Xem Nhiều 3/2023 #️ Giáo Án Môn Ngữ Văn 10 # Top 11 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 3/2023 # Giáo Án Môn Ngữ Văn 10 # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Môn Ngữ Văn 10 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

– Nắm được những tiêu chí chủ yếu và cấu trúc của một văn bản văn học.

– Vận dụng những hiểu biết trên để tìm hiểu tác phẩm văn học.

Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

– Kiến thức: + Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.

+ Cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.

– Kĩ năng: + Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại.

+ Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu.

VĂN BẢN VĂN HỌC Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được những tiêu chí chủ yếu và cấu trúc của một văn bản văn học. - Vận dụng những hiểu biết trên để tìm hiểu tác phẩm văn học. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: - Kiến thức: + Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học. + Cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa. - Kĩ năng: + Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại. + Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1 H: Trong những văn bản sau đây, văn bản nào thuộc văn bản VH, văn bản nào thuộc loại văn bản phi văn học? HS: Làm việc cá nhân, phân loại - Văn bản: 1, 2, 3, 4, 5 là văn bản VH - Văn bản 6, 7, 8 là văn bản phi văn học (Văn bản nhật dụng) - Các văn bản: 1,2 là văn bản viết ra nhằm mục đích chính trị nhưng vẫn được gọi là VBVH vì quan niệm trung đại: Văn- Sử- Triết bất phân. GV: Nhận xét, kết luận H: Vậy, văn bản văn học là gì? HS: Làm việc cá nhân, phát biểu GV: Nhận xét, kết luận H: Nội dung được thể hiện trong các văn bản văn học? + Truyện Kiều? + Chinh phụ ngâm khúc? + Tam quốc diễn nghĩa? H: Các tác phẩm được xây dựng trên chất liệu nào? So sánh với các tác phẩm nghệ thuật khác như hội hoạ, điêu khắc? H: Phương thức thể hiện của văn bản văn học? GV: Bổ sung, giảng rõ H: Từ việc phân tích các ví dụ, hãy nêu các tiêu chí của một văn bản VH? HS: Kết luận GV: Nhấn mạnh, giảng rõ Hoạt động 2 GV: Yêu cầu HS đọc đoạn thơ. H: Nội dung đoạn thơ? H: Nhận xét nhịp điệu? H: Thế nào là tầng ngôn từ? Vai trò? GV: Nhấn mạnh, giảng rõ GV: Yêu cầu HS đọc câu ca dao H: Hình tượng được nêu lên trong câu ca dao? H: Tác giả xây dựng hình tượng bằng cách nào? H: Qua hình tượng đó tác giả muốn nói điều gì? H: Bài ca dao còn muốn đề cập đến vấn đề gì? H: Nhờ đâu ta nhận biết được điều đó? GV: Nhận xét, giảng rõ Hoạt động 3 H: Các văn bản do nhà văn viết ra có phải là tác phẩm văn học không? H: Khi nào văn bản mới trở thành tác phẩm? HS: Làm việc cá nhân, phát biểu GV: Kết luận Hoạt động 4 GV: Hướng dẫn, gợi ý HS: Chuẩn bị cá nhân, giải bài tập I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học: * Ví dụ: Chiếu dời đô(1), Hịch tướng sĩ(2), Bến quê (3), Sang thu(4), Tôi và chúng