Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 10: Nỗi Thương Mình (Truyện Kiều) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Người soạn: Lê Thị Thu Hằng Mục tiêu Giúp HS: – Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Kiều phải đương đầu và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá. Thấy được vai trò của các phép tu từ, nhất là đối. Rèn kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. Biết thông cảm với nỗi đau của con người. II/Chuẩn bị của thầy, trò 1. GV – Phương tiện: SGK, SGV, giáo án 2. HS: SGK, vở soạn IV/ Tiến trình dạy học A. ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1p) B. Tiến trình 1. Kiểm tra bài cũ: Bi kịch tình yêu trong đoạn trích “Trao duyên” đặc biệt ở điểm nào? Qua đó, em nhận xét gì về số phận và nhân cách của Thuý Kiều? TL: – Bi kịch tình yêu: Bi kịch 1: yêu tha thiết song phải tuân theo chữ hiếu mà bỏ tình yêu. Bi kịch 2: trao duyên cho em gái song vẫn không nguôi day dứt về tình yêu. – Kiều có thân phận đau khổ về tinh thần. Song nàng có nhân cách cao đẹp của con người chung thuỷ, luôn biết hi sinh vì người khác. 2. Bài mới (44 p) LVB: Nhận xét về Thuý Kiều (TK), có hai luồn ý kiến: “Kiều là cô gái trinh tiết” và “Kiều là cô gái tà dâm”. Em đồng ý ý kiến nào? Muốn trả lời câu hỏi đó, ta đi vào tìm hiểu đoạn trích. T Hoạt động Nội dung 5p Hoạt động 1:Tiểu dẫn ? Vị trí văn bản? I. Tiểu dẫn Vị trí văn bản: câu 1229 – 1248 5p Hoạt động 2: Đọc – GV lưu ý giọng đọc: buồn, thiết tha. – HS đọc diễn cảm. – HS xác định bố cục, ND từng phần. * Bố cục: 30p Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản ? Em hãy xác định các biện pháp NT được sử dụng ở đây? – Đọc chú thích SGK để tìm hiểu hình ảnh ước lệ. Tác dụng? (Gợi ý: đưa ra 2 cách nói để HS so sánh: “Sớm đưa TN, tối tìm TK” và “Sớm tối tiếp khách làng chơi”. Cách nào ẩn ý hơn?) – Tác giả sử dụng dạng đối gì: đối trong cụm từ, trong câu hay giữa câu – câu?) – Tìm các hình ảnh, câu văn sử dụng phép đối. Tác dụng? ? Tìm những câu có sử dụng biện pháp đảo ngữ. Tác dụng? ? Qua đó, em thấy gì về tình cảnh của TK? ? Hai câu 5, 6 cho ta thấy hoàn cảnh trực tiếp bày tỏ nỗi thương thân của K như thế nào? – HS trình bày cách ngắt nhịp trong câu 6 và tác dụng. ? Tìm các biện pháp NT trong đoạn và nêu tác dụng? (dành cho HS khá) ? Kiều đã bày tỏ những tâm sự gì? ? Đoạn thơ kể lại tình cảnh gì? Tâm trạng TK như thế nào trong tình cảnh đó? II. Văn bản – Hình ảnh ước lệ: + Ba hình ảnh (chú thích – SGK) + Tác dụng: tả thực tình cảnh của TK và khung cảnh chung của lầu xanh tuy vậy vẫn đảm bảo sự tôn trọng TK. Việc dùng điển tích làm ý thơ tả thực mà vẫn trang trọng, tránh đi cụ thể, chi tiết vào hiện thực xấu xa của lầu xanh. – Biện pháp đối: + Tiểu đối trong cụm từ: “Bướm lả ong lơi”, “lá gió cành chim”: một cụm từ được biến hoá từ thành ngữ “bướm ong lả