên cứu phiếu học tập định hướng – Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu 4. Sản phẩm: Thành lập được 04 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 8 – 10 học sinh. Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng. Các nhóm bước đầu đã xây dựng được kế hoạch và phân công nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
1. Mục tiêu:
– Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương pháp tiến hành. – Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân công. – Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm. – Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,… – Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo 2. Thời gian: Tuần 1, tiết 1 3. Cách thức tổ chức hoạt động: Bước 1: GV định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch làm việc. Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu. Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. – Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm. – Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được. 4. Sản phẩm – Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn thành nhiệm vụ.
* HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Mục tiêu: Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: + Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin, tranh ảnh qua sách, báo, Internet… + Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu + Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp 2. Thời gian: học sinh tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ. 3. Cách thức tổ chức hoạt động GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình. Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo của nhóm. Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau. 4. Sản phẩm – Bài thuyết trình của nhóm I về hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. – Bài thuyết trình của nhóm II về tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè – Bài thuyết trình của nhóm III về quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”. – Bài thuyết trình của nhóm IV về những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”. 5. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi. Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi.
* HOẠT ĐỘNG 4: BÁO CÁO
Mục tiêu:
– Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác. – Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
Thời gian: Tuần 1,2 tiết thứ 2+ 3+ 4
Thành phần tham dự:
– Tổ trưởng chuyên môn – Giáo viên Ngữ văn và GVCN lớp tham gia dự án. – Học sinh lớp 10a3, 10a6.
Nhiệm vụ của học sinh
– Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
Nhiệm vụ của giáo viên
– Quan sát, đánh giá – Hỗ trợ, cố vấn. – Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm – Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Bước 1: GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm. Văn học trung đại Việt Nam phát triển trong sự tác động mạnh mẽ của truyền thống dân tộc, tinh thần thời đại và những ảnh hưởng từ nước ngoài, chủ yếu từ Trung Quốc…Chính những ảnh hưởng ấy đã tạo nên những đặc điểm lớn về nội dung như chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân đạo…Chủ nghĩa yêu nước trong văn học thời kì này gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú, đa dạng như ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, tình yêu thiên nhiên đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử…tất cả những nội dung ấy đều xuất hiện trong những tác phẩm thơ ca mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây. Vấn đề quan trọng là mỗi chúng ta phải thấy được từng biểu hiện cụ thể trong mỗi tác phẩm. Nhóm 1: Hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. (3) Sau khi nhóm 1 thuyết trình xong, GV yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về vấn đề: hình tượng người con trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay! (4) HS nhóm 1 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời (5) HS các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 1 (6) GV nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 1: + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn nhóm khác. Nhóm 2: Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè. (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. (4) HS nhóm 2 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời (5) HS các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 2 (6) GV nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 2: + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn Nhóm 3: Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”. (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. (4) HS nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. (5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3: – Nội dung – Hình thức – Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn. Nhóm 4: Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”. (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. (4) HS nhóm 4 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. (5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 4: – Nội dung – Hình thức – Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH (Trước khi thực hiện dự án) Họ và tên: ……………………… Lớp: ………………
Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của dự án?
Nội dung Có Không
1. Hình tượng người trai thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão? Liên hệ với khát vọng, hoài bão của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
2. Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi qua bức tranh cảnh ngày hè?
3. Quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”?
4. Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm “Vận nước”, “Cáo bệnh bảo mọi người”, “Hứng trở về”.
Khả năng của học sinh. Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Stt Nội dung điều tra Trả lời
Có Không
1 Khả năng hướng dẫn và chỉ đạo nhóm
2 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet
3 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin
4 Khả năng thuyết trình
Dự kiến thực hiện sản phẩm. Học sinh Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Stt Sản phẩm mong muốn được thực hiện Trả lời
1 Trình bày trên giấy A0
2 Bài trình bày bằng máy chiếu
3 Bài trình bày bằng sơ đồ, bài viết …..
Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án. Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Stt Mong muốn của học sinh Trả lời
1 Phát triển năng lực hợp tác
2 Phát triển năng lực sử dụng công nghệ
3 Phát triển năng lực giao tiếp
4 Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin
5 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
6 Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
PHỤ LỤC 2
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Thời gian, địa điểm, thành phần
Địa điểm:……………………………………………………………………………….. Thời gian: từ……giờ…..đến ….giờ ……….Ngày…….tháng……năm ….. Nhóm số: ………; Số thành viên: ……………….. Lớp:……. Số thành viên có mặt………… Số thành viên vắng mặt……….
…………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
STT Họ và tên Công việc được giao Thời hạn hoàn thành Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Kết quả làm việc
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
4. Thái độ tinh thần làm việc
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
5. Đánh giá chung
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
6. Ý kiến đề xuất
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. PHỤ LỤC 3 PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1
Yêu cầu về nội dung: Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau: – Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng – Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ. – Về nội dung nên hướng vào các nội dung cơ bản sau: + Hai câu đầu: Hình tượng con người thời Trần (Chú ý các từ Hoành sóc, kháp kỉ thu, khí thôn ngưu)… + Hai câu sau: Vẻ đẹp nhân cách nhà thơ – đại diện cho vẻ đẹp con người thời Trần (chú ý các từ ngữ, hình ảnh công danh, nợ, thẹn, Vũ Hầu…)
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 2
Yêu cầu về nội dung: Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau: – Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng, sinh động – Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ. – Về nội dung: + Đặc điểm của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống (đó là cuộc sống ở đâu, có khác gì với thiên nhiên và cuộc sống trong nhiều bài thơ khác cùng thời đại). + Cảnh vật và con người trong bài thơ cho ta thấy phẩm chất nào của Nguyễn Trãi.
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3
Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau: – Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng, sinh động, lôi cuốn – Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ. – Về nội dung cần đạt: + Tác giả quan niệm thế nào là sống nhàn? + Có đồng ý với lựa chọn sống nhàn của nhà thơ không? Vì sao? (Lối sống ấy có biểu hiện tinh thần yêu nước không?)
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 4
Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau Bài thuyết trình phải thể hiện được các nội dung sau: – Về hình thức: Ngắn gọn, lo gic, đầy đủ, rõ ràng, sinh động, lôi cuốn – Về cách thức trình bày: Đại điện thuyết trình (chú ý giọng điệu, thái độ, cử chỉ..) có tư liệu, hình ảnh clip… hỗ trợ. – Về nội dung cần đạt: Chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua những hình ảnh nào?
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH SAU BÀI HỌC Họ và tên: ……………………………… Nhóm: ………………………….
1. Nêu những di tích, thắng cảnh, di sản, đặc sản ở địa phương em?
…………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. ………………………………………………………….
(Tài liệu sưu tầm ) Giáo án Ngữ văn 10 Giáo án ngữ văn 11 Giáo án ngữ văn 12
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12: Phát Biểu Theo Chủ Đề trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!