Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Nhận Biết Các Chất Hóa Học Lớp 8 Và 9 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cách nhận biết các chất hóa học lớp 8 và 9 được VnDoc biên soạn là nằm trong chuyên đề hóa 8 phần nhận biết các chất, giúp các bạn học sinh được nâng cao vận dụng khả năng phân tích, từ các tính chất cơ bản của các chất, bằng các dạng bài tập đưa vào.
Cách nhận biết các chất hóa học lớp 8 và 9
DẠNG 1. BÀI TẬP NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
I. Cách nhận biết một số hợp chất
1. Dung dịch bazơ. 2. Dung dịch axit.
HCl: Dùng dung dịch AgNO 3 → Kết tủa trắng.
HNO 3: Dùng bột Cu và đun ở nhiệt độ cao → Dung dịch màu xanh, khí màu nâu đỏ thoát ra.
3. Dung dịch muối.
Muối clorua (-Cl): Dùng dung dịch AgNO 3 → Kết tủa trắng
Muối sunfat: Dùng dung dịch BaCl 2 → kết tủa trắng.
Muối sunfua (=S): Dùng dung dịch Pb(NO 3) 2 → Kết tủa màu đen.
Muối photphat (PO 4): Dùng dung dịch AgNO 3 → Kết tủa màu vàng
4. Các oxit của kim loại.
Thường hòa tan vào nước → Chia làm 2 nhóm: Tan trong nước và không tan trong nước.
Nhóm tan trong nước cho tác dụng với CO2 (Nếu thử bằng quỳ tím →Xanh)
Nếu không có kết tủa: Kim loại trong oxit là kim loại kiềm (Hóa trị I).
Nếu có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ (Hóa trị II).
Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ (NaOH).
Nếu tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Al, Zn, Cr.
Nếu không tan trong dung dịch kiềm thì là kim loại khác.
Các oxit của phi kim: Cho vào nước thử bằng quỳ tím → Đỏ.
II. Phương pháp giải bài tập nhận biết
1. Nhận biết chất rắn
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.
Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.
Ví dụ minh hoạ: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất rắn riêng biệt sau:
a) BaO, MgO, CuO
b) CuO, Al, MgO, Ag
Hướng dẫn: Trích mẫu thử cho vào các ống nghiệm riêng biệt để nhận biết
a) BaO, MgO, CuO
Hoà tan 3 oxit kim loại bằng nước nhận biết được BaO tan tạo ra dung dịch trong suốt:
Hai oxit còn lại cho tác dụng với dung dịch HCl, nhận ra MgO tạo ra dung dịch không màu, CuO tan tạo dung dịch màu xanh.
Phương trình phản ứng
b) CuO, Al, MgO, Ag
Dùng dung dịch NaOH nhận biết Al vì có khí bay ra:
Dùng dung dịch HCl nhận biết:
MgO tan tạo dung dịch không màu:
CuO tan tạo dung dịch màu xanh:
Còn lại Ag không phản ứng
Hoà tan 4 mẫu thử vào nước nhận biết được MgO không tan; CaO tan tạo dung dịch đục; hai mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt.
Phương trình hóa học:
Hoà tan các mẫu thử vào nước nhận biết Na2O tan tạo dung dịch trong suốt; CaO tan tạo dung dịch đục.
Dùng dung dịch HCl đặc để nhận biết các mẫu thử còn lại
Ag 2 O + 2HCl → 2AgCl ↓ trắng + H2O
CuO + 2HCl → CuCl 2 + 2H 2 O (dung dịch màu xanh)
Hoà tan các mẫu thử vào nước nhận biết được MgCO 3 vì không tan, 3 mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt.
Hoà tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm:
Nhóm 2 không tan: CaCO 3, MgO, BaSO 4
Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dịch HCl, mẫu thử có sủi bọt khí là CaCO 3, mẫu thử tan tạo dung dịch trong suốt là MgO, mẫu thử không phản ứng là BaSO 4.
Phương trình hóa học:
2. Nhận biết dung dịch Một số lưu ý khí:
– Nếu phải nhận biết các dung dich mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau.
– Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
Ví dụ minh hoạ: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dung dịch sau:
Hướng dẫn làm bài tập
Trích các mẫu thử để nhận biết
Dùng quì tím nhận biết HCl vì làm quì tím hoá đỏ, NaOH làm quì tím hoá xanh, Na2SO4 và NaCl không làm đổi màu quì tím.
Dùng dung dịch BaCl 2 để nhận biết 2 dung dịch không làm đổi màu quì tím Na2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, NaCl không phản ứng.
3. Nhận biết chất khí.
Lưu ý: Khi nhận biết một chất khí bất kì, ta dẫn khí đó lội qua dung dịch, hoặc sục khí đó vào dung dịch, hoặc dẫn khí đó qua chất rắn rồi nung… Không làm ngược lại.