ta(5), Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000(6), Báo cáo chính trị BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam(7), Động Phong Nha(8). * Khái niệm: Văn bản văn học - Theo nghĩ rộng: là văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật. - Theo nghĩa hẹp: là những sáng tác nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu sáng tạo. (Theo quan niệm của các nhà lí luận VH VN thì VBVH được sử dụng theo nghĩa hẹp) * Các tiêu chí chủ yếu của văn bản VH: - Là văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người. - Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mỹ cao; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, thường hàm súc → gợi liên tưởng, tưởng tượng → có ý nghĩa. - Xây dựng theo phương thức riêng → thuộc một thể loại nhất định. → sáng tạo tinh thần của nhà văn. II. Cấu trúc của văn bản văn học: 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa: - Ngữ nghĩa của từ: nghĩa tường minh → hàm ẩn, nghĩa đen → nghĩa bóng. - Ngữ âm: âm thanh do ngôn từ tạo nên. → bước thứ nhất để đi vào chiều sâu văn bản. 2. Tầng hình tượng: Hình tượng được sáng tạo → những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng → khác nhau ở mỗi văn bản. → nhà văn xây dựng hình tượng để gửi gắm tình ý của mình với cuộc đời. 3. Tầng hàm nghĩa: - Tầng hàm nghĩa: ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản → tấc lòng nhà văn muốn ký thác cho đời. - Tầng ngôn từ → tầng hình tượng → tầng hàm nghĩa. III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học: Nhà văn sáng tác văn bản văn học → hệ thống ký hiệu tồn tại khách quan → có người đọc → các giá trị của văn bản được tiếp nhận → tác phẩm văn học. IV. Luyện tập: Bài 1: - Bài thơ văn xuôi. Giống nhau: câu mở đầu và câu kết mỗi đoạn. - Nơi dựa ngược với thông thường →là nơi dựa tinh thần: nơi con người thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. →sống với tình yêu, với niềm hy vọng về tương lai, lòng biết ơn quá khứ →phẩm giá nhân văn của con người. Bài 2: - Bài thơ chia hai đoạn + 4 câu đầu: sức tàn phá của thời gian. + 3 câu cuối: những điều có sức sống mãnh liệt, tồn tại với thời gian. - Ý nghĩa: thời gian xóa nhoà tất cả, thời gian tàn phá cuộc đời con người. Chỉ có văn học nghệ thuật và kỷ niệm về tình yêu là có sức sống vĩnh hằng. Bài 3: - 2 câu đầu: mối quan hệ giữa người đọc và nhà văn →quan hệ tương thông và tương đồng → người viết tiêu biểu cho tâm hồn dân tộc. - 2 câu cuối: văn bản nhà văn → tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc: tái tạo lại, tưởng tượng thêm. IV. Củng cố: - Học sinh trình bày phần ghi nhớ. - Đánh giá chung, học sinh trình bày ý kiến của mình. -Giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh. V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Thực hành các phép tu từ; phép điệp và phép đối. + Tìm hiểu phép điệp, phép đối. + Luyện tập phép điệp. + Luyện tập phép đối. VI. Rút kinh nghiệm: ..

Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10 (Cơ Bản)

Tiết theo PPCT: 47 Ký duyệt: Đọc – văn: Tỏ lòng ( Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão ) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: – Hiểu được lí tưởng cao cả, khí phách anh hùng của tác giả – một vị tướng giỏi đời Trần – trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông – Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ – Bồi dưỡng lòng yêu nước tự hào DT và lí tưởng sống cao đẹp B. phương tiện thực hiện – SGK, SGV – Thiết kế bài học. C. CáCH THứC TIếN HàNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi D. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: VHTĐ Việt Nam luôn bám sát vận mệnh DT, thể hiện lòng yêu nước, tự hào DT. Một trong những tác phẩm tiêu biểu cho nội dung ấy là ” Thuật hoài “của Phạm Ngũ Lão Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả ( 1255 – 1320) ( HS đọc SGK) Nêu những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? (GVkể giai thoại Cái sọt) 2. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ II. Đọc và tìm hiểu thể thơ, giải nghĩa các từ khó ( HS đọc SGK) 1. Đọc: 2.Thể thơ: Xác định thể thơ, bố cục của bài thơ ? 3. Bố cục: III. Hiểu Văn bản: ( HS đọc lại bài thơ) 1. Hai câu đầu: Tìm những hình ảnh thể hiện khí phách anh hùng của một vị tướng và quân đội của ông? Tại sao tác giả không sử dụng đại từ nhân xưng ” Tôi “? Tác dụng của ẩn chủ ngữ Giải thích cụm từ ” ba quân, nuốt trôi trâu “? Biện pháp NT ? Nhận xét hai câu thơ mở đầu. Thái độ, cảm xúc của tác giả? 2. Hai câu sau ( HS đọc SGK) “Nợ công danh” là gì ?(Hiểu như thế nào về câu 3) V Hầu là ai ? Tại sao “thẹn”? ý nghĩa ? Vậy tác giả thể hiện lí tưởng, khát vọng gì? 3. Kết luận: Hãy đánh giá chung bài thơ? III. Củng cố IV. Bài tập nâng cao: Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài ” Tỏ lòng “và bài ” Nợ nam nhi “của Nguyễn Công Trứ. Điều chỉnh bổ sung: – Quê: Làng Phù ủng, huyện Đường Hào( Ân Thi ), tỉnh Hưng Yên. – Xuất thân: GĐ bình dân – Bản thân: + Có tài ( văn võ song toàn) + Phóng khoáng, được quân đội – Vua tin cậy + Có nhiều công lớn trong kháng chiến chống Nguyên – Mông + Làm đến chức Điện Suý thượng tướng công, phong tước quan nội hầu – Tác phẩm còn lại là 2 bài thơ ” Tỏ lòng ” và ” Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương ” – Hoàn cảnh rộng: Ra đời trong không khí quyết chiến, quyết thắng của đời Trần; khi giặc Nguyên – Mông xâm lược ( Ba lần thắng thắng NMông ) – Hoàn cảnh hẹp: Phỏng đoán T/P được viết vào cuối 1284 khi chuẩn bị cuộc k/c chống NMông lần 2 – Giọng hùng tráng, nhịp thơ 4/3, chậm rãi – Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật – Hai câu đầu: Bày tỏ niềm tự hào về quân đội của mình – trong đó có nhà thơ – Hai câu sau: Khát vọng, chí làm trai ” Múa giáo non sông trải mấy thâu Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu “ – Cầm ngang ngọn giáo- “Hoành sóc”-: Tư thế hiên ngang lẫm liệt, vững trãi ( Múa giáo : Hành động gợi sự phô diễn ) – Bảo vệ non sông: Nhiệm vụ thiêng liêng – Non sông: Tức giang sơn tổ quốc, muôn đời – không gian rộng lớn – Mấy thu ( mấy thâu): Hoán dụ – Đã bao mùa thu, đã mấy năm – Thời gian lịch sử dài lâu. – Ba quân : Hoán dụ – Đội quân anh hùng nhà Trần, tinh thần Dân tộc – Khí thôn ngưu + Nuốt trôi trâu + Khí thế át trời cao(nuốt sao ngưu) – ” Công danh nam tử…”- Công danh của đấng làm trai theo lí tưởng làm trai thời P/K + Lập công ( để lại sự nghiệp ) + Lập danh ( để lại tiếng thơm ) – Công danh trái: Nợ công danh +” Làm trai cho đáng nên trai Xuống Đông, Đông tĩnh lên Đoài, Đoài yên” + ” Làm trai sống ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông “ ( Nguyễn Công Trứ) Như vậy PNLão đã kết hợp yếu tố tích cực của Nho giáo với tư tưởng yêu nước truyền thống của DT để thể hiện quan niệm nhân sinh tốt đẹp. – Thẹn: Xấu hổ PNLão: Danh tướng – Thẹn với VHầu – Danh tướng đời Hán tài giỏi, trung thành – Điển cố Tình cảm mãnh liệt, tha thiết muốn vươn tới tầm cao của con người khổng lồ trong lịch sử. – Bài thơ miêu tả khí phách và hoài bão lớn của một vị tướng đời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. – NT: Hình ảnh biểu tượng hàm súc, có ý nghĩa sâu xa, ngôn ngữ cô động, hàm súc, trang trọng. – Thấy được khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn của vị tướng trẻ tuổi muốn có sự nghiệp công danh như Gia Cát Lượng để phò vua giúp nước. – Giống: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung quân ái quốc là lẽ sống và ước mơ lập công. – Khác: + PNLão: Nói ngắn gọn, lấy gương VH + NCTrứ : Nói cụ thể, không dựa tấm gương cổ nhân, tự tin ở tài trí của mình ” Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái Cái nợ công danh là cái nợ nần Nặng nề thay đôi chữ quân thân Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ Cũng rắp điền viên vui thú vị Trót đem thân thế hẹn tang bồng Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung Hết hai chữ trung chinh báo quốc Một mình để vì dân vì nước Túi kinh luân từ trước để nghìn sau Hơn nhau một tiếng công hầu “ ( Nợ nam nhi – NCTrứ)

Giáo Án Môn Ngữ Văn 11

1. Bài “Khóc Dương Khuê”:

1.1.Kiến thức:

– Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ.

