Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Giải Bài Toán Phần Trăm Tính Lỗ Và Lãi Lớp 5 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cách giải bài toán phần trăm tính lỗ và lãi lớp 5
Một số bài toán dạng lãi và lỗ lớp 5
Bài tập về tỉ số phần trăm
Giải bài tập trang 75, 76 SGK Toán 5: Giải toán về tỉ số phần trăm – Luyện tập
Giải bài tập trang 77 SGK Toán 5: Giải toán về tỉ số phần trăm – Luyện tập (tiếp)
Khi hàng hóa được mua về và đem bán thì số tiền thu được có thể tăng thêm (gọi là được lãi) hay (bị lỗ) so với số vốn ban đầu bỏ ra mua hàng. Nếu giá bán lớn hơn giá mua thì được lãi còn giá mua lớn hơn giá bán thì bị lỗ hoặc giảm đi.
Bài toán 1. Một cửa hàng sách, hạ giá 20% giá sách nhân ngày 20/11. Tuy vậy, cửa hàng vẫn còn lãi 8%. Hỏi, ngày thường (không hạ giá) thì cửa hàng được lãi bao nhiêu phần trăm?
Phân tích: Coi giá bán ngày thường là 100% thì giá bán ngày 20/11 là 80%. Cửa hàng vẫn còn lãi 8% tức là cửa hàng bán được:
100% + 8% = 108% (giá mua)
Ta tóm tắt bài toán như sau:
80% giá bán = 108% giá mua
100% giá bán = … % giá mua?
Bài giải:
Coi giá bán ngày thường là 100% thì giá bán ngày 20/11 là: 100% – 20% = 80%
Cửa hàng vẫn còn lãi 8% tức là cửa hàng bán được: 100% + 8% = 108% (giá mua)
Số tiền lãi tính theo giá mua là: 100 : 80 x 108 = 135% (giá mua)
Vậy ngày thường thì cửa hàng lãi được: 135% – 100% = 35%
Đáp số: 35%
Bài toán 2. Một cửa hàng bán quần áo cũ đề giá một cái áo. Do không bán được, cửa hàng đó bèn hạ giá cái áo đó 20% giá đã định. Vẫn không bán được, cửa hàng lại hạ giá 20% theo giá đã hạ và bán được áo. Tuy vậy, cửa hàng vẫn còn được lãi 8,8% cái áo đó. Hỏi giá định bán lúc đầu bằng bao nhiêu phần trăm giá vốn mua?
Phân tích: Coi giá định bán lúc đầu là 100% thì giá định bán sau lần hạ giá thứ nhất là 20% và giá đã bán chiếc áo là 64%. Cửa hàng vẫn còn được lãi 8,8%, tức là bán được:
100% + 8,8% = 108,8% (giá vốn mua)
Ta tóm tắt bài toán như sau:
64% giá định bán lúc đầu = 108,8% giá vốn
100% giá định bán lúc đầu = … % giá vốn?
Bài giải:
Coi giá định bán lúc đầu là 100% thì giá định bán sau lần hạ giá thứ nhất là 80% và giá đã bán chiếc áo là 64%. Cửa hàng vẫn còn được lãi 8,8%, tức là bán được:
100% + 8,8% = 108,8% (giá vốn mua)
Giá định bán lúc đầu tính theo giá vốn mua là: 100 : 64 x 108,8 = 170%
Bài toán 3. Một cửa hàng bán bánh kẹo còn một số mứt không bán hết trong Tết, cửa hàng bèn hạ giá 15%. Vẫn không bán được, cửa hàng lại hạ giá 15% giá đã hạ và bán hết số mứt đó. Tuy vậy, cửa hàng vẫn còn lãi 15,6%. Hỏi trong Tết thì cửa hàng đó được lãi bao nhiêu phần trăm?