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết các khí đựng trong các bình riêng biệt sau:
Bài tập vận dụng mở rộng
Câu 1. Có 7 oxit ở dạng bột gồm Na 2O, CaO, Ag 2O, Fe 2O 3, MnO 2, CuO. Bằng những phản ứng đặc trưng hãy phân biệt các chất đó.
Câu 2. Nêu cách phân biệt 4 chất lỏng chứa trong các lọ riêng biệt: HCl, H 2SO 4, HNO 3, H 2 O
DẠNG 2. DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT VỚI THUỐC THỬ HẠN CHẾ
Lưu ý:
Nếu đề yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử: Ban đầu nên dùng dung dịch kiềm hoặc dùng axit. Nếu không được hãy dùng thuốc thử khác.
Nếu đề yêu cầu chỉ dùng quì tím thì lưu ý những dung dịch muối làm đổi màu quì tím
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Chỉ được dùng nước, hãy nhận biết các chất rắn sau: NaOH, Al 2O 3, BaCO 3, CaO.
Hướng dẫn giải
Lấy dung dịch NaOH vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử không bị hoà tan trong nước Al2O3 tan, BaCO 3 không tan.
Hướng dẫn giải
Dùng dung dịch Ba(OH) 2 để nhận biết:
Có khí mùi khai bay ra là NH 4 Cl
Có kết tủa đỏ nâu là FeCl 3
Có kết tủa màu xanh là CuCl 2
Không có phản ứng là NaCl
Ví dụ 3: Chỉ được dùng quì tím, hãy nhận biết các dung dịch sau: HCl, Na 2CO 3, CaCl 2, AgNO 3
Hướng dẫn giải
Thử các dung dịch trên bằng giấy quì tím.
HCl và AgNO 3 làm quì tím hoá đỏ.
Dùng dung dịch CaCl 2 vừa nhận biết ở trên cho vào 2 mẫu thử làm quì tím hoá đỏ, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là CaCl2, không phản ứng là HCl.
Ví dụ 4: Chỉ được dùng phenolphtalein hãy nhận biết 4 dung dịch bị mất nhãn: KOH, KCl, H 2SO 4, BaCl 2.
Hướng dẫn giải
Thử các dung dịch trên bằng phenolphtalein nhận ra dung dịch KOH làm hồng phenolphtalein.
Cho dung dịch KOH có màu hồng ở trên vào 3 mẫu thử còn lại nhận ra H 2SO 4 làm mất màu hồng.
Ví dụ 5: Trình bày phương pháp hóa học phận biết các dung dịch sau chứa trong các lọ riêng biệt chỉ bằng quì tím: H 2SO 4, NaCl, NaOH, Ba(OH) 2
Hướng dẫn giải
+ Trích mẫu thử
Lấy từng chất ở nhóm 1 tác dụng với từng chất ở nhóm 2:
+ Viết phương trình phản ứng:
Hướng dẫn giải
Trích mẫu thử và đánh số thứ tự
Viết phương trình phản ứng
Hướng dẫn giải
Trích mẫu thử và đánh số thứ tự
Viết phương trình phản ứng
ZnCl 2 + 2NaOH → Zn(OH) 2 + 2NaCl
FeCl 3 + 3NaOH → 3NaCl + Fe(OH) 3
MgCl 2 + 2NaOH → Mg(OH) 2 + 2NaCl
Bài tập vận dụng củng cố
Câu 1. Chỉ dùng thêm 1 thuốc thử duy nhất( tự chọn) hãy phân biệt 4 dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na 2CO 3, Na 2SO 4, H 2SO 4, BaCl 2.
DẠNG 3. DẠNG BÀI TẬP KHÔNG ĐƯỢC DÙNG THUỐC THỬ BÊN NGOÀI
Lưu ý: Nếu đề yêu cầu không được dùng thuốc thử bên ngoài. Nên làm theo thứ tự các bước sau:
Bước 1: Cho từng chất tác dụng với nhau.
Ví dụ: Giả sử phải nhận biết n dung dịch hoá chất đựng trong n lọ riêng biệt. Tiến hành thí nghiệm theo trình tự:
Ghi số thứ tự 1, 2, …, n lên n lọ đựng n dung dịch hoá chất cần nhận biết.
Rót dung dịch mỗi lọ lần lượt vào các ống nghiệm đã được đánh cùng số.
Nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử của (n – 1) dung dịch còn lại.
Bước 2: Sau n thí nghiệm đến khi hoàn tất phải lập bảng tổng kết hiện tượng.
Bước 3: Dựa vào bảng tổng kết hiện tượng để rút ra nhận xét, kết luận đã nhận được hoá chất nào (có kèm theo các phương trình phản ứng minh hoạ).