– Hiểu được tâm trạng nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát.

1.2.Kĩ năng: Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.

1.3.Thái độ”: Trân trọng tình bạn đẹp giữa N.K và D.K.

2. Bài “Vịnh khoa thi Hương”:

2.1.Kiến thức:

– Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước.

– Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh, âm thanh.

2.2.Kĩ năng: Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.

2.3.Thái độ: Hiểu được tấm lòng yêu nước của nhà thơ Trần Tế Xương.

Tiết 11. Ngày soạn: 1/9/2010 Ngày dạy: 3/9/2010 ĐỌC THÊM KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến) VỊNH KHOA THI HƯƠNG (Trần Tế Xương) I. Mục tiêu bài học: 1. Bài "Khóc Dương Khuê": 1.1.Kiến thức: - Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. - Hiểu được tâm trạng nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát. 1.2.Kĩ năng: Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 1.3.Thái độ": Trân trọng tình bạn đẹp giữa N.K và D.K. 2. Bài "Vịnh khoa thi Hương": 2.1.Kiến thức: - Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước. - Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh, âm thanh. 2.2.Kĩ năng: Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 2.3.Thái độ: Hiểu được tấm lòng yêu nước của nhà thơ Trần Tế Xương. II.Chuẩn bị: G: giáo án ; sgk ; giao công việc cho các nhóm chuẩn bị. H: bài soạn theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động: HĐ I: Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: HĐ II: Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ "Thương vợ" của Nguyễn Khuyến. Phân tích 2 câu đề trong bài thơ. HĐ III : Bài mới: HĐ của G HĐ của H Nội dung cần đạt - Dương Khuê là ai ? - Căn cứ vào nội dung cảu bài thơ, có thể biết được bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ntn ? - Xác định thể loại của văn bản ? - Theo em, bài thơ này có thể chia thành mấy đoạn ? Nội dung của mỗi đoạn là gì ? G hướng dẫn H cách đọc: Đọc chậm rãi, từ tốn, đúng ngắt nhịp trong các câu thơ; chú ý diễn biến tâm trạng của tác giả. N1: Nỗi đau mất bạn được thể hiện ntn ở hai câu thơ đầu ? - Nhóm 2: Tình bạn thắm thiết, thủy chung thể hiện qua những kỉ niệm đẹp nào ? G: tiếng khóc như giãi bày, làm sống lại những kỉ niệm của tình bạn thắm thiết: tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. - Nhóm 3: Nỗi trống vắng khi mất bạn được thể hiện ntn ? - Nhóm 4: Tìm những biện pháp nghệ thuật tu từ đặc sắc trong bài thơ ? - Khái quát nội dung và nghệ thuật của toàn bài ? G: hướng dẫn H tìm hiểu các tri thức ở phần tiểu dẫn.: - hoàn cảnh sáng tác ? - Bài thơ thuộc mảng đề tài nào. - Xác định thể loại, bố cục, cách đọc văn bản. - Nhóm 5: hai câu đầu cho thấy trường thi có gì khác thường? - Nhóm 6: phân tích câu 3,4; Nhóm 7: phân tích câu 5,6 để làm rõ sự nhốn nháo của cảnh trường thi. - Nhóm 8: tâm trạng, thái độ của tg trước cảnh tượng trường thi ? lời nhắn của TX có ý nghĩa gì ? - nêu ý nghĩa của văn bản ? Những nghệ thuật đặc sắc ? Dựa vào tiểu dẫn để trình bày. Trả lời Trả lời Trình bày rèn kĩ năng đọc văn bản thơ. cá nhân làm việc, trao đổi trong nhóm, trình bày. Liệt kê các kỉ niệm đẹp. Cá nhân trong nhóm làm việc và thống nhất. Các cá nahan làm việc và thống nhất. Khái quát, tổng hợp. Cá nahan làm việc. Các nhóm làm việc. trình bày Trình bày Trình bày Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài. A. Văn bản: "Khóc Dương Khuê": I. Hướng dẫn đọc - tiếp xúc văn bản: 1. Dương Khuê: - Là bạn thân của Nguyễn Khuyến . - Là nhà thơ có tên tuổi nửa cuối thế kỉ XIX. 2.Văn bản: a) Hoàn cảnh sáng tác: Khi N.K hay tin D.K qua đời. b) Thể loại: song thất lục bát. c) Bố cục: chia 3 đoạn" + Đoạn 1(2 câu đầu): Nỗi đau đớn khi hay tin bạn qua đời. + Đoạn 2 (20 câu tiếp): tình bạn chân thành, thủy chung gắn bó. + Đoạn 3(còn lại): Nỗi hẫng hụt mất mát. d) Đọc - giải thích từ khó: II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: 1.Hai câu thơ đầu: Lời thơ như một tiếng than đầy tiếc thương, nhẹ nhàng mà thắm thiết. 