lơi” (so sánh: nếu sử dụng đúng thành ngữ này, ý nghĩa vẫn đảm bảo song không có sự nhấn mạnh). chúng tôi đã đảo thành hai hình ảnh đối nhằm tô đậm hoàn cảnh của Kiều. Đó là hoàn cảnh không được tốt đẹp và lặp đi lặp lại nhiều lần. + Tiểu đối trong câu, đối 2 cặp câu (1-2 với 3-4): “Cuộc saysuốt đêm”, “Sớm đưaTK”: mô tả chân thực quãng thời gian Kiều ở lầu xanh. Biện pháp đối làm quãng thời gian dài vô tận, ở thời điểm nào người kĩ nữ cũng phải tiếp khách và phải tiếp nhiều loại người. – Biện pháp đảo ngữ: “Biết baolơi”, “Dập dìuchim” 2. Phần 2 (16 câu tiếp) – Hai câu đầu: Hoàn cảnh thương thân của Kiều + Sau những lúc tiếp khách, có thời điểm TK ở một mình. Đó là lúc đã gần sáng, khi đã tỉnh rượu và cảm thấy mỏi mệt vì những cuộc truy hoan. Lúc đó, K mới chợt giật mình nhận rõ tình cảnh bản thân. Thời gian đêm gần sáng là lúc con người ý thức rõ về bản thân. Trong thơ HXH, “CPN”, TX, các tác giả cũng dùng thời gian này để gợi tâm tình. + Trong thời điểm đó, chỉ có một mình bản thân NVTT tự đối diện. TK cũng vậy. Một câu thơ có ba chữ “mình” càng nhấn mạnh sự cô đơn của TK, cho thấy ý thức về bản thân đang trỗi dậy trong K. Câu thơ cũng thay đổi cách ngắt nhịp: 2/4/2 nhằm diễn tả sự thay đổi trong bài thơ: thay đổi từ khung cảnh ồn ào sang yên lặng, thay đổi trong tâm trạng NVTT: từ vô thức sang có ý thức về bản thân. Chứng tỏ, trong cảnh sống lầu xanh, K vẫn không quên đi nỗi khổ nhục của bản thân. Nếu quên đi thì TK sẽ không đau khổ nhưng còn ý thức được điều đó thì nỗi đau càng tăng lên. – Bốn câu tiếp: Tâm sự của Kiều Từ “khi”, “giờ” chỉ khoảng thời gian không xác định, gần với thời điểm NVTT đang nói. Dường như mọi việc vẫn ở trước mắt, quá khứ tươi đẹp mới thoáng qua chứ chưa xa xôi. Câu thơ sử dụng biện pháp so sánh “Giờđường” cho thấy hoàn cảnh bơ vơ, bị coi thường của TK. Hai câu 9, 10 sử dụng phép đối và tiểu đối trong cụm từ: dày gió – dạn sương, bướm chán – ong chường để nhấn mạnh sự chán chường, đau khổ đến chai lì cảm xúc của nàng. Câu 10 là câu cảm thán với kết cấu vòng tròn, điệp lại chữ “thân” ở đầu và cuối câu như sự day dứt, khinh ghét chính bản thân mình. Từ“sao” điệp lại 4 lần làm tâm trạng TK như trải dài qua các dòng thơ, mỗi dòng thơ là mỗi lời chất vấn số phận thấm đầy nước mắt. – Mười câu cuối: Thái độ của Kiều trước thú vui lầu xanh + Tình cảnh : Nhiều lần TK phải chịu sự lả lơi của khách làng chơi trong khung cảnh đầy chất lãng mạn với nhiều thú vui. + Tâm trạng: Với sự vui thú ở lầu xanh, TK tỏ thái độ thờ ơ. Để khách vui, người kĩ nữ nhận về mình nỗi buồn. “Mưa Sở mây Tần” là thành ngữ chỉ quan hệ thân xác nam nữ. Trước sự việc đó, TK “nào biết có xuân là gì”, nàng không quan tâm và cũng không thấy vui. Không thấy vui thú thì sự gần gũi biến thành cực hình, nó như con dao hai lưỡi mà TK là nạn nhân. Mặc dù cảnh TN rất đẹp song nàng không