(Để có thể xem tải trọn bộ tài liệu Cách nhận biết các chất hóa học lớp 8 và 9 vui lòng ấn nút TẢI VỀ phía dưới)
Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Luyện thi lớp 9 lên lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.
Cách Nhận Biết Các Chất Hóa Học Lớp 9
I. Quy trình chung khi nhận biết cách chất hóa học
1. Yêu cầu với bài tập nhận biết các chất hóa học
– Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là những phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ ràng (như kết tủa, mùi, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc, hòa tan, …) – Trích các chất cần nhận biết (hoặc phân biệt) thành các mẫu thử riêng biệt. – Với thuốc thử là chất mà khi cho vào mẫu thử cho ra dấu hiệu đặc trưng để phân biệt. – Cho thuốc thử đặc trưng vào các mẫu thử từ đó quan sát hiện tượng nhận ra dấu hiệu từ đó rút ra kết luận. – Viết phương trình phản ứng để minh hoạ cho dễ hiểu.
2. Quy trình chung khi nhận biết các chất hóa học
Đối với dạng bài tập nhận biết chất hóa học lớp 9 bạn cần ghi nhớ luôn thực hiện theo quy trình như sau:
1. Những thuốc thử thường dùng để nhận biết chất hóa học lớp 9
Dung dịch AgNO3
AgCl kết tủa trắng AgBr kết tủa vàng AgI kết tủa vàngAgPO4 kết tủa vàng và tan trong axit HNO3
=S
Dung dịch Pb(NO3)2 hoặc AgNO3
PbS kết tủa đen Ag2S kết tủa đen
Dung dịch axit mạnh HCl
– Khí SO2 bay lên mùi hắc – Khí CO2 bay lên làm đục nước vôi trong – Chất H2SiO3 kết tủa keo trắng
Dung dịch NaOH
Al(OH)3 kết tủa và tan trong kiềm dư Fe(OH)2 kết tủa trắng xanh hóa nâu ngoài không khí Fe(OH)3 kết tủa đỏ nâu Mg(OH)2 kết tủa trắng Cu(OH)2 kết tủa xanh lam
Dung dịch NaOH
-Cr(OH)3 kết tủa tan trong kiềm dư
-KHí NH3 có mùi khai
Cl2
– Nước Brom (màu nâu) – Dung dịch KI+ hồ tinh bột
– Nước Brom nhạt màu – Hồ tinh bột chuyển màu xanh
2. Một số dung dịch có màu
– Màu xanh lam: Hợp chất tạo thành có Cu(II) – Màu xanh nhạt: Hợp chất tạo thành có Fe(II) – Màu gỉ sắt (nâu): Hợp chất tạo thành có Fe(III) – Màu xanh lục sáng: hợp chất tạo thành có Ni(II) – Màu hồng: hợp chất tạo thành có CO(II) – Màu xanh da trời: Hợp chất tạo thành có Cr(III) – Màu da cam: Hợp chất gốc axit Cr2O2 (II) – Màu hồng tím: Hợp chất gốc axit MnO4 – Vàng tươi: Hợp chất gốc Cr2O4 Những hợp chất còn lại là những hợp chất không màu trong dung dịch.
Nhận Biết Các Chất Khí Bằng Phương Pháp Hóa Học
I/ Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết.
– Muốn nhận biết hay phân biệt các hóa chất chúng ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và có hiện tượng dễ dàng nhận biết được: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí ( nếu như bài cho phép) như độ tan, dễ bị phân hủy hay có mùi đặc trưng,…
– Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n – 1) thí nghiệm.
– Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử.
1/ Chiết ( trích mẫu thử) các hóa chất cần nhận biết vào các ống nghiệm và ( đánh số thứ tự)
2/ Chọn thuốc thử thích hợp ( tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).
3/ Cho vào các ống nghiệm ghi nhận các hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận.
– Nhận biết các chất đựng trong các lọ mất nhãn riêng biệt.
– Xác định sự có mặt của các chất ( hoặc các ion) trong cùng một dung dịch.
– Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà trong mỗi dạng có thể gặp 1 trong các trường hợp sau:
+ Nhận biết với thuốc thử tự do ( không hạn chế thuốc thử)
+ Nhận biết với thuốc thử hạn chế ( thông thường chỉ dùng 1 thuốc thử và không được dùng thêm các hóa chất khác)
+ Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài ( thông thường dạng này chúng ta kẽ bảng vừa nhận biết hóa chất vừa lấy chất đó làm thuốc thử).
IV/Nhận biết hóa chất đối với chất khí
– Dùng dung dịch nước vôi trong, hiện tượng xảy ra là làm đục nước vôi trong sau đó dung dịch trở nên trong suốt.
