Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 8 Bài 94 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức cho HS:
Mục tiêu: nắm khái niệm vai XH, lượt lời trong hội thoại.
– HS đọc VD:
– GV? Quan hệ giữa người cô và bé Hồng là quan hệ gì? Ai vai trên, ai vai dưới?
– GV? Cách đối xử của người cô có gì đáng chê trách?
– GV? Những chi tiết nào cho thấy bé Hồng phải nén nỗi bất bình?
? Vì sao bé Hồng phải kìm nén nỗi bất bình?
– GV? Từ thái độ của bé Hồng, em rút ra được bài học gì trong việc ứng xử với người lớn hoặc người vai trên?
– GV ghi VD b lên bảng; gọi HS đọc lại VD.
– GV? Xét về quan hệ tuổi tác thì ai cao hơn?
– GV? Xét về địa vị XH thì ai có địa vị XH cao hơn?
– GV? Xét về mức độ thân tình thì quan hệ giữa ông giáo và lão hạc là mối quan hệ NTN?
– GV? Tại sao ông giáo lại gọi lão Hạc là và nói là ông con mình?
? Ông giáo xưng hô là tôi thể hiện điều gì?
? Từ các vấn đề trên, em hiểu vai XH là gì?
? Khi tham gia hội thoại, em cần chú ý điều gì?
I. Vai xã hội trong hội thoại:
– Mối quan hệ giữa hai nhân vật là quan hệ thân tộc: Người cô vai trên, bé Hồng vai dưới.
– Người cô đối xử thiếu thiện chí, không phù hợp với quan hệ thân tộc ruột thịt; không đúng mực của người trên đối với người dưới.
– Bé Hồng phải kìm nén nỗi bất bình vì bé Hồng là vai dưới, có bổn phận giữ lễ độ với người trên.
– …bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai ….; ông con mình ăn khoai, uống nước chè…
– Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao – Lão Hạc)
– Tuổi tác: Lão Hạc cao hơn ông giáo.
– Địa vị XH: Ông giáo có địa vị cao hơn lão Hạc.
– Mức độ thân tình: Thân thiết, gần gũi.
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ
Tiết 93 + 94 : Hịch tướng sĩ *Mục tiêu cần đạt Giúp HS: – Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. – Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của “Hịch tướng sĩ”. – Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lôgic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. *Tiến trình giờ dạy Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: Vì sao thành Đại La lại được đổi tên thành Thăng Long và được chọn làm kinh đô muôn đời. ? Sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm được thể hiện ntn trong “Chiếu dời đô”. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản I- Đọc và Tìm hiểu chung 1. Đọc: GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu. 3 HS đọc tiếp – Lớp nhận xét. 2. Tác giả: – Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương. – Là danh tướng kiệt xuất, có phẩm chất cao đẹp, có tài văn võ song toàn. – Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên. (GV nói thêm về tác giả ) 3. Tác phẩm: – Viết bằng chữ Hán ( Dụ chư tì tướng hịch văn ) – Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần 2 (1285 ) – Thể hịch: là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh … dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Đặc điểm nổi bật là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe (Chỉ ra sự khác nhau giữa Hịch và Chiếu ) – Kết cấu: 4 phần + Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. + Tình hình hiện tại của đất nước-Tâm trạng, thái độ của tác giả +Phân tích, làm rõ đúng sai. + Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV cho hs hiểu 1 số chú thích II- Phân tích Hoạt động của GV và HS Bài hịch ra đời trong khoảng thời gian nào ? Hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ ntn ? ? Đối tượng mà bài hịch hướng tới là ai ? mục đích cơ bản mà bài hịch hướng tới là gì ? ? Mở đầu bài hịch, tác giả nêu gương những ai ? Họ sống vào thời gian nào, địa vị ra sao ? Giữa họ có điểm nào chung ? ? Tại sao lại viện