Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12: Đàn Ghi mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ngày dạy: Tên bài dạy: ĐÀN GHI-TA CỦA LOR-CA. THANH THẢO. I/-MỤC TIÊU: Giúp HS: – Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor-ca qua mạch cảm xúc và sy tư đa chiều vừa sâu sắc, vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ. – Thấy được vẻ đẹp độc đáo trong hình thức thơ mang phong cách siêu thực,tượng trưng . – Có tri thức đọc hiểu bài thơ viết theo phong cách hiện đại. II/CHUẨN BỊ: 2/Học sinh:SGK, Bài soạn,Tập ghi bài. IV/- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ỔN ĐỊNH LỚP: 2/KIỂM TRA BÀI CŨ: -Câu 1: Đáp án + Biểu điểm: -Câu 2: Đáp án + Biểu điểm: 3/ DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI DẠY + HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK. Hãy nêu nội dung cơ bản của phần tiểu dẫn? – Tên khai sinh? – Quê? -Sự nghiệp văn chương? _ Các tác phẩm chính? + Đặc điểm thơ của Thanh Thảo? + Xuất xứ của tác phẩm? + Bố cục tác phẩm? -Phần 1? Nội dung ? -Phần 2? Nội dung? – Phần 3? Nội dung? + Hãy phát biểu vấn đề chính mà tác giả muốn làm nổi bật trong bài thơ? + HS đọc lại phần 1. + Hình ảnh Lor-ca được miêu tả trên cái nền lớn là gì? + Hãy cho biết những hình ảnh nào thể hiện rõ nét văn hóa của TBN? + Hình ảnh “ Tấm áo choàng đỏ gắt” giúp ta liên tưởng đến điều gì? +Qua những hình ảnh thể hiện văn hóa TBN ta biết được gì về con người và tính cách của Lor-ca? + HS đọc phần 2. + Vì sao Lor-ca lại bị bọn Prăng-cô giết hại dã man như thế? + Để miêu tả cái chết oan khuất của Lor-ca tác giả đã sử dụng những hình ảnh và BPTT gì? + Cái chết của Lor-ca gây cảm xúc gì nơi em? + HS đọc phẩn 3. + Tại sao có thể nói lòng xót thương của tác giả đã được chuyển hóa thành niềm tin về sự bất tử của tiếng đàn Lor-ca? + Tiếng đàn của Lor-ca tượng trưng cho điều gì? +Lời di chúc của Lor-ca : “ Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn” có ý nghĩa nói lên điều gì trong tình cảm và tư tưởng của Lor-ca? + Tiếng đàn “Li-la-li-la-li-la” trong bài thơ có ý nghĩa gì? + Hãy trình bày những nét nghệ thuật mới và chính yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ? + Qua những hình ảnh và biện pháp nghệ thuật của bài thơ , nhà thơ Thanh Thảo muốn nói lên vấn đề gì? I.TÌM HIỂU CHUNG: 1.Tác giả: + Tên khai sinh: Hồ Thành Công, sinh năm 1946. + Quê: Mộ Đức, Quảng Ngãi. + Sự nghiệp văn chương: Có các sáng tác hay và độc đáo về chiến tranh và thời hậu chiến. Các tác phẩm: Những người đi tới biển( 1977), Khối vuông Ru-bích( 1985), Những ngọn sóng mặt trời(1994- Trường ca), Cỏ vẫn mọc( 2002-Trường ca) Những năm gần đây: viết báo, tiểu luận phê bình. Đóng góp quan trọng nhất vẫn là thơ ca. + Đặc điểm thơ: Là tiếng nói của người tri thức nhiều suy tư trăn trở về cuộc sống. Ông luôn tìm tòi ,khám phá, sáng tạo cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, đem đến một mĩ cảm hiện đại cho thơ bằng thi ảnh và ngôn từ mới mẻ. Thơ Thanh Thảo viết về đề tài nào cũng đậm chất triết lí. Mạch trữ tình trong thơ ông đều hướng tới những vẻ đẹp của nhân cách: nhân ái, bao dung, can đảm, trung thực và yêu tự do.Thơ ông dành mối quan tâm đặc biệt cho những con người sống có nghĩa khí như: Cao Bá Quát, Nguyễn Đình Chiểu, Ê-xê- nhin,Lor-ca… 2.Tác phẩm: “ Đàn ghi ta của Lor-ca”. a.Xuất xứ: + Rút trong tập “ Khối vuông Ru- bích” + Là tác phẩm tiêu biểu cho tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, mãnh liệt và phóng túng, ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực. b.Bố cục: Ba phần * Phần 1( Sáu dòng đầu): Lor-ca một nghệ sĩ tự do và cô đơn, một nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha. * Phần 2( Tiếp đó đến “ Không ai chôn cất tiếng đàn”): Một cái chết oan khuất gây ra bởi thế lực tàn ác. * Phần 3( Còn lại): Niềm xót thương Lor-ca những suy tư về cuộc giải thoát và giã từ của Lor-ca. c.Chủ đề: Bài thơ miêu tả