thấy vui thú. Câu hỏi tu từ “Ngườibao giờ” nhằm khẳng định ảnh hưởng của tâm trạng TK với cảnh vật. Đây cũng là qui luật tất yếu về mối liên hệ giữa tâm trạng với cái nhìn cảnh vật của con người. Cái vui chỉ là gượng gạo. Trong “Chinh phụ ngâm” khi miêu tả người thiếu phụ đánh đàn, tác giả cũng dùng chữ “gượng”. TK và người chinh phụ đã gặp nhau ở tâm trạng chán chường trước những thú vui quen thuộc. Nàng chán chường vì không có ai tri âm. Câu hỏi đặt ra cuối đoạn để tìm người tri âm mà cũng để khẳng định: chẳng có ai cả. Từ “ai” xuất hiện hai lần. “Ai” ở đầu câu là sự tìm kiếm nhưng khi nó xuất hiện ở cuối câu thì là sự phủ định hoàn toàn. HĐ 4: Tổng kết ? Nhận xét gì về tình cảnh – tâm trạng TK? Từ đó, em đánh giá gì về nhân phẩm TK? K là cô gái trinh tiết hay tà dâm? ? “Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ thế nào với văn học trung đại? Từ đó, rút ra giá trị nhân đạo mới mẻ của tác phẩm? ? Văn bản sử dụng chủ yếu biện pháp nào? – HS đọc Ghi nhớ III. Tổng kết Nội dung – TK rơi vào tình cảnh trớ trêu, dễ làm con người đánh mất nhân phẩm. K ý thức rõ thân phận khổ đau của mình, tiếc nuối quá khứ, khinh ghét bản thân và thờ ơ với những thú vui ở lầu xanh. – chúng tôi không chỉ thương xót chung chung mà ông chú ý đến nỗi đau cá nhân của con người. Sau lối xưng “ta” đặc trưng của văn học trung đại, ta chợt nghe thấy một giọng ca riêng cùng nỗi thương thân của cái “tôi”. Thương mình là nền tảng vững chắc cho lòng thương người. Với đoạn trích này, ND đã kế thừa được tư tưởng tiến bộ của VHDG. Hơn nữa, đây là “nỗi thương mình” của con người dưới đáy xã hội nên nó càng mới lạ và giàu tính nhân đạo. Nó cho thấy, chúng tôi quan tâm tới mọi loại người chứ không chỉ những người ở tầng lớp trên. Không phải những người ở hoàn cảnh xấu đều xấu cả. Nó còn cho thấy ý thức bản thân và sự phản kháng của con người bị đè nén với xã hội đặc biệt là của người phụ nữ Nghệ thuật Sử dụng tối đa phép đối để nhấn mạnh tình cảnh – tâm trạng TK và nhiều hình ảnh tượng trưng, ước lệ nhằm miêu tả chân thực cuộc sống lầu xanh mà vẫn đảm bảo sự tôn trọng TK. HĐ 5: Luyện tập HS làm bài trắc nghiệm Đáp án: c IV. Luyện tập Dòng nào sau đây không đúng với đoạn trích “Nỗi thương mình”? a. Tình cảnh trớ trêu mà Kiều gặp phải khi rơi vào lầu xanh. b. Nỗi niềm thương thân xót phận của Kiều. c. Sự đau khổ của Kiều khi phải trao duyên cho em. C. 1. Giao nhiệm vụ – Học thuộc bài thơ. – Nắm được nội dung cơ bản của tác phẩm. 2. Dặn dò HS chuẩn bị bài sau – Soạn bài “Chí khí anh hùng”. – Một HS chuẩn bị thuyết trình tiểu dẫn.
Giáo Án Bài Nỗi Thương Mình (Trích Truyện Kiều)
2. Kĩ năng 3. Thái độ, phẩm chất 1. Giáo viên 2. Học sinh
Sĩ số; …………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtGV: em hãy đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa và cho biết vị trí của đoạn trích ?