dẫn nhiều tấm gương như vậy. ?Việc nêu gương sáng trong lịch sử nhằm mục đích gì ? ? Chủ tướng đã nói về hiện tình đất nước như thế nào. ? Tội ác của giặc đã được lột tả ntn ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật. GV nói về sự tương quan dê chó – tể phụ; cú diều – triều đình để thấy được nỗi nhục của đất nước. ? Nhắc lại hành động của kẻ thù nhằm mục đích gì. ? Từ cách nói đó tác giả có bộc lộ được tâm trạng của mình không. – HS đọc “ Ta thường…” ? Nỗi lòng của tác giả được bộc lộ như thế nào trong đoạn. NT ? ND ? ? Đoạn văn vạch trần tội ác của giặc và nói lên tâm sự của mình nhằm khích lệ điều gì ? ? Cảm xúc đó của tác giả có truyền đến người đọc, người nghe không. Vì sao. Yêu cầu cần đạt *Hoàn cảnh đắt nước: -Kẻ thù đang lăm le xâm lược, tình hình đất nước “ngàn cân treo sợi tóc” -Một số tướng sĩ thờ ơ, vô trách nhiệm, mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy của giặc nên dao động muốn cầu hoà. *Đối tượng nghe: quân ta (tướng sĩ) *Mục đích chính: khích lệ lòng yêu nước, đánh tan tư tưởng bàng quan, thái độ cầu an hưởng lạc của một số tướng sĩ 1- Nêu gương sáng trong lịch sử – Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ và cả chuyện Tống – Nguyên mới đây. – Họ là tướng , là gia thần, là quan nhỏ nhưng họ có điểm chung là sẵn sàng chết vì chủ, không sợ nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ 2- Nguy cơ của đất nước-Nỗi lòng của tác giả – “ Thời loạn lạc, buổi gian nan”: tình hình hiểm nghèo, không được ổn định. – Giặc: +Đi lại nghênh ngang–kô coi ai ra gì + Sỉ mắng triều đình + Bắt nạt tể phụ – làm nhục quốc thể + Vơ vét tài sản (đòi…thu…vét…). – Gợi nỗi nhục trong các tướng sĩ, thức tỉnh lòng căm thù. – “ Dê chó, hổ đói, cú diều ( ẩn dụ – vật hoá) –Bộc lộ sự khinh bỉ và căm phẫn sục sôi bọn giặc. – “Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt..”- Căm thù, uất hận sục sôi (quên ăn, quên ngủ, đau đớn ) – NT: từ ngữ gợi tả, dùng hình ảnh trong văn chương cổ điển, động từ mạnh, giọng văn tha thiết, sôi nổi; nhịp nhanh, dồn dập, câu văn biền ngẫucân xứng, nhịp nhàng – Mđích: khơi gợi, khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ -Vì: + Tình cảm chân thành mãnh liệt. + Nói hộ được tình cảm chung cho mọi người. HĐ 3: Luyện tập HS đọc diễn cảm phần 2 (Từ Huống chi … vui lòng) HĐ4: Hướng dẫn học ở nhà – Nắm khái niệm thể hịch, hoàn cảnh ra đời bài hịch này. – Chú ý mục đích của việc vạch trần tội ác của giặc và trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của tác giả. – Chuẩn bị cho tiết tiếp: Tìm hiểu phần 3 và 4 của bài hịch. Chú ý về sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình trong bài nghị luận. ( Hết tiết 93, sang tiết 94) Tiết 94 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Hịch là gì? Hoàn cảnh ra đời của “Hịch tướng sĩ” – Đọc thuộc đoạn văn Ta thường tới bữa quên ăn … ta cũng cam lòng. Phân tích tâm sự của tác giả trước nạn xâm lăng. Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức mới Hoạt động của GV và HS ? Sau khi bộc bạch tâm can, chủ tướng đã làm gì. ? Nhận xét cách viết đoạn văn đó. ? Nhận xét về mối quan hệ của tác giả với các tướng sĩ dưới quyền. ? Tác giả nhắc như vậy nhằm mục đích gì. ? Tác giả đã phê phán những gì ở các tướng sĩ. ?Khi phê phán, phân tích, tác giả đã đi theo mạch lập luận nào ? (- nêu biểu hiện sai – hậu quả – nêu biểu hiện đúng – kết quả) ?Qua cách chỉ trích của tác giả ta thấy ông là người như thé nào. ? Hậu quả của việc ăn chơi ? ? Tác giả khuyen răn các tướng sĩ như thế nào. ? Lợi ích của những việc làm đó. ? sau khi trách cứ, nói rõ thiệt hơn, tác giả vạch ra 2 con đường chính tà. Theo em nói điều đó để làm gì. ? Để cho