Phân tích: Coi giá bán trong Tết là 100% thì giá định bán sau lần hạ thứ nhất là 85% và giá bán sau lần hạ thứ hai là 72,25%. Cửa hàng vẫn còn lãi 15,6%, tức là bán được:
100% + 15,6% = 115, 6% (giá vốn)
Ta tóm tắt bài toán như sau:
72,25% giá bán trong Tết = 115,6% giá vốn
100% giá bán trong Tết = … % giá vốn?
Bài giải: Coi giá bán trong Tết là 100% thì giá định bán sau lần hạ thứ nhất là 85% và giá bán sau lần hạ thứ hai là 72,25%. Cửa hàng vẫn còn lãi 15,6%, tức là bán được:
100% + 15,6% = 115, 6% (giá vốn)
Số tiền lãi tính theo giá vốn là:
100 : 72,25 x 115,6 = 160% (giá vốn)
Vậy trong Tết cửa hàng đó được lãi là:
160% – 100% = 60%
Bài toán 4. Một cửa hàng định giá mua hàng vào bằng 75% giá bán. Hỏi cửa hàng đó định giá bán bằng bao nhiêu phần trăm giá mua?
Phân tích: Ta tóm tắt bài toán như sau:
75% giá bán = 100% giá mua
100% giá bán = … giá mua?
Bài giải: Cửa hàng đó định giá bán so với giá mua là:
100 : 75 x 100 = 133,33% (giá mua)
Bài toán 5. Một người bán hàng bán một thứ hàng hoá được lãi 20% so với giá bán thì được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá mua?
Phân tích: Vì được lãi 20% so với giá bán nên giá mua bằng 80% giá bán.
Ta tóm tắt bài toán như sau:
80% giá bán = 100% giá mua
20% giá bán = ? % giá mua
Bài giải: Số tiền lãi tính theo giá mua là:
20 : 80 x 100 = 25% (giá mua)
Bài 1. Một cửa hàng bán đồ cũ định giá một cái mũ là 20 000 đồng. Vì không bán được, cửa hàng hạ giá xuống 8000 đồng vẫn không bán được, cửa hàng lại hạ giá xuống 3200 đồng. Tuy vậy, sau cùng cửa hàng bán cái mũ với giá 1280 đồng. Giả sử cửa hàng đó đã hạ giá mỗi lần theo một quy tắc riêng của mình và nếu hạ giá một lần nữa theo quy tắc đó thì hoà vốn. Hãy nêu quy tắc hạ giá của cửa hàng, vốn mua cái mũ. Tính số phần trăm lãi theo giá vốn từ lúc định giá và mỗi lần hạ giá.
Bài 2. Một quầy hàng bán mứt trong dịp Tết bán được số lượng mứt với số lãi 20% so với giá mua. Số còn lại bán lỗ 20% so với giá mua. Hỏi Tết đó quầy hàng được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá mua?
Cách Giải Dạng Toán Tỉ Số Phần Trăm Lớp 5
7 dạng Toán về tỉ số phần trăm
Cách giải 7 dạng Toán tỉ số phần trăm
Cách giải dạng Toán tỉ số phần trăm bao gồm 7 dạng Toán về tỉ số phần trăm có kèm theo các ví dụ bài tập minh họa và đáp án chi tiết. Hướng dẫn giải bài tập toán tỉ số phần trăm này sẽ giúp các bạn học sinh làm quen với những dạng Toán lớp 5 để tính tỉ số phần trăm, tự luyện tập nhằm củng cố và nâng cao kiến thức dạng này cho các kỳ thi học sinh giỏi cũng như biết cách giải bài tập Toán 5. Mời các em cùng tham khảo, tải về chi tiết.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Dạng 1: Bài toán về cộng, trừ, nhân, chia tỉ số phần trăm
Các bài toán về cộng, trừ, nhân, chia tỉ số phần trăm giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện như đối với các số tự nhiên rồi viết thêm ký hiệu phần trăm vào bên phải kết quả tìm được.