(GV cho học sinh tìm hiểu vị trí đoạn trích bằng cách kể tóm tắt phần cốt truyện trước )
2.Bố cục đoạn trích
Có thể chia đoạn trích thành 3 đoạn:
– Đoạn 1(“Biết bao…tối tìm Trường Khanh”): Giới thiệu tình cảnh trớ trêu của Kiều ở lầu xanh
– Đoạn 2(“Khi tỉnh rượu…nào biết có xuân là gì”) : Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy
– Đoạn 3(“Đòi phen…mặn mà với ai”) : Tả cảnh để diễn tả tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều
GV hỏi: Trong bốn câu thơ đầu,cảnh sống chốn lầu xanh được hiện lên qua những chi tiết nào?Đây có phải là một cuộc sống bình thường không?( GV bình)
GV hỏi: để thể hiện cảnh sống ấy, Nghuyễn Du đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
– Bút pháp ước lệ:
+ Điển tích điển cố: “lá gió cành chim”, “Tống Ngọc”, “Trường Khanh”⇒ chỉ chung cho loại khách làng chơi
+ Đan xen những từ ngữ gợi hình, gợi tả: ” lả”, ” lơi”, ” dập dìu” ⇒ gợi cảnh sống buông thả, đắm chìm trong nhà chứa ; đồng thời làm các điển tích, điển cố không trở nên khô cứng.
+ Sử dụng từ ngữ chỉ thời gian: “biết bao”, “đầy tháng”, “suốt đêm”, “sớm đưa…tối tìm…”⇒ từ ngữ chỉ mức độ thời gian trải dài, triền miên không dứt
+ tách thành ngữ chéo sáng tạo ” ong bướm lả lơi” thành ” bướm lả ong lơi”
Việc sử dụng bút pháp ước lệ có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảnh của Thuý Kiều trong chốn lầu xanh?
GV hỏi: Có những kĩ nữ rất bình thản trong cảnh sống mây mưa, trăng gió trong chốn lầu xanh; riêng đối với Thuý Kiều – một cô gái tài sắc vẹn toàn, từ cảnh sống ” êm đềm trướng rủ màn che” bị ném vào bùn nhơ. Nàng đã có cảm xúc như thế nào, chúng ta đi tìm hiểu 8 câu thơ tiếp theo
2.Tám câu tiếp theo :tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy
GV: Em hãy cho biết hoàn cảnh nào làm nảy sinh cảm xúc của Kiều?
– Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc:
+ “khi tỉnh rượu” → khi con người đã trở về trạng thái cân bằng, thoát ra khỏi những cuộc vui triền miên, tỉnh táo trong nhận thức để đối diện với chính mình
+ ” lúc tàn canh” → khi không gian đã thật sự tĩnh lặng, con người chỉ con lại một mình cô độc
⇒ đây là hoàn cảnh dễ nảy sinh tâm trạng nhất và cũng là lúc con người dám nhìn thẳng vào suy nghĩ của mình ⇒ hoàn cảnh tâm lý
GV hỏi:Nếu những câu thơ trên là lời của Nguyễn Du thì đến những câu thơ này lời của ông và của Kiều đã như hòa nhập làm một, Nguyễn Du thay Kiều nói lên tâm trạng của mình. Trong giờ phút ngắn ngủi ấy Thuý Kiều đã thể hiện cảm xúc qua câu thơ nào?
– “Giật mình/mình lại thương mình/xót xa”
Câu thơ có gì đặc biệt?
+ Câu thơ có sự thay đổi nhịp điệu: từ 2/2/2, 4/4 sang 3/3, 2/4/2.Dòng thơ trên ngắt nhip 3/3 như chia đôi khoảng cách không gian và thời gian nhà chứa ồn ào với không gian tâm trạng trong lòng Kiều; thì dòng thơ dưới nhịp thơ như kéo dài hơn thể hiện tâm trạng day dứt, đau đớn của Kiều
+ Phó từ ” lại”, lặp lại 3 lần từ ” mình” – hiện tượng đặc biệt trong văn học trung đại coi trọng sự hàm xúc, tránh lặp từ ⇒ nỗi đau đớn cho mình không phải là đêm nay mà từng đêm dày xéo Kiều
GV hỏi : Vậy cái “giật mình” ở đây là như thế nào?
Nếu ” giật mình” chỉ là hành động bên ngoài của nhân vật đơn thuần thì phải chăng Thuý Kiều đã quen với cảnh sống ấy rồi? Như vậy thì đâu còn có hàng loạt những xót xa, đau đớn ở những câu thơ sau và Thuý Kiều của Nguyễn Du có như vậy để sau này khi gặp lại Kim Trọng vẫn khẳng định : ” chữ chinh kia cũng có ba bảy đường” không?