Lor-ca, một nghệ sĩ tự do có lí tưởng cách tân về nghệ thuật, sống cô đơn trong khung cảnh chính trị Tây Ban nha và cái chết oan khuất của ông do thế lực tàn ác gây ra. Đồng thời thể hiện niềm xót thương của tác giả và những suy tư về cuộc giải thoát và giã từ của Lor- ca. II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: Hình ảnh Lor-ca, con người tự do,nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha: * Lor- ca được miêu tả trên cái nền rộng lớn của văn hóa Tây Ban Nha: – Áo choàng đỏ gay gắt: hình ảnh này nhắc tới môn đấu bò tót, một sinh hoạt văn hóa khiến Tây Ban Nha nổi tiếng toàn thế giới. – Vầng trăng – Yên ngựa. – Cô gái Di- gan. – Mô phỏng nốt nhạc ghi ta “ li-la-li-la-li-la” Tất cả làm nổi bật không gian văn hóa TBN. Hình ảnh tấm áo choàng đỏ gắt giúp ta liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường.Đây không phải trận đấu giữa bò tót và võ sĩ mà là đấu trường quyết liệt giữa công dân Lor-ca cùng khát vọng dân chủ với nền chính trị độc tài, giữa nền nghệ thuật già nua TBN với nghệ thuật cách tân của Lor-ca. Cái chết oan khuất của Lor- ca: Đấy là khi Lor-ca bị bọn phát xít Prăng-cô giết và ném xác xuống giếng để phi tang. Để miêu tả sự việc bi phẫn này, tác giả sử dụng nhiều hình ảnh thực kết hợp với các biện pháp nghệ thuật như: Đối lập: Hoán dụ: + Tiếng hát để chỉ Lor- ca. + Tấm áo choàng bê bết đỏ để chỉ cái chết. Cái chết oan khuất của Lor- ca gây lòng căm thù với bọn phát xít và sự thương cảm sâu sắc đối với người nghệ sĩ dân gian. Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor- ca: Nỗi niềm xót thương Lor- ca được chuyển hóa thành niềm tin về sự bất tử của tiếng đàn Lor- ca: không ai chôn cất tiếng đàn tiếng đàn như cỏ mộc hoang. + Tiếng đàn tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca.Đó là cái đẹp mà sự tàn ác không thể hủy diệt nổi. Nó sẽ sống, lưu truyền mãi như thứ cỏ dại mọc hoang. + Tiếng đàn còn là nỗi xót thương của mọi người trước cái chết của một thiên tài. Nhà thơ Thanh Thảo đã thật sự cảm thông đến tận cùng với Lor- ca. Nghệ sĩ Lor- ca ra đi bất ngờ khiến hành trình cách tân nghệ thuật của ông bị dang dở và con đường ông đã đi qua không ai thực sự hiểu .Lor- ca đã dặn ”Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta”, lời dặn đó thể hiện nhân cách nghệ sĩ ,tình yêu say đắm với nghệ thuật và tình yêu tha thiết với đất nước Tây Ban Nha của Lor- chúng tôi ca cho rằng cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để thi ca đó không trở thành vật án ngữ,cản trở sư sáng tạo nghệ thuật giúp nghệ thuật đi tới, vươn cao hơn. 4.Tiếng đàn trong bài thơ: Chuỗi âm thanh “ Li-la-li-la-li-la”luyến láy sau hai câu đầu như khúc dạo đầu Và chuỗi âm thanh ấy còn được dùng để kết thúc bài thơ như nốt nhạc cuối của bản nhạc mang ý nghĩa của sự tri âm và kính trọng đối với người nhạc sĩ, nhà thơ Tây Ban Nha Phê-đê-ri-cô Ga-xi-a Lor-ca. III.TỔNG KẾT: Nghệ thuật: + Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. + Sử dụng hình ảnh, biểu tượng- siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. +Tạo màu sắc Tây Ban Nha rất đậm nét trong bài thơ. +Kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc. Nội dung: Qua bài thơ, tác giả thể hiện nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm của Lor-ca – một nghệ sĩ khao khát tự do, dân chủ , luôn mong muốn sự cách tân nghệ thuật và nghệ thuật phải luôn đi tới không ngừng. Tình yêu con người, tình yêu nghệ thuật và khát vọng tự do mà Lor- ca hằng ôm ấp là cái đẹp mà sự tàn ác không thể nào hủy diệt được. 4/.CỦNG CỐ: GV giúp HS củng cố nội dung chính của bài học: + Người nghệ sĩ tự do Lor-ca. + Cái chết oan khuất của Lor-ca. + Nỗi xót thương và suy tư về cuộc từ giã của Lor-ca. 5/.DẶN DÒ: +Học bài cũ. + Chuẩn bị bài mới: *RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12
– Đặc sắc trong nghệ thuật xd hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.
– Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
– Giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cx của bài thơ, sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ.
– Tư duy sáng tạo: PT, SS, BL về vẻ đẹp của t/y trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ.
– Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cs, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
3/ Thái độ: Biết trân trọng tình yêu, thấu hiểu được những quy luật trong tình yêu, đặc biệt là đối với tâm trạng người phụ nữ khi yêu.
Tiết 37 - 38 Ngày dạy: ...//.. tại lớp Tuần 13 ...//.. tại lớp SÓNG Xuân Quỳnh A. MỤC TIÊU 1/ Kiến thức - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng "sóng". - Đặc sắc trong nghệ thuật xd hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở. 2/ Kĩ năng - Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. - Giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cx của bài thơ, sự thể hiện hình tượng sóng và em trong bài thơ. - Tư duy sáng tạo: PT, SS, BL về vẻ đẹp của t/y trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương mặt thơ XQ. - Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cs, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân. 3/ Thái độ: Biết trân trọng tình yêu, thấu hiểu được những quy luật trong tình yêu, đặc biệt là đối với tâm trạng người phụ nữ khi yêu. B. CHUẨN BỊ 1/ GV: soạn bài giảng ứng dụng CNTT (nếu có điều kiện). 2/ HS: tóm tắt tiểu dẫn, đọc bài thơ, chia bố cục, xác định những bpnt được sd trong bài thơ, trl các câu hỏi HDHB. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ - đặt vấn đề vào bài mới O: T/y là đề tài muôn thuở của thi ca 2/ Dạy nội dung bài mới ? Mục tiêu cần đạt của bài học? HOẠT ĐỘNG CHUNG NỘI DUNG CHÍNH Hoạt động 1 (10'): Tìm hiểu chung. ? Giới thiệu vài nét về tg XQ? ? Bài thơ Sóng có xuất xứ ntn? ? Bài thơ viết về đề tài gì? Qua hình tượng sóng, tg muốn diễn tả điều gì? Hoạt động 2 (65'): Đọc - hiểu văn bản. - 1Hs đọc diễn cảm bài thơ. ? Có thể pt bài thơ theo hướng nào? ? Mở đầu bài thơ, tg đã sd thủ pháp gì để miêu tả con sóng? Qua đó, XQ muốn nói lên điều gì về trạng thái của người PN đang yêu? ? Hình ảnh ẩn dụ "sôngbể" nói lên được điều gì? ? Từ hình tượng con sóng, tg đã có sự liên tưởng ss ntn về t/y của tuổi trẻ? ? Các câu hỏi tu từ được sd liên tiếp nhau nhằm mđ gì? ? NVTT đã trl những câu hỏi đó ntn? Ý nghĩa? ? Trong khổ 5-6, tg đã sd những bnnt nào? Tác dụng? ? Nói tóm lại, "sóng và em" trong đoạn này có những nét gì tương đồng? ? Qua đó, XQ muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì? ? Trong những câu "Cuộc đời về xa", tg đã có cách nói ntn? Cách nói đó cho thấy yn ntn? ? XQ đã kết thúc bài thơ của mình bằng một cách nói ntn? Cách nói đó cho thấy khát vọng ntn của nhà thơ? Hoạt động 3 (10'): Tổng kết. ? Câu 1 - SGK. ? Bài thơ nói lên được điều gì về vẻ đẹp của người PN khi yêu? (Câu 4 - SGK). I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả - XQ là người có cuộc đời bất hạnh, luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Thơ XQ là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị nhưng cũng nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong t/y. 2/ Tác phẩm - Xuất xứ - hcst: Bài thơ được sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. + Đề tài: Tình yêu. + Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả t/y của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu - một hình ảnh đẹp và xác đáng. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Phần 1 (6 khổ đầu): Sóng và "em" - những nét tương đồng . - Khổ 1-2: - Khổ 3-4: + Các câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu?": mong muốn tìm được cội nguồn của t/y, muốn lí giải được t/y, khát khao hiểu được t/y, hiểu được bản thân và người mình yêu. - Khổ 5-6: + Phép lặp cú pháp + đối lập: "Con sâu / Con nước; Dẫu Bắc / Dẫu nam": những sự vận động ngược hướng, những hoàn cảnh đối lập nhau của "sóng" và "em", những trái ngang trắc trở trong t/y. 2. Phần 2 (2 đoạn cuối): Những suy tư, lo âu, trăn trở trước c/đ và khát vọng t/y. + các cặp quan hệ từ: tuy - vẫn, dẫu - vẫn - Cách nói giả định: "Làm sao được" + con số ước lệ: "trăm", "ngàn" + hình ảnh Â.D "sóng", "biển lớn t/y" III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng của người PN khi yêu. - Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng; - Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng; - Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ tính. - X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng trưng. - Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, 2/ Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người PN trong t/y hiện lên qua hình tượng sóng: t/y thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người. 3/ Củng cố ? Bài thơ có y/n ntn với em? 4/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Hướng dẫn HS học bài ở nhà: + Học thuộc lòng bài thơ. + Câu hỏi: Đọc đoạn thơ "Dữ dội tận bể" và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 2/ Nhận xét về cách ngắt nhịp và âm hưởng của đoạn thơ. Cách ngắt nhịp và âm hưởng đó tạo nên hiệu quả nghệ thuật ntn? 3/ Biện pháp Â.D và N.H' được sử dụng ntn trong ĐT. Biện pháp đó có t/d ntn trong việc thể hiện cảm xúc của NVTT? + Đề bài: Đề 1: Nêu cảm nhận về ĐT: "Con sóng dưới lòng sâu Hướng về anh - một phương". Qua ĐT, anh chị có nhận xét gì về t/y của các bạn trẻ hiện nay? Đề 2: PT hình ảnh "sóng" và "em" trong bài thơ. Đề 3: Có người cho rằng trong hoàn cảnh ĐN còn chiến tranh thì việc XQ viết một bài thơ về t/y như "Sóng" thể hiện một tình cảm vị kỉ tiêu cực. Có người lại nhấn mạnh "Sóng" thể hiện cái nhìn lạc quan, yêu đời của Xuân Quỳnh, qua đó thể hiện một nhân sinh quan tích cực. Ý kiến của anh/chị thế nào? + Tìm những bài thơ sd hình ảnh sóng và biển để diễn tả t/y + Bài thơ được kết cấu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là "sóng" và "em". Hãy nx về yn và hiệu quả của cách k/c ấy. - Chuẩn bị bài mới: Luyện tập vận dụng: Nêu các PTBĐ thường gặp, đọc SGK trước và PT ngữ liệu trong SGK (xác định các PTBĐ được s/d trong ĐV), viết một BVNL ngắn cho đề bài ở mục 3 (SGK tr.159). * Bạn nào cần giáo án cả năm (lớp 10, 11, 12) thì liên hệ với mình qua số điện thoại: 01267.567.068. Giáo án mình soạn theo tinh thần là tinh gọn (theo hướng giảm tải cho HS) nhưng vẫn đảm bảo đủ ý, theo luận điểm, có phân tích nghệ thuật (như trên). Ngoài ra, mình còn có tài liệu ôn thi 12, giáo án phụ đạo, tự chọn cho 3 khối, sáng kiến kinh nghiệm, các bộ đề KT, tài liệu bồi dưỡng HSG cho các bạn tham khảo. Mình là GV giỏi cấp tỉnh năm 2014. Năm 2015, tỉ lệ tốt nghiệp môn Văn của mình cao hơn mặt bằng chung của trường và của tỉnh (năm ngoái mình dạy 2 lớp, 1 lớp yếu, 1 lớp TB). Cảm ơn các bạn!Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc
TỐ HỮU I- Giới thiệu: Nhan đề: VB là căn cứ CM, là đầu não của cuộc KCCP. ĐB các DTVB, TNVB đã c/mang, ch/chở cho Đ, cho CP, cho BĐ trong ~ ngày KC g/khổ. VB cũng là nơi có ~ ch/công lừng lẫy. HCST: Sau chiến thắng ĐBP, tháng 10/1945, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, TH đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ là đỉnh cao của thơ TH, cũng là một TP xuất sắc của VHVN thời kì KCCP. Bố cục: Bài thơ gồm 150 câu chia 2 phần. Phần 1: 90 câu đầu được chia như sau Câu 1 – câu 8: Cuộc chia tay đầy lưu luyến Câu 9 – câu 20: Lời người VB nhắn nhủ về xuôi Câu 21 – câu 90: Lời người cách mạng. Câu 21-52: Nhớ cảnh và người VB với bao kỉ niệm trong sinh hoạt, lao động. Câu 53-74: VB anh hùng trong chiến đấu. Câu 75-90: VB, niềm tin cách mạng. Chủ đề: Ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong thời kì cách mạng và KCCP gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người cách mạng và nhân dân VB. II- Phân tích: Phần 1, phần được coi là kết tinh nghệ thuật của toàn bài. Viết theo kiểu đối đáp giữa nam và nữ, phỏng theo lối hát giao duyên dân ca, nhà thơ dùng lối xưng hô thân mật mình – ta để diễn đạt tình cảm cách mạng. Tâm tình kẻ ở người về trong buổi chia tay (câu 1-8): Ta, mình: Tiếng gọi, cách xưng hô đầy thân thiết, cảm mến. Đây là đại từ truyền thống của ca dao, gợi lên tiếng hát giao duyên, tình nghĩa. Ta: Người ở lại (đồng bào VB và cả rừng núi VB) Mình: Người về miền xuôi (cán bộ kháng chiến) Mình – ta có sự chuyển hóa, hai mà như một (trong ta có mình, trong mình có ta, ta – mình thống nhất, hòa hợp). Vì thế mới có cách viết “Mình đi, mình có nhớ mình. Mình đi, mình lại nhớ mình”. Dùng ta – mình trong cuộc chia tay lịch sử này là tạo cho bài thơ một cách nói, cách thể hiện tâm tình rất TH. 4 câu đầu: là lời ướm hỏi ân tình của VB, VB hỏi người cán bộ kháng chiến khi về thủ đô có còn nhớ đến ngọn nguồn nơi khai sinh ra phong trào CM trong 15 năm không? “Mười lăm năm ấy ”. Từ láy thiết tha gợi lên tình cảm gắn bó giữa VB và cán bộ cách mạng. 4 câu tiếp: VB nhớ lại buổi chia tay với cán bộ kháng chiến. Các từ láy thiết tha, bâng khuâng,bồn chồn gợi lên sự gắn bó, tâm trạng xao xuyến bịn rịn của người ra đi và người ở lại. Nghệ thuật hoán dụ áo chàm chỉ các dân tộc ở chiến khu VB nói lên sự bình dị, chân tình của họ. Hình ảnh cầm tay nhau biết nói gì hôm nay với nhịp thơ ngập ngừng, nói lên sự vấn vương vì xúc động không thể nói thành lời đã phản ánh đúng tâm trạng của kẻ đi người ở. Họ không nói được gì với nhau trong lúc chia tay vì quá nghẹn ngào, nhưng chính lúc này là lúc họ hiểu nhau nhiều nhất. Lời Việt Bắc hỏi: Có nhớ VB, cội nguồn quê hương cách mạng: Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa mưa nguồn, suối lũ, mây mù là những khó khăn gian khổ trong ngày kháng chiến, đến xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu rồi dậy lên một sức mạnh đấu tranh khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử được liệt kê trong những ngày tổng khởi nghĩa giành chính quyền là Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa. Có nhớ Việt Bắc với những kỉ niệm đầy ân tình: Những chi tiết về cuộc sống và tình người từ hình ảnh đối xứng miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai t/g cụ thể hóa khái niệm trừu tượng để nói lên tình đoàn kết, chung lưng đấu cật, vượt qua khó khăn để chiến thắng kẻ thù chung, quả trám bùi, đọt măng mai, mái nhà lau xám hắt hiu đến mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt có sống mãi trong lòng người về hay chăng. Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai, hình ảnh đối lập hắt hiu lau xám đậm đà lòng son nói lên nỗi buồn và những tình cảm của VB nghèo vật chất nhưng lại giàu tình cảm.trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, còn nhớ, nhịp thơ 2/2,4/4 đều đặn, tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm. “Mình” cũng là “ta”, “ta” cũng là “mình” . Tóm lại với thể thơ truyền thống dân tộc, với việc sử dụng nhuần nhuyễn sáng tạo và hình ảnh đối kháng trong ca dao trữ tình với cặp nhân xưng “mình – ta”, đoạn thơ trên miêu tả khá thành công tình cảm tha thiết gắn bó thủy chung của nhân dân VB với người cán bộ cách mạng và chính nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCP của nhân dân ta. Có thể nói đoạn thơ trên là đoạn thơ hay nhất trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Lời người cách mạng đáp: Nhớ cảnh và người VB: Nhớ những hình ảnh thiên nhiên VB hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian khác nhau trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, sớm khuya bếp lửa (câu 21-32) Nhớ người VB cần lao gian khổ người mẹ nắng cháy lưng đầy tình thương yêu chia ngọt sẻ bùi chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng (câu 33-36). Nhớ hình ảnh sinh hoạt của cán bộ cách mạng trong chiến khu lớp học I tờ, những giờ liên hoan hòa lẫn sinh hoạt của người dân VB tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối (câu 37-42). Đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên luôn gắn bó với cuộc sống làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người “Ta về thủy chung” (câu 43-52) : Thiên nhiên 4 mùa mà mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng bằng âm thanh, màu sắc t/g thể hiện nét đẹp hoang sơ nhưng hữu tình. Và đẹp hơn vẫn là con người luôn gắn bó với công việc lao động. Chính họ đã góp phần vào thắng lợi của cuộc KC. Đẹp nhất và ấn tượng hơn cả ở VB là tình thủy chung không thay đổi của con người VB. Nhớ VB đánh giặc, VB anh hùng (câu 53-74) Hình ảnh thơ hùng tráng tả hình ảnh đoàn quân và đoàn dân công với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn lại vừa hào hùng qua nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, náo nức, diệp từ, điệp ngữ Nghệ thuật điệp âm rung vang, mạnh mẽ: rất nhiều âm r, đ trobng các câu 64,65,67. Hình ảnh khoa trương đầy sức mạnh bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Miêu tả tài tình những cuộc hành quân trong rừng đêm: nghe âm vang đất rung – rầm rập, thấy ánh sáng ánh sao, đỏ đuốc, tàn lửa Liệt kê những địa danh gắn liền với thắng lợi trên khắp các mặt trận: từ nhỏ đến lớn, từ Nam ra Bắc Hòa Bình, Tây Bắc với khí thế hào hùng sử thi. Nhớ VB, niềm tin cách mạng: Tám câu thơ đẹp tả cuộc họp cấp cao với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng (câu77,78). Bác Hồ là ánh sáng soi đường, là niềm tin của cả dân tộc và VB là quê hương cách mạng (câu 83-90). Nhớ về VB chính là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử cách mạng . III- Kết luận: Đoạn trích 90 câu thơ VB đậm đà màu sắc dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình. Qua giọng điệu ca dao ngọt ngào, đoạn thơ là một hoài niệm. Kẻ ở người về, người hỏi người đáp đều đắm chìm vào những cảm xúc êm ái, trong tâm trạng xao xuyến bâng khuâng. Tất cả đã thể hiện tình cảm đôn hậu của người VB, ân tình thủy chung của người cách mạng là không phụ nghĩa đồng bào, không quên những ngày kháng chiến gian khổ. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ TH: Thơ trữ tình chính trị, đặc biệt sự rung động nghĩa tình với VB. Bài thơ như một bản tình ca về lòng chung thủy son sắt của CM đ/v ND, của ND đ/v CM, Đảng và Bác.