lời khuyên tăng tính thuyết phục, ông còn nói điều gì. ?Nhận xét về nghệ thuật của tác giả khi đưa hai viễn cảnh? Tác dụng của nghệ thuật đó? (thủ pháp so sánh tương phản) ?Nhận xét về nghệ thuật nghị luận? GV tích hợp: Lịch sử chống ngoại xâm thời Trần đã minh chứng cho những lí lẽ mà t/giả đã đưa ra ntn? ? Cảm nhận được điều sâu sắc nào từ bài Hịch ?ND, NT? Nội dung II. Tìm hiểu văn bản (tiếp) 3- Phê phán thái độ sai lầm của các tướng sĩ a. Nhắc lại mối ân tình giữa chủ – tướng sĩ + “ không có … cho…” b. Phê phán những thái độ và hành động sai của tướng sĩ + Nhìn chủ nhục – không lo + Thấy nước nhục – không thẹn + hầu giặc – không tức, không căm + Chọi gà – đánh bạc + lo làm giàu – ham săn bắn + thích rượu ngon – mê tiếng hát – Hiểu rõ, nắm chắc các tướng sĩ dưới quyền. *Hậu quả: + Bổng lộc, thái ấp không còn. + Vợ con tan nát, khốn cùng. + Xã tắc tổ tông bị giày xéo. + thanh danh ô nhục, chủ tướng bị bắt 4- Thức tỉnh các tướng sĩ về trách nhiệm – “ Đặt mồi lửa” – biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ. – Ra lệnh 1 cách dứt khoát và bắt các tướng sĩ phải lo ngay việc rửa nhục. – Báo trước cái nhục nếu ai cố tình vui chơi. – Chỉ ra kết quả của những hành động đúng: cả lợi ích chung và riêng đều được giữ trọn vẹn, lâu bền. ích nước lợi nhà. Bài hịch thuyết phục bởi bằng lí lẽ sắc sảo kết hợp tình cảm thống thiết. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, đanh thép, có sức thuyết phục. – Kết hợp hài hoà giữa lí và tình – Giọng văn đa dạng, biến đổi linh hoạt 2- Nội dung -Phản ánh tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Hoạt động 3: Luyện tập Phát biểu những cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài hịch. Hoạt động 4: GV hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. – Nắm nội dung, NT bài hịch. – Phân tích đoạn văn phê phán những hành động sai và khẳng định những hành động đúng. Dụng ý của Trần Quốc Tuấn ở đoạn này? – Chuẩn bị tiết “Hành động nói”: tìm hiểu các ví dụ, từ đó rút ra khái niệm hành động nói.
Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 11
? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam?
HS trả lời, GV khái quát lại
– TL có bút danh khác là Việt Sinh.
– Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam.
GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng
+ đề tài: – Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê )
Tiết37 Hai đứa trẻ Thạch Lam Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS đọc tiểu dẫn SGK ? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam? HS trả lời, GV khái quát lại - TL có bút danh khác là Việt Sinh. - Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam. GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng + đề tài: - Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê) - Khía cạnh bình thường của cuộc sống. (Gió lạnh đầu mùa, đứa con đầu lòng,.) + Thế giới nhân vật là những lớp người nghèo khổ, có cuộc sống cơ cực, bế tắc. không gian lựa chọn thường là nơi phố huyện nghèo, tiêu điều xơ xác hoặc của những xóm nghèo ngoại ô HN ? Em hãy kể tên một số tác phẩm chính mà em biết? Bố cục: 2p - P1: Cảnh chiều tàn và tâm trạng của Liên. ( từ đầu cho chúng. - P2: Cảnh đêm tối và tâm trạng của chị em Liên ( chủ yếu của Liên). 