+ Đằng sau cái “giật mình” là cảm giác ” thương mình” và “xót xa” càng làm rõ hơn cảm xúc, tâm trạng của nàng
Đằng sau cái “giật mình mình lại thương mình xót xa” là cảm xúc như thế nào của nhân vật? chúng ta cùng tìm hiểu 6 câu tiếp. Để thể hiện cảm xúc đó, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gi?
⇒ Chúng ta có thể khẳng định cái giật mình xót xa của Thúy Kiều là cảm xúc bên trong. Khi tiếng nhạc đã dứt, khách đã ra về hết chỉ còn lại mình nàng cô độc thì tất cả những tâm tư được thể hiện, nàng bị dày vò bởi chính mình.Nhưng nếu không có cái giật mình thì Kiều cũng giống như tất cả các cô gái lầu xanh khác. Nói như Nam Cao là Thúy Kiều tự đặt mình lên cái lật chả, lật đi lật lại; nhưng cũng chính nó đưa Kiều thoát khỏi vũng bùn nhơ sống trong lòng độc giả bao thời đại.
– Nghệ thuật:
+ Cặp từ đối lập ” khi sao” và ” giờ sao” với nghệ thuật đối giữa hai câu lục/ bát ⇒ nhấn mạnh sự khác biệt: quá khứ thì êm đềm, hạnh phúc còn hiện tại thì đau đớn, phũ phàng, bị vùi dập
+ Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, ” thân sao” chứ không phải sao mặt, sao thân+ sử dụng thành ngữ chéo: dày dạn sương gió →” dày gió dạn sương”, ong bướm chán chường → ” bướm chán ong chường”⇒nhấn mạnh⇒ sự ngỡ ngàng, bàng hoàng
+ Đối lập giữa khách và Kiều:vui thú- ” nào biết có xuân là gì?” ⇒câu hỏi tu từ+”xuân” → tình yêu, hạnh phúc, tuổi xuân → Kiều không có được gì cả
⇒ Khi sống thật với chính mình, Kiều bàng hoàng , xót xa cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người biết nhận thức và ý thức về hạnh phúc của mình
3. Tám câu cuối: tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều
Bức tranh thiên nhiên và những thú vui trong lầu xanh đựơc miêu tả như thế nào?
Trong hoàn cảnh ấy, tâm trạng của Thuý Kiều như thế nào ?
– “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”⇒ ở đây có sự hoà nhập thống nhất giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh và tình.Nỗi đau buồn của Kiều đã hoà nhập vào cảnh vật. Từ một trưòng hợp cụ thể Nguyễn Du đã khái quát thành một chân lý phổ quát mọi thời đại.
Nàng đã sống như thế nào và mong ước điều gì?
– Thuý Kiều gần như chia thành hai nửa con người:
+ Một phải ” vui gượng kẻo là” để tránh những trận đòn ” uốn lưng đổ thịt dập đầu máu sa”của Tú Bà, không được sống thật với chính mình
+Nhưng thực tâm “Ai tri âm đó mặn mà với ai?” .Hai đại từ ” ai”- phiếm chỉ (khách làng chơi, Thúy Kiều, Kim Trọng)
⇒ Sự cô đơn, lạc lõng, bế tắc của Kiều.Trong chốn lầu xanh nơi mà tất cả đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi → Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, thể hiện khát vọng sống trong sạch của Kiều mà ta thật sự đáng trân trọng.
GV hỏi: Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
III. Tổng kết
Đoạn trích Nỗi thương mình thể hiện tập trung tư tưưởng của tác giả: Kiều thương mình → nhân bản,cảm thương trước bi kịch của Kiều → nhân đạo, khẳng định nhân cách đẹp đẽ của nàng, ý thức cá nhân → nhân văn.Đoạn trích “Nỗi thưong mình” cũng thể hiện được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật với nghệ thuật sử dụng ngôn từ điêu luyện của tác giả.
GV hỏi: ” Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?