2. 20 câu thơ tiếp: - Những kỉ niệm đẹp giữa hai người: + Cùng vãn cảnh thiên nhiên. + Cùng đi nghe hát. + Cùng thưởng rượu, bình văn. + Cùng hưởng lộc và cùng chung cảnh hoạn nạn của đất nước khi bị thực dân Pháp xâm lược. + Cuộc gặp gỡ cuối cùng. 3. Những câu thơ còn lại: - Nỗi trống vắng vì mất bạn: + Rượu ngon không có bạn hiền. + Thơ không có người hiểu. + Giường không có ai ngồi cùng. + Đàn không có ai cùng thưởng thức. 4.Nghệ thuật tu từ đặc sắc: - Dùng điển tích. III.Hướng dẫn tổng kết: - Nội dung: Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy chung, gắn bó , hiểu thêm một khía cạnh khác của nhân cách N.K. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc. + Cảm xúc chân thành. + Nghệ thuật sử dụng ngôn từ tài tình. + Kết hợp điêu luyện mạch tự sự với mạch trữ tình, chan chứa tình cảm. B.Văn bản: "Vịnh khoa thi Hương": I.Hướng dẫn đọc - tiếp xúc văn bản: - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời nhân khoa thi Hương được tổ chức năm 1897. Trường thi ở HN bị bãi bỏ. Vì vậy, hai trường Nam Định và Hà Nội tổ chức thi chung. Khoa thi lần này có toàn quyền Pháp ở Đông Dương cùng vợ đến dự. - Văn bản: + Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Bố cục: c1: Đề - thực - luận - kết. c2: 2 dòng thơ đầu : sự nhốn nháo của trường thi 4 dòng thơ tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo, ô hợp 2 dòng thơ cuối: thức tỉnh các sĩ tử và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất. II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: 1. Hai dòng thơ đầu: - Giọng thơ : tự sự. - theo thông lệ, cứ 3 năm nhà nước mở 1 khoa thi. - từ "lẫn" được dùng khá đắc địa, thể hiện một sự lẫn lộn, pha trộn, ô hợp, bát nháo của khoa thi. 2. 4 dòng thơ tiếp: - Câu 3+4: + Hình ảnh quan trường: ra oai, nạt nộ làm tăng sự huyên náo, lộn xộn của cảnh trường thi. - Câu 5+6: + Cảnh đón tiếp quan sứ và bà đầm rất linh đình, náo nhiệt. + bà đầm diêm dúa trong bộ váy lê quét đất. + NT đối: tạo nên sức mạnh đả kích dữ dội, quyết liệt, sâu cay (lọng che đầu quan sứ đối với váy của bà đầm). Trường thi đầy những cảnh trướng tai gai mắt. 3.Hai câu kết: - Tâm trạng : ngao ngán trước cảnh tượng khôi hài, bi đát của trường thi. - Thái độ : châm biếm, đả kích sự lố lăng, đồng thời mỉa mai những kẻ đại diện cho chính quyền thực dân. - Câu hỏi mang ý nghĩa thức tỉnh các sĩ tử cũng là câu hỏi với chính mình về thân phận kẻ sĩ thời mất nước. III. Hướng dẫn tổng kết: - Nội dung: Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nử phong kiến. - Nghệ thuật: + Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, đảo trật tự cú pháp. + Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm. HĐ IV: Hướng dẫn học ở nhà: Học thuộc lòng hai bài thơ trên. Chuẩn bị bài "Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân "(tiết 2)

Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 11

? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam?

HS trả lời, GV khái quát lại

– TL có bút danh khác là Việt Sinh.

– Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam.

GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng

+ đề tài: – Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê )

Tiết37 Hai đứa trẻ Thạch Lam Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS đọc tiểu dẫn SGK ? Em cho biết một vài nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam? HS trả lời, GV khái quát lại - TL có bút danh khác là Việt Sinh. - Phố huyện Cẩm Giàng dã tạo không gian nghệ thuật và trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của T. Lam. GV. TL là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Tuy là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn nhưng ông lại có tư tưởng thẳm mĩ riêng + đề tài: - Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân, TTS, thị dân nghèo ( Đói, Nhà mẹ Lê) - Khía cạnh bình thường của cuộc sống. (Gió lạnh đầu mùa, đứa con đầu lòng,.) + Thế giới nhân vật là những lớp người nghèo khổ, có cuộc sống cơ cực, bế tắc. không gian lựa chọn thường là nơi phố huyện nghèo, tiêu điều xơ xác hoặc của những xóm nghèo ngoại ô HN ? Em hãy kể tên một số tác phẩm chính mà em biết? Bố cục: 2p - P1: Cảnh chiều tàn và tâm trạng của Liên. ( từ đầu cho chúng. - P2: Cảnh đêm tối và tâm trạng của chị em Liên ( chủ yếu của Liên). 3p: P1- ( từ đầu. Dần về phía lang)- Tâm trạng của L trước cảnh chiều tàn. P2: ( mơ hồ không hiểu)- Tâm trạcg của L khi đêm xuống. P3: tâm trạng của L trước cảnh đoàn tàu đi qua phố huyện. HS đã chuẩn bị ở nhà, do thời lượng tiết dạy nên HS chỉ đọc 1 số đoạn. VD: Đ1- từ đầu đến của ngày tàn. Đ2: Chợ họp giữa phố vãn từ lâu có ăn thua gì.) Đ3; Đêm tối đối với L quen lắm chưa có khách nghe. GV tóm tắt khái quát. HS hoạt động nhóm. Chia 4 nhóm. - Nhóm 1: tìm những chi tiết miêu tả cảnh chiều tàn? cảnh đó gợi lên điều gì? - Nhóm 2: tìm các chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? cảnh đó gợi lên đièu gì? - Nhóm 3; Tìm các chi tiết miêu tả về con người nơi phố huyện lúc chiều tàn? Những cuộc đời đó gợi lên điều gì? - Nhóm 4: Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn? ( Có thể trình bày bằng bảng phụ hoặc trình bày trước lớp). GV giảng: - âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa cháy, - màu sắc: đỏ rực như lửa cháy, ánh hồng như hòn than sắp tàn, đen kịt lại, ngập đầy bóng tối, đó là màu sắc trước giây phút sắ lụi tàn, nó gây cảm giác buồn thương, tiếc nuối. * Một ngày sắp tàn, mọi thứ đều trở nên lặng lẽ, khẽ khàng trong yên ả. Đó à khung cảnh của không gian, thời gian báo hiệu một ngày sắp hết. Còn cuộc sống của con người trong bức tranh phố huyện lức chiều tàn lại được miêu tả bằng cảnh chợ tàn GV liên hệ: trong văn chương cũng gặp nhiều cảnh chợ tàn: " Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" - Huy Cận; " Lá đa rụng tơi bời bên quán chợ" - Đoàn Văn Cừ. TL đã chọn giờ khắc của một ngày tàn để chuẩn bị miêu tả những con người bé nhỏ nơi phố huyện khuất lấp sau bóng thị thành. Cái thế giới của họ dường như càng buồn bã hơn khi đêm tối bắt đầu buông xg. Đó là những cảnh đời méo mó, tàn tạ, cảnh sống tiêu điều, xơ xác, tàn lụi. Là tiếng chuông cảnh báo đối cho tương lai của những con người trong phố huyện. Tất cả thể hịên trong tâm trạng buồn thương, day dứt của nhân vật Liên trước những kiếp người sống lụi tàn nơi phố huyện. Chi tiết: - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen lòng buồn man mác. - thương những đứa trẻ nhà nghèo không có tiền cho chúng, cảm nhận được cái "mùi riêng của quê hương" * Cảnh chiều hồm đã khép lại, một ngày đã tàn nhường chỗ cho một thế giới khác, thế giới của đêm tối nơi phố huyện nghèo. A. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Thạch Lam ( 1910-1942) - Tên khai sinh: Ngưyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. - Sinh và mất tại Hà Nội, nhưng thửa nhỏ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương. - Sau khi đỗ tú tài PI, ông ra làm báo, viết văn - Là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và rất tinh tế. 2. Sự nghiệp sáng tác. - Là cây bút tiêu biểu của nhóm Tự lực văn đoàn, nhưng tư tưởng thẩm mĩ của ông lại theo một hướng riêng. ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ. - Là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. (Đặc điểm truyện ngắn TL : là loại truyện không có cốt truyện hoặc có cốt truyện đơn giản. yếu tố hiện thực và trữ tình đan xen.) - các sáng tác chính: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Tuỳ bút HN 36 phố phường. - Truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Xuất xứ: Rút từ tập Nắng trong vườn - 1938. + Bố cục: có nhiều cách chia: 2phần 3 phần. B. Đọc - hiểu tác phẩm I. Đọc và tóm tắt truyện ngắn - Đọc . - Tóm tắt: Tác phẩm khó tóm tắt vì đây là loại truyện không có cốt truyện, chỉ có tâm trạng của nhân vật. II.Tìm hiểu truyện ngắn. 1. Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo lúc chiều tàn và tâm trạng của Liên. a. Cảnh chiều tàn. - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve,( âm thanh điểm nhịp đi của thời gian buồn bã, tẻ nhạt của những phút cuối trong ngày, quạnh hiu, xa vắng đến nao lòng). - Hình ảnh: phương tây đỏ rực như lửa chát, dãy tre làng đen lại, phiên chợ tàn,.. - Màu sắc: đỏ rực, đen lại, bóng tối, b. Cảnh chợ tàn. - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, ngưòi cũng về hết, - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, - Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh những thứ còn xót lại trên đất. - Mùi ẩm mốc bốc lên -. Mùi riêng của đất. c. Hình ảnh con người nơi phố huyện lúc chiều tàn. - Mấy đứa trẻ nhà nghèo đang nhặt nhạnh sau phiên chợ. - Mẹ con chị Tý với gánh hàng lèo tèo, ế ẩm. - Chị em Liên với của hàng nhỏ xíu cũng chẳng bán được là bao. - bà cụ Thi điên nghiện rượu. d. Tâm trạng của Liên trước cảnh chiều tàn. - Liên có tâm trạng buồn man mác, dịu nhẹ và có sự gắn bó với quê hương. - Liên cảm nhận được mùi vị quen thuộc của quê hương. - Thương những đứa trẻ nhà nghèo, Củng cố: - Những nét cơ bản về Thạch Lam Cảnh chiều tàn nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác, tù túng và những con người nghèo khổ, quẩn quanh. đặc biệt là ttam trạng của nhân vật Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiêù tàn. Dặn dò: - Học bài và soạn tiết 2 bài Hai đứa trẻ. Tiết38 - Đọc văn Hai đứa trẻ ( Tiết 2) Thạch Lam. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HS hoạt động nhóm: chia 2 nhóm. - nhóm 1: Tìm các chi tiết đặc tả bóng tối? - Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? GV giảng: Bóng tối như cái nền không gian nghệ thuật của tác phẩm, không gian xã hội của con người. Cuộc sống sinh hoạt của con người lúc này thu hẹp vào những ngọn đèn tù mù, leo lét của chóng hàng chị Tý, của Gánh phở bác Siêu, của cửa hàng chị em Liên. Chi tiết: - ánh mặt trời như hòn than sắp tàn - ánh sáng của sao, của đom đóm, của hòn đá, hạt cát,.. - ánh sáng của ngọn đèn con. - ánh sáng của đoàn tàu. * Bóng tối đã vượt qua ranh giới của thiên nhiên, thấm vào da thịt của con người. Nó đem theo nỗi buồn của buổi chiều quê thấm thía tới tận chỗ sâu kín nhất của tâm hồn con người. ? Trong đêm tối, con người xuất hiện như thế