CO CaCO 2 + CaOH) 2 3 + H 2O
CaCOCa(HCO 3 + H 2O + CO 3) 2 2
– Có mùi hắc khó ngửi, làm phai màu hoa hồng hoặc Làm mất màu dung dịch nước Brôm hoặc Làm mất màu dung dịch thuốc tím.
5SO 2 + 2KMnO 4 + 2H 2O 2H 2SO 4 + 2MnSO 4 + K 2SO 4
– Có mùi khai, làm cho quỳ tím tẩm ướt hoá xanh.
– Dùng dung dịch KI + Hồ tinh bột để thử clo làm dung dịch từ màu trắng chuyển thành màu xanh.
Cl 2 + KI 2KCl + I 2
– Có mùi trứng thối, dùng dung dịch Pb(NO 3) 2 để tạo thành PbS kết tủa màu đen.
Pb(NO + HPbS + 2HNO 3) 2 2S 3
– Làm giấy quỳ tẩm ướt hoá đỏ hoặc sục vào dung dịch AgNO 3 tạo thành kết tủa màu trắng của AgCl.
AgNO AgCl + HNO 3 + HCl 3
– Để ngoài không khí hoá màu nâu đỏ.
2NO + O2NO 2 2
– Khi làm lạnh màu nâu đỏ nhạt dần sau đó mất màu, khi hết làm lạnh lại xuất hiện màu nâu đỏ.
2NO 2 N 2O 4
– Sục khí ozon đi qua dung dịch KI và hồ tinh bột có hiện tượng tạo thành dung dịch màu tím xanh.
O KOH + I 3 + 2KI + H 2O 2 + O 2
– Đưa hòn than đỏ vào lọ chứa khí oxi hòn than bùng cháy.
C + O CO 2 2
– Đưa que diêm đỏ vào làm que diêm tắt.
Trung tâm gia sư – dạy kèm tại nhà NTIC
Nhận Biết Các Hợp Chất Hữu Cơ Bằng Phương Pháp Hóa Học
I/ Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết.
– Muốn nhận biết hay phân biệt các hóa chất chúng ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và có hiện tượng dễ dàng nhận biết được: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí ( nếu như bài cho phép) như độ tan, dễ bị phân hủy hay có mùi đặc trưng,…
– Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n – 1) thí nghiệm.
– Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử.
1/ Chiết ( trích mẫu thử) các hóa chất cần nhận biết vào các ống nghiệm và ( đánh số thứ tự)
2/ Chọn thuốc thử thích hợp ( tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).
3/ Cho vào các ống nghiệm ghi nhận các hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận.
– Nhận biết các chất đựng trong các lọ mất nhãn riêng biệt.
– Xác định sự có mặt của các chất ( hoặc các ion) trong cùng một dung dịch.
– Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà trong mỗi dạng có thể gặp 1 trong các trường hợp sau:
+ Nhận biết với thuốc thử tự do ( không hạn chế thuốc thử)
+ Nhận biết với thuốc thử hạn chế ( thông thường chỉ dùng 1 thuốc thử và không được dùng thêm các hóa chất khác)
+ Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài ( thông thường dạng này chúng ta kẽ bảng vừa nhận biết hóa chất vừa lấy chất đó làm thuốc thử).
IV/Nhận biết các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học
* Hiện tượng: có kết tủa màu vàng
* Hiện tượng: mất màu
* Thuốc thử: dung dịch brom hoặc dung dịch thuốc tím (KMnO 4) ở điều kiện thường.
* Hiện tượng: mất màu
* Hiện tượng: mất màu
* Hiện tượng: tạo dung dịch màu vàng, có mùi hạnh nhân.
* Hiện tượng: tạo dung dịch phức màu xanh lam.
* Hiện tượng: có sủi bọt khí
* Hiện tượng: có kết tủa trắng.
* Hiện tượng: có kết tủa trắng.
* Hiện tượng: có kết tủa bạc
* Hiện tượng: làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
+ Riêng axit fomic (HCOOH) tham gia phản ứng tráng gương.
+ Axit acrylic làm mất màu dung dịch nước brom
* Lưu ý: Để phân biệt glucozo và fructozo người ta thử với dung dịch brom. Glucozo làm mất màu nước brom còn fructozo thì không.
Dung dịch vôi sữa cho dung dịch saccarat canxi trong suốt.
* Lưu ý: Phân biệt saccarozo và mantozo bằng phản ứng tráng gương (saccarozo không phản ứng).
Dung dịch I 2 cho sản phẩm màu xanh, khi đun nóng bị mất màu, sau khi để nguội lại xuất hiện màu xanh.
Trung tâm gia sư – dạy kèm tại nhà NTIC
Bạn đang xem bài viết Cách Nhận Biết Các Chất Hóa Học Lớp 8 Và 9 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!