3p: P1- ( từ đầu. Dần về phía lang)- Tâm trạng của L trước cảnh chiều tàn. P2: ( mơ hồ không hiểu)- Tâm trạcg của L khi đêm xuống. P3: tâm trạng của L trước cảnh đoàn tàu đi qua phố huyện. HS đã chuẩn bị ở nhà, do thời lượng tiết dạy nên HS chỉ đọc 1 số đoạn. VD: Đ1- từ đầu đến của ngày tàn. Đ2: Chợ họp giữa phố vãn từ lâu có ăn thua gì.) Đ3; Đêm tối đối với L quen lắm chưa có khách nghe. GV tóm tắt khái quát. HS hoạt động nhóm. Chia 4 nhóm. - Nhóm 1: tìm những chi tiết miêu tả cảnh chiều tàn? cảnh đó gợi lên điều gì? - Nhóm 2: tìm các chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? cảnh đó gợi lên đièu gì? - Nhóm 3; Tìm các chi tiết miêu tả về con người nơi phố huyện lúc chiều tàn? Những cuộc đời đó gợi lên điều gì? - Nhóm 4: Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn? ( Có thể trình bày bằng bảng phụ hoặc trình bày trước lớp). GV giảng: - âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa cháy, - màu sắc: đỏ rực như lửa cháy, ánh hồng như hòn than sắp tàn, đen kịt lại, ngập đầy bóng tối, đó là màu sắc trước giây phút sắ lụi tàn, nó gây cảm giác buồn thương, tiếc nuối. * Một ngày sắp tàn, mọi thứ đều trở nên lặng lẽ, khẽ khàng trong yên ả. Đó à khung cảnh của không gian, thời gian báo hiệu một ngày sắp hết. Còn cuộc sống của con người trong bức tranh phố huyện lức chiều tàn lại được miêu tả bằng cảnh chợ tàn GV liên hệ: trong văn chương cũng gặp nhiều cảnh chợ tàn: " Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" - Huy Cận; " Lá đa rụng tơi bời bên quán chợ" - Đoàn Văn Cừ. TL đã chọn giờ khắc của một ngày tàn để chuẩn bị miêu tả những con người bé nhỏ nơi phố huyện khuất lấp sau bóng thị thành. Cái thế giới của họ dường như càng buồn bã hơn khi đêm tối bắt đầu buông xg. Đó là những cảnh đời méo mó, tàn tạ, cảnh sống tiêu điều, xơ xác, tàn lụi. Là tiếng chuông cảnh báo đối cho tương lai của những con người trong phố huyện. Tất cả thể hịên trong tâm trạng buồn thương, day dứt của nhân vật Liên trước những kiếp người sống lụi tàn nơi phố huyện. Chi tiết: - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen lòng buồn man mác. - thương những đứa trẻ nhà nghèo không có tiền cho chúng, cảm nhận được cái "mùi riêng của quê hương" * Cảnh chiều hồm đã khép lại, một ngày đã tàn nhường chỗ cho một thế giới khác, thế giới của đêm tối nơi phố huyện nghèo. A. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Thạch Lam ( 1910-1942) - Tên khai sinh: Ngưyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. - Sinh và mất tại Hà Nội, nhưng thửa nhỏ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương. - Sau khi đỗ tú tài PI, ông ra làm báo, viết văn - Là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và rất tinh tế. 2. Sự nghiệp sáng tác. - Là cây bút tiêu biểu của nhóm Tự lực văn đoàn, nhưng tư tưởng thẩm mĩ của ông lại theo một hướng riêng. ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ. - Là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. (Đặc điểm truyện ngắn TL : là loại truyện không có cốt truyện hoặc có cốt truyện đơn giản. yếu tố hiện thực và trữ tình đan xen.) - các sáng tác chính: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Tuỳ bút HN 36 phố phường. - Truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Xuất xứ: Rút từ tập Nắng trong vườn - 1938. + Bố cục: có nhiều cách chia: 2phần 3 phần. B. Đọc - hiểu tác phẩm I. Đọc và tóm tắt truyện ngắn - Đọc . - Tóm tắt: Tác phẩm khó tóm tắt vì đây là loại truyện không có cốt truyện, chỉ có tâm trạng của nhân vật. II.Tìm hiểu truyện ngắn. 1. Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo lúc chiều tàn và tâm trạng của Liên. a. Cảnh chiều tàn. - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve,( âm thanh điểm nhịp đi của thời gian buồn bã, tẻ nhạt của những phút cuối trong ngày, quạnh hiu, xa vắng đến nao lòng). - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa chát, dãy tre làng đen lại, phiên chợ tàn,.. - Màu sắc: đỏ rực, đen lại, bóng tối, b. Cảnh chợ tàn. - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, ngưòi cũng về hết, - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, - Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh những thứ còn xót lại trên đất. - Mùi ẩm mốc bốc lên -. Mùi riêng của đất. c. Hình ảnh con người nơi phố huyện lúc chiều tàn. - Mấy đứa trẻ nhà nghèo đang nhặt nhạnh sau phiên chợ. - Mẹ con chị Tý với gánh hàng lèo tèo, ế ẩm. - Chị em Liên với của hàng nhỏ xíu cũng chẳng bán được là bao. - bà cụ Thi điên nghiện rượu. d. Tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn. - Liên có tâm trạng buồn man mác, dịu nhẹ và có sự gắn bó với quê hương. - Liên cảm nhận được mùi vị quen thuộc của quê hương. - Thương những đứa trẻ nhà nghèo, Củng cố: - Những nét cơ bản về Thạch Lam Cảnh chiều tàn nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác, tù túng và những con người nghèo khổ, quẩn quanh. đặc biệt là ttam trạng của nhân vật Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiêù tàn. Dặn dò: - Học bài và soạn tiết 2 bài Hai đứa trẻ. Tiết38 - Đọc văn Hai đứa trẻ ( Tiết 2) Thạch Lam. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS hoạt động nhóm: chia 2 nhóm. - nhóm 1: Tìm các chi tiết đặc tả bóng tối? - Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? GV giảng: Bóng tối như cái nền không gian nghệ thuật của tác phẩm, không gian xã hội của con người. Cuộc sống sinh hoạt của con người lúc này thu hẹp vào những ngọn đèn tù mù, leo lét của chóng hàng chị Tý, của Gánh phở bác Siêu, của cửa hàng chị em Liên. Chi tiết: - ánh mặt trời như hòn than sắp tàn - ánh sáng của sao, của đom đóm, của hòn đá, hạt cát,.. - ánh sáng của ngọn đèn con. - ánh sáng của đoàn tàu. * Bóng tối đã vượt qua ranh giới của thiên nhiên, thấm vào da thịt của con người. Nó đem theo nỗi buồn của buổi chiều quê thấm thía tới tận chỗ sâu kín nhất của tâm hồn con người. ? Trong đêm tối, con người xuất hiện như thế nào? All những con người nơi phố huyện nghèo được miêu tả với những đặc trưng riêng, mỗi người một nghề nhưng họ đều có chung một cái nghèo và ai cũng có một chút thoi thóp như thư ánh sáng kia, ai cũng có 1 nỗi chờ đợi - nỗi chờ đợi dường như tẻ nhạt, vô vị và đầy bất trắc. GV: CS của những người dân phố huyện như chìm dần vào đêm tối mênh mông, chỉ còn leo lét ngọn đèn của mẹ con chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt " tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt, " Tất cả phố xá bây giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý" ? Hàng nước chị Tý có dặc điểm gì? Nó gợi lên điều gì? - Hàng nước chị Tý xuất hiện ánh sáng, thứ ánh sáng le lói "thân mật xung quanh ngọn đèn trên chõng hàng chị Tý" - Hình ảnh ngọn đèn trở đi trở lại, ngọn đèn đi vào giấc ngủ của Liên, xoáy sâu vào lòng người đọc. - Trong ánh sáng lờ mờ, những con người nhỏ bé hiện ra thật tội nghiệp, Cuộc sống của họ lặp đi lặp lại một cách quẩn quanh, tù túng, đơn điẹu, tẻ nhạt và không hi vọng. ( tác giả ví nó như cái ao đời phẳng lặng), tuy nhiên, họ vẫn chờ đợi một điều gì đó mơ hò không rõ. ?) Cảnh đợi tàu được miêu tả ntn? (?) Vì sao họ cố thức để đợi chuyến tàu đi qua? Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả ntn? Qua tâm trạng mong chờ của chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, không gian bằng nhiều giác quan, đan xen giữa quá khứ và hiện tại. T.Lam nhìn thấy ở những con người nơi phố huyện lấp lánh ước mơ, khát vọng. Họ mơ ước về một cuộc sống tươi sáng hơn. Và hình ảnh đoàn tàu đêm đêm từ HN mang đến cho cả phố huyện cái thế giới tươi sáng hơn. Nó trơ thành nỗi chờ đợi thường trực trong họ - nỗi chờ đợi vật chất. II. Tìm hiểu truyện ngắn. 2. Cảnh đêm tối và tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. a. Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối. * Bóng tối. * ánh sáng: - Chỉ là những hột sáng, chấm sáng, khe sáng, đốm sáng, ánh sáng yếu ớt, lụi tàn khong đủ sức đẩy lùi bóng tối mà càng làm cho bóng tối dày đặc thêm. b. Nhịp sống của người dân phố huyện lúc đêm tối. * Hình ảnh con người - Gánh phở bác Siêu- một thứ quà xa xỉ với người dân phố huyện. - Gia đình bác xẩm ế khách với cái thau trắng chỏng chơ và thằng bé bò lê ra đất - Chị Tý ngán ngẩm chờ mãi được vài ba khách mua hàng. - chị em Liên buồn ngủ rũ cả mắt * Nhịp sống nơi phố huyện nghèo lúc đêm tối. - Nhịp sống của người dân phố huyện chìm vào trong đêm tối. - Tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý. - Xuất hiện ánh sáng của ngọn đèn leo lét. Nó gợi lên kiếp sống tàn tạ, leo lét, tù túng trong đêm tối mênh mông của đời người - một kiếp sống nghèo nàn không lối thoát. Tác giả thể hiện sự thông cảm, lắng nghe tất cả những khát vọng của họ và xót xa cho những cuộc đời bé nhỏ. c. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. - Đêm nào cũng vậy, chị em Liên và những người dân phố huyện cũng cố thức để đợi chuyến tàu đi qua. - "Đoàn tàu từ Hà Nội " với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng, lố nhố người, đồng và kền lấp lánh". Nó hoàn toàn đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tăm tối và quẩn quanh của ngườ dân phố huyện. * Với người dân phố huyện;+ Họ háo hức chờ tàu với nỗi chờ đợi thường trực - nỗi chờ đợi vật chất. + Họ khát khao mong mỏi có một chút ánh sáng của thế giới khác mang lại làm sáng lên cuộc sống vốn tăm tối hàng ngày. * Với chị em Liên.Giáo Án Môn Ngữ Văn 10
– Nắm được những tiêu chí chủ yếu và cấu trúc của một văn bản văn học.
– Vận dụng những hiểu biết trên để tìm hiểu tác phẩm văn học.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
– Kiến thức: + Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.
+ Cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
– Kĩ năng: + Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
+ Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu.
VĂN BẢN VĂN HỌC Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được những tiêu chí chủ yếu và cấu trúc của một văn bản văn học. - Vận dụng những hiểu biết trên để tìm hiểu tác phẩm văn học. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: - Kiến thức: + Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học. + Cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa. - Kĩ năng: + Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại. + Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1 H: Trong những văn bản sau đây, văn bản nào thuộc văn bản VH, văn bản nào thuộc loại văn bản phi văn học? HS: Làm việc cá nhân, phân loại - Văn bản: 1, 2, 3, 4, 5 là văn bản VH - Văn bản 6, 7, 8 là văn bản phi văn học (Văn bản nhật dụng) - Các văn bản: 1,2 là văn bản viết ra nhằm mục đích chính trị nhưng vẫn được gọi là VBVH vì quan niệm trung đại: Văn- Sử- Triết bất phân. GV: Nhận xét, kết luận H: Vậy, văn bản văn học là gì? HS: Làm việc cá nhân, phát biểu GV: Nhận xét, kết luận H: Nội dung được thể hiện trong các văn bản văn học? + Truyện Kiều? + Chinh phụ ngâm khúc? + Tam quốc diễn nghĩa? H: Các tác phẩm được xây dựng trên chất liệu nào? So sánh với các tác phẩm nghệ thuật khác như hội hoạ, điêu khắc? H: Phương thức thể hiện của văn bản văn học? GV: Bổ sung, giảng rõ H: Từ việc phân tích các ví dụ, hãy nêu các tiêu chí của một văn bản VH? HS: Kết luận GV: Nhấn mạnh, giảng rõ Hoạt động 2 GV: Yêu cầu HS đọc đoạn thơ. H: Nội dung đoạn thơ? H: Nhận xét nhịp điệu? H: Thế nào là tầng ngôn từ? Vai trò? GV: Nhấn mạnh, giảng rõ GV: Yêu cầu HS đọc câu ca dao H: Hình tượng được nêu lên trong câu