nào? All những con người nơi phố huyện nghèo được miêu tả với những đặc trưng riêng, mỗi người một nghề nhưng họ đều có chung một cái nghèo và ai cũng có một chút thoi thóp như thư ánh sáng kia, ai cũng có 1 nỗi chờ đợi - nỗi chờ đợi dường như tẻ nhạt, vô vị và đầy bất trắc. GV: CS của những người dân phố huyện như chìm dần vào đêm tối mênh mông, chỉ còn leo lét ngọn đèn của mẹ con chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt " tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý, gánh phở bác Siêu, những thứ ánh sáng yếu ớt, " Tất cả phố xá bây giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý" ? Hàng nước chị Tý có dặc điểm gì? Nó gợi lên điều gì? - Hàng nước chị Tý xuất hiện ánh sáng, thứ ánh sáng le lói "thân mật xung quanh ngọn đèn trên chõng hàng chị Tý" - Hình ảnh ngọn đèn trở đi trở lại, ngọn đèn đi vào giấc ngủ của Liên, xoáy sâu vào lòng người đọc. - Trong ánh sáng lờ mờ, những con người nhỏ bé hiện ra thật tội nghiệp, Cuộc sống của họ lặp đi lặp lại một cách quẩn quanh, tù túng, đơn điẹu, tẻ nhạt và không hi vọng. ( tác giả ví nó như cái ao đời phẳng lặng), tuy nhiên, họ vẫn chờ đợi một điều gì đó mơ hò không rõ. ?) Cảnh đợi tàu được miêu tả ntn? (?) Vì sao họ cố thức để đợi chuyến tàu đi qua? Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả ntn? Qua tâm trạng mong chờ của chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, không gian bằng nhiều giác quan, đan xen giữa quá khứ và hiện tại. T.Lam nhìn thấy ở những con người nơi phố huyện lấp lánh ước mơ, khát vọng. Họ mơ ước về một cuộc sống tươi sáng hơn. Và hình ảnh đoàn tàu đêm đêm từ HN mang đến cho cả phố huyện cái thế giới tươi sáng hơn. Nó trơ thành nỗi chờ đợi thường trực trong họ - nỗi chờ đợi vật chất. II. Tìm hiểu truyện ngắn. 2. Cảnh đêm tối và tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. a. Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối. * Bóng tối. * ánh sáng: - Chỉ là những hột sáng, chấm sáng, khe sáng, đốm sáng, ánh sáng yếu ớt, lụi tàn khong đủ sức đẩy lùi bóng tối mà càng làm cho bóng tối dày đặc thêm. b. Nhịp sống của người dân phố huyện lúc đêm tối. * Hình ảnh con người - Gánh phở bác Siêu- một thứ quà xa xỉ với người dân phố huyện. - Gia đình bác xẩm ế khách với cái thau trắng chỏng chơ và thằng bé bò lê ra đất - Chị Tý ngán ngẩm chờ mãi được vài ba khách mua hàng. - chị em Liên buồn ngủ rũ cả mắt * Nhịp sống nơi phố huyện nghèo lúc đêm tối. - Nhịp sống của người dân phố huyện chìm vào trong đêm tối. - Tất cả phố xá giờ thu hẹp nơi hàng nước chị Tý. - Xuất hiện ánh sáng của ngọn đèn leo lét. Nó gợi lên kiếp sống tàn tạ, leo lét, tù túng trong đêm tối mênh mông của đời người - một kiếp sống nghèo nàn không lối thoát. Tác giả thể hiện sự thông cảm, lắng nghe tất cả những khát vọng của họ và xót xa cho những cuộc đời bé nhỏ. c. Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. - Đêm nào cũng vậy, chị em Liên và những người dân phố huyện cũng cố thức để đợi chuyến tàu đi qua. - "Đoàn tàu từ Hà Nội " với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng, lố nhố người, đồng và kền lấp lánh". Nó hoàn toàn đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tăm tối và quẩn quanh của ngườ dân phố huyện. * Với người dân phố huyện;+ Họ háo hức chờ tàu với nỗi chờ đợi thường trực - nỗi chờ đợi vật chất. + Họ khát khao mong mỏi có một chút ánh sáng của thế giới khác mang lại làm sáng lên cuộc sống vốn tăm tối hàng ngày. * Với chị em Liên.

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Môn Ngữ Văn 10 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!