“Nỗi thương mình” có ý nghĩa sâu sắc xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đaị. Người phụ nữ xưa được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “giật mình” và tự ” thưong mình” là đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân. Điều này chúng ta đã từng bắt gặp trong văn học thế kỉ XVIII và XIX( thơ tự tình – Hồ Xuân Hương). Thương mình chính là nền tảng vững chắc để thương người,muốn thưong được người phải có sự ý thức sâu sắc về bản thân.
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
GV giao bài tập.
GV chuẩn xác kiến thức.
Tìm các dạng thức đối khác nhau trong đoạn trích và vai trò của việc sử dụng phép đối trong đoạn trích:
5. Bài tập
+ Tiểu đối 4 chữ :bướm lả/ ong lơi, lá gió/ cành chim, dày gió/ dạn sương, bướm chán/ ong chường, mư Sở/ mây Tần, gió tựa/ hoa kề⇒ nhấn mạnh mức độ nội dung của cụm từ không có tiểu đối
+ Tiểu đối trong một câu: khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh, nửa rèm tuyết ngậm/bốn bề trăng thâu⇒ nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của không gian và thời gian
+ đối xứng giữa hai câu thơ lục bát: ” khi sao…/giờ sao…”( quá khứ êm đềm, hiện tại nghiệt ngã), “mặt sao…/thân sao..”(thân thể còn đau khổ hơn trên vẻ mặt ), “mặc người…/những mình…”
⇒tác dụng nhấn mạnh ý cần nói, tạo điều kiện nỗi thương mình của nhân vật được nhìn từ nhiều góc nhìn khác nhau. Nguyễn Du đã tăng tối đa hiệu suất của ngôn từ.
4. Củng cố 5. Dặn dò
– Học thuộc lòng đoạn thơ.
KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2005 ĐẠT 9-10 THI THPT QUỐC GIA
Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K cho teen 2k5 tại chúng tôi
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Soạn Bài Nỗi Thương Mình, Ngữ Văn Lớp 10 Trang 107
Học Tập – Giáo dục ” Văn, tiếng Việt ” Văn lớp 10
Phần bài soạn văn lớp 10 trước, các em đã được tìm hiểu về đoạn trích Trao duyên, trong phần soạn bài Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều) này, chúng tôi tiếp tục hướng dẫn các em học trích đoạn tiêu biểu để em hiểu hơn về bi kịch tiếp theo trong cuộc đời Kiều. Các thầy cô giáo cũng có thể sử dụng tài liệu này của chúng tôi để hoàn thiện hơn phần bài giảng của mình.
* Soạn bài Nỗi thương mình, trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-van-lop-10-noi-thuong-minh-trich-truyen-kieu-30859n.aspx Ngoài ra, Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm. Trong chương trình học Ngữ Văn 10 phần Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của nhà thơ Nguyễn Trãi là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.
Soạn bài Ôn tập phần làm văn, soạn văn lớp 10 Soạn bài Thề nguyền (trích Truyện Kiều), soạn văn lớp 10 Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt, Ngữ văn lớp 10 Soạn bài Viết bài làm văn số 4: Văn thuyết minh, Ngữ văn lớp 10 Soạn bài Tựa Trích diễm thi tập, Ngữ văn lớp 10Soan bai Noi thuong minh ngu van lop 10
, soan bai noi thuong minh trich truyen kieu cua nguyen du, soan noi thuong minh lop 10 ngan,
Những bài văn mẫu hay lớp 10 Bài văn mẫu lớp 10 được chúng tôi tổng hợp và sưu tầm những bài văn hay nhất, đạt chất lượng cũng như được đánh giá cao về văn phong, vốn từ. Đây là những tư liệu hay, cần thiết giúp các bạn học tốt môn văn hơn. Mời …
Tin Mới
Soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
Qua phần soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng trang 143, 144 SGK Ngữ văn 10, tập 1, chúng ta sẽ cảm nhận được tình bạn tri kỉ thắm thiết, nồng đượm, chân thành giữa hai người bạn, hai nhà thơ nổi tiếng đời Đường Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.