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 12: Vợ Nhặt
Kim Lân A,Yªu cầu cÇn ®¹t: Giúp hs: 1.Cảm nhận được giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm, hiểu được những nét đặc sắc trong miêu tả nhân vật của tác giả. 2.Trau dồi thêm kĩ năng phân tích nhân vật, phân tích tác phẩm 3.Yªu mÕn vµ t×m ®äc v¨n xu«i kh¸ng chiÕn. Khơi dậy, phát huy tình yêu thương quê hương đất nước trong mỗi HS B/ Ph¬ng tiÖn d¹y häc: – SGK, SGV, tµi liÖu bµi so¹n,V¨n xu«i kh¸ng chiÕn 1945-1975 C/ C¸ch thøc tiÕn hµnh: – Híng dÉn HS chuÈn bÞ bµi theo hÖ thèng c©u hái SGK – Tæ chøc giê d¹y: ph¸t vÊn tr¶ lêi; th¶o luËn trao ®æi; gi¶ng b×nh. D/ TiÕn tr×nh giê d¹y: I.Ổn định lớp: II.Kiểm tra bài cũ: *Diễn tiến tâm lí nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chång A Phủ”? *§¸p ¸n: 1.ë l©u trong cái khổ Mị cũng quen đi.Mị tưởng mình là con trâu con ngựa, Mị cúi mặt không nghĩ ngợi , chỉ nhớ những việc không giống nhau, mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Mị ở trong buồng kín mítthì thôi. 2.Đêm tình mùa xuân và sự thức tỉnh của Mị Trong Mị đầy những mâu thuẫn chân thực. Mị được đặt trong sự tương tranh giữa một bên là sự sống, một bên là cảm thức về thân phận. Tình càng xáo động thì lòng càm đớn đau cùng thực tại. Sức ám ảnh của quá khứ lớn hơn nên Mị đắm chìm vào ảo giác. +Sau khi giúp đỡ được A Phủ, giải quyết được tình thương người thì Mị lo sợ cho tai họa của mình, thương mình. Sự lo lắng ấy giúp Mị có sức mạnh để cùng thoát chạy theo A Phủ, thay đổi số phận mình. III.Bài mới: Ho¹t ®éng cña GV-HS Néi dung cÇn ®¹t Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Nó được xây dựng trên cái nền LS nào? Tiêu đề của tác phẩm gợi cho người đọc điều gì? Ngoại hình, điệu bộ, cử chỉ của Tràng? Anh ta là người như thế nào? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả Hoàn cảnh nhặt được vợ của Tràng? GV giảng thêm về những việc làm thường thấy trong tình thế quá khó khăn của con ngừơi. Hoàn cảnh chung của đất nước ta lúc đó? Khi Tràng đưa vợ về làng, mọi người đã có thái độ ntn? Tình cảm của Tràng? Và rồi sau đó? Nhận xét chung về việc Tràng nhặt được vợ? Bà cụ Tứ được tác giả miêu tả khái quát ntn? Từng bước diễn biến tâm lí của bà khi thấy Tràng có vợ? GV: Giảng thêm về tâm lí của những người lớn tuổi, về nỗi lo và tấm lòng thường thấy của các bà mẹ VN? Cảm xúc trong lòng bà cụ Tứ? Tính phức tạp của tình cảm ấy thể hiện điều gì? Bà cụ tứ có t/c với con dâu ntn? Nhận xét về tâm lí bà cụ Tứ? Tâm lí bà cụ Tứ được t/g m/tả qua những thủ pháp thuật nào? Sau khi có g/đ Tràng có những thay đổi ntn? Lúc trước Vợ Tràng là người ntn? Bây giờ có gì thay đổi? Bà cụ có gì thay đổi? Học sinh tự tổng kết bài học. I.Giới thiệu 1.Tác giả: SGK 2.Tác phẩm: a.Hoàn cảnh sáng tác: Được viết ngay sau khi CMT8 thành công và là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Kim Lân. Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền của nạn đói 1945 khi Phát xít nhật bắt nông dân nhổ lúa trồng đay phục vụ chiến tranh khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. II.Phân tích. 1.Tràng nhặt được vợ đưa về làng. a.Nhân vật Tràng. -Tên: đồ dùng người thợ mộc -Hình dáng: “hai con mắt.về phía trước”: đầy mật vẻ nông dân, lam lũ nhưng chất phát. -Diệu bộ cử chỉ: “Vừa đi nóicười hềnh hệch” : xấu và bình dị đến thô kệch. -Gia cảnh: nghèo khó trong hoàn cảnh chung của đời sống người nông dân trước CM. Thêm nữa, người như Tràng rõ ràng sẽ rất khó có được vợ; ít ai muốn ấy, không đủ khả năng lo cho gia đình. b.Hoàn cảnh nhặt được vợ: -Hoàn cảnh cụ thể: kéo xe bò ra Tỉnh, hò chơi mấy câu, có người ra đẩy giúp. -Hoàn cảnh chung’ c.Tràng đưa vợ về làng. Thái độ của người dân xung quanh. “Mấy khuôn hẳn lên..cuộc sống”: Mừng rỡ, ngạc nhiên vừa vui vừa lo cho Tràng. -Tình huống đưa vợ về làng của Tràng cũng rất lạ, nó đem lại một không khí khác hẳn cho xóm ngụ cư nghèo. -Tư tưởng của Tràng *Tràng nhặt được vợ là một câu chuyện, một tình huống độc đáo: éo le, buồn mà cũng vui. Qua đó, nhà văn đã nêu lên một sự thật bi thảm về c/s của người nông dân VN trước CM và về tính cách tấm lòng nhân ái, niềm khao khát Hp chính đáng của họ. 2.Tình thương con của bà cụ Tứ. -Cụ Tứ là một người nông dân điển hình. Vẻ ngoài, tính cách, tâm lí của bà cụ được tác giả đặc biệt chú ý -Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ. +Khi nghe vợ Tràng chào, bà vẫn chưa tin, chưa hết ngạc nhiên “Băngiường” +Khi Tràng giới thiệu vợ mình thì tâm trạng cụ Tứ được thể hiện “bà lãonày không” -Nghĩ đến con dâu “Bà lão khẽhết được”. Bà thương con dâu, nhìn chị đầy thông cảm, nghĩ lại thấy mừng cho con mình đã lấy được vợ và hi vọng cho con mình qua được gia đoạn đói khát này. -An ủi con “Nhà ta về sau” động viên, hi vọng vào tương lai. Đây là tâm lí chung của cha mẹ. Bà cụ Tứ tiêu biểu cho những người mẹ VN hết lòng thương con. KL thấu hiểu tâm lí con người và có một vốn sống phong phú, diễn tả tài tình những cảm xúc của bà mẹ. 3.Những người đói nghĩ đến sự sống. a.Tràng sau một đêm có gia đình. -Tâm trạng: “Trong người lơ lửng, thay đổi lại”: Thương yêu gia đình lạ lùng, con người như được hồi sinh, anh hướng về sự sống và nghĩ đến việc tạo lập HP vượt lên trên cái đói, cái chết đang vây bủa. b.Vợ Tràng. -Trước: chua chát, đanh đá; hiện tại: hiền hậu, đúng mực, chăm chỉ. c.Bà cụ Tứ: “Nhẹ nhõmngày thường” tin tưởng, hi vọng vào tương lai. Bữa cơm của gia đình: ấm áp và chan chứa tình cảm dù nghèo khó cơ cực, cái đói vẫn còn đó, sự khó khăn vẫn vây kín nhưng con người đã luôn hướng tới một ngày mai tươi sáng hơn. Có gì như chua chát trong nồi “chè khoán” nhưng cũng thật hiện thực, KL không hề khỏa lấp đi đời sống còn rất cơ hàn của người nông dân xưa, thông qua đó tố cáo tội ác của bè lũ xâm lược. Hình ảnh lá cờ đỏ phấp phới cuối truyện đã tạo một diện mạo hết sức mới mẻ và đầy tính lạc quan cho tác phẩm. CM đã về, cuộc sống sẽ sang trang. Đây là yếu tố tích cực hơn hẳn của KL so với các nhà văn hiện thực trước CM. III.Tổng kết. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, xây dựng cốt truyện đạt đến trình độ mẫu mực. IV.Củng cố: -Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ. -Hoàn cảnh của nước ta lúc bấy giờ. V.Dặn dò: Học bài cũ: §äc, tãm t¾t TP, ph©n tÝch ý nghÜa cña t×nh huèng truyÖn. Soạn bài mới: Chọn và trình bày dẫn chứng trong văn nghị luận. E.rót kinh nghiÖm
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12: Đàn Ghi trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!