ca dao? H: Tác giả xây dựng hình tượng bằng cách nào? H: Qua hình tượng đó tác giả muốn nói điều gì? H: Bài ca dao còn muốn đề cập đến vấn đề gì? H: Nhờ đâu ta nhận biết được điều đó? GV: Nhận xét, giảng rõ Hoạt động 3 H: Các văn bản do nhà văn viết ra có phải là tác phẩm văn học không? H: Khi nào văn bản mới trở thành tác phẩm? HS: Làm việc cá nhân, phát biểu GV: Kết luận Hoạt động 4 GV: Hướng dẫn, gợi ý HS: Chuẩn bị cá nhân, giải bài tập I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học: * Ví dụ: Chiếu dời đô(1), Hịch tướng sĩ(2), Bến quê (3), Sang thu(4), Tôi và chúng ta(5), Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000(6), Báo cáo chính trị BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam(7), Động Phong Nha(8). * Khái niệm: Văn bản văn học - Theo nghĩ rộng: là văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật. - Theo nghĩa hẹp: là những sáng tác nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu sáng tạo. (Theo quan niệm của các nhà lí luận VH VN thì VBVH được sử dụng theo nghĩa hẹp) * Các tiêu chí chủ yếu của văn bản VH: - Là văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người. - Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mỹ cao; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, thường hàm súc → gợi liên tưởng, tưởng tượng → có ý nghĩa. - Xây dựng theo phương thức riêng → thuộc một thể loại nhất định. → sáng tạo tinh thần của nhà văn. II. Cấu trúc của văn bản văn học: 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa: - Ngữ nghĩa của từ: nghĩa tường minh → hàm ẩn, nghĩa đen → nghĩa bóng. - Ngữ âm: âm thanh do ngôn từ tạo nên. → bước thứ nhất để đi vào chiều sâu văn bản. 2. Tầng hình tượng: Hình tượng được sáng tạo → những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng → khác nhau ở mỗi văn bản. → nhà văn xây dựng hình tượng để gửi gắm tình ý của mình với cuộc đời. 3. Tầng hàm nghĩa: - Tầng hàm nghĩa: ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản → tấc lòng nhà văn muốn ký thác cho đời. - Tầng ngôn từ → tầng hình tượng → tầng hàm nghĩa. III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học: Nhà văn sáng tác văn bản văn học → hệ thống ký hiệu tồn tại khách quan → có người đọc → các giá trị của văn bản được tiếp nhận → tác phẩm văn học. IV. Luyện tập: Bài 1: - Bài thơ văn xuôi. Giống nhau: câu mở đầu và câu kết mỗi đoạn. - Nơi dựa ngược với thông thường →là nơi dựa tinh thần: nơi con người thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. →sống với tình yêu, với niềm hy vọng về tương lai, lòng biết ơn quá khứ →phẩm giá nhân văn của con người. Bài 2: - Bài thơ chia hai đoạn + 4 câu đầu: sức tàn phá của thời gian. + 3 câu cuối: những điều có sức sống mãnh liệt, tồn tại với thời gian. - Ý nghĩa: thời gian xóa nhoà tất cả, thời gian tàn phá cuộc đời con người. Chỉ có văn học nghệ thuật và kỷ niệm về tình yêu là có sức sống vĩnh hằng. Bài 3: - 2 câu đầu: mối quan hệ giữa người đọc và nhà văn →quan hệ tương thông và tương đồng → người viết tiêu biểu cho tâm hồn dân tộc. - 2 câu cuối: văn bản nhà văn → tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc: tái tạo lại, tưởng tượng thêm. IV. Củng cố: - Học sinh trình bày phần ghi nhớ. - Đánh giá chung, học sinh trình bày ý kiến của mình. -Giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh. V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Thực hành các phép tu từ; phép điệp và phép đối. + Tìm hiểu phép điệp, phép đối. + Luyện tập phép điệp. + Luyện tập phép đối. VI. Rút kinh nghiệm: ..Bạn đang xem bài viết Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 8 Bài 94 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!