Soạn bài Trình bày một vấn đề
Phần soạn bài Trình bày một vấn đề trang 150 SGK Ngữ văn 10, tập 1 nhằm giúp các em học sinh nhận biết về tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề, các công việc chuẩn bị để trình bày một vấn đề bao gồm chọn vấn đề trình bày, lập dàn ý cho bài trình bày, các bước trình bày vấn đề (bắt đầu trình bày, trình bày nội dung chính).
Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng), Soạn văn lớp 10
Hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1 để các em tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm cũng như hiểu hơn về tâm sự, nỗi lòng u uất của thi nhân trong việc vẽ nên bức tranh mùa thu trầm buồn trên đất khách.
Soạn Văn Lớp 10 Bài Nỗi Thương Mình Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều? Qua đó, có thế nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật? Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.
Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều? Qua đó, có thế nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật?
Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.
Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
“Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?
Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đánh giá chung về tư tưởng đoạn trích. Trong cuộc tái ngộ Kim Trọng nói với Kiều: “Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Theo anh (chị) đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào?
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình
Trả lời câu 1 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
Đoạn trích chia thành 3 phần:
– Phần 1 ( 4 câu đầu): giới thiệu khái quát cuộc sống ở lầu xanh, tình cảnh trớ trêu của Kiều
– Phần 2 (8 câu tiếp): tâm trạng cô đơn, chán ngán của Kiều khi phải sống ở lầu xanh
– Phần 3 (còn lại) Nguyễn Du dùng cảnh vật để diễn tả tâm trạng cô đơn, đau khổ
Trả lời câu 2 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
Bút pháp ước lệ thể hiện trong các hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười… thể hiện được ý đồ nghệ thuật tế nhị, chân thực
– Sử dụng điển cố, điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần
→ Hình tượng nhân vật Thúy Kiều vẫn hiện lên cao đẹp, có phần đáng thương, dưới góc nhìn đầy cảm thông của nhà thơ.
Trả lời câu 3 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
– Các cặp hình ảnh đối xứng: bướm lả- ong lơi; lá gió – cành chim; dày gió- dạn sương; bướm chán- ong chường; mưa Sở- mây Tần; gió tựa- hoa kể
→ Hình thức góp phần nổi bật thân phận bẽ bàng của người kì nữ, cảm giác đau đớn xót xa của nhân vật
– Tiểu đối trong khuôn khổ 1 câu thơ: khi tỉnh rượu- lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm – bốn bề trăng thâu
→ Nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật hay cái mênh mông của không gian
– Đối xứng giữa 2 câu lục bát: tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương xót thân phận của nhân vật
+ Đối lập giữa êm đềm – hiện tại đầy nghiệt ngã: phong gấm rủ là – tan tác như hoa giữa đường
Trả lời câu 4 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
“Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ, sâu sắc về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại (thơ ca trung đại thường nói về cái “ta” nhiều hơn “tôi”)
– Người phụ nữ thời xưa thường được giáo dục phải an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục
→ Thúy Kiều thương mình “Giật mình mình lại thương mình xót xa” đã bao hàm ý nghĩa thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình
Con người tuy chưa bứt ra hẳn khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng chủ động ý thức về phẩm giá, nhân cách của bản thân mình
Trả lời câu 5 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
– Đoạn trích ghi lại một đoạn đời bi kịch của Thúy Kiều.
+ Qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức Kiều trước cảnh phải cầm lòng tiếp khách, + Nguyễn Du thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều ngời lên giữa một bạo tàn, nhơ bẩn với sự cảm thông sâu sắc của người nghệ sĩ
– Đoạn trích thể hiện giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm
+ Lời Kim Trọng nói với Kiều tái ngộ xác nhận chữ “trinh” của nàng.
+ Chữ “hiếu”, nàng đã phải hi sinh cả sự trinh trắng, mười lăm năm sống phiêu bạt, trải qua tay của nhưng của Mã Giám Sinh, Sở Khanh, rồi làm vợ Thúc Sinh, Từ Hải nhưng Nguyễn Du vẫn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.
Nguyễn Du không né tránh cuộc đời nghiệt ngã, “lời ong tiếng ve” mà ông vẫn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 2, giải ngữ văn lớp 10 tập 2, soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình siêu ngắn
Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 10: Nỗi Thương Mình (Truyện Kiều) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!