Bài 1: Tính
15% + 75% + 56% 34% x 8
23% – 18% 25% : 5
Bài 2: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi:
a. Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?
b. Số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?
Hướng dẫn:
Ta coi số bi trong hộp là 100% rồi làm tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm đó như cộng trừ các số tự nhiên để tìm ra kết quả.
Giải:
a. Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm số phần trăm so với số bi cả hộp là:
30% + 25% = 55%
b. Số bi xanh so với số bi cả hộp chiếm số phần trăm là: 100% – 55% = 45%
Đáp số: a. Bi đỏ và bi vàng: 55%
b. Bi xanh: 45%
Dạng 2: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Đối với dạng toán này các em đã được học cách tìm tỉ số phần trăm của hai số và làm một số bài toán mẫu ở sách giáo khoa. Dựa trên bài toán mẫu giáo viên hướng dẫn giải các bài tập nâng cao.
Bài 1: Một cửa hàng đặt kế hoạch tháng này bán được 12 tấn gạo, nhưng thực tế cửa hàng bán được 15 tấn gạo. Hỏi:
a. Cửa hàng đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch?
b. Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch bao nhiêu phần trăm?
Phân tích: Đây là một bài toán dễ, học sinh áp dụng cách tìm tỉ số phần trăm của hai số đã được học để giải.
Giải
a. Cửa hàng đã thực hiện được so với kế hoạch là: (15 : 12) x 100 = 125% (kế hoạch)
b. Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch là: 125% – 100% = 25% (kế hoạch)
Đáp số: a. 125% kế hoạch
b. 25% kế hoạch
Từ bài toán 1 hướng dẫn học sinh rút ra quy tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số ta tìm thương của hai số đó, nhân thương đó với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải kết quả vừa tìm được.
Bài 2: Cuối năm học, một cửa hàng hạ giá bán vở 20%. Hỏi với cùng một số tiền như cũ, một học sinh sẽ mua thêm được bao nhiêu phần trăm số vở?
Hướng dẫn:
Xem giá tiền một quyển vở trước đây là 100% để tính khi hạ giá, từ đó tính được số vở mua thêm.
Giải
Do đã bán hạ giá 20% nên để mua một quyển vở trước đây cần phải trả 100% số tiền thì nay phải trả:
100% – 20% = 80% (số tiền)
20% số tiền còn lại mua được: 20 : 80 = 25%(số vở)
Đáp số: 25% số vở
Bài 3: Lượng nước trong hạt tươi là 20%. Có 200 kg hạt tươi sau khi phơi khô nhẹ đi 30 kg. Tính tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô?
Hướng dẫn:
Đối với bài toán này không cho các dữ liệu trực tiếp nên giáo viên phải từng bước hướng dẫn học sinh giải bài toán phụ để tìm dữ kiện để có thể vận dụng theo quy tắc tìm đáp số.
– Tính lượng nước chứa trong 200kg hạt tươi.
– Tính lượng nước còn lại trong hạt đã phơi khô.
– Tính tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô.
Giải:
Lượng nước ban đầu chứa trong 200kg tươi là: 200 : 100 x 20 = 40(kg)
Số lượng hạt phơi khô còn: 200 – 30 = 170(kg)
Lượng nước còn lại trong 170kg hạt đã phơi khô: 40 – 30 = 10(kg)
Tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô là: 10 : 170 = 5,88%
Đáp số: 5,88%
Tham khảo chi tiết: Bài tập về tỉ số phần trăm
Dạng 3: Tìm giá trị phần trăm của một số
Bài 1: Lớp 5A có 30 học sinh trong đó số học sinh nữ chiếm 60%. Hỏi số học sinh nữ có bao nhiêu em.
Hướng dẫn:
Bài tập yêu cầu gì? (tìm số học sinh nữ của lớp 5A).
Tìm số học sinh nữ cũng chính là tìm 60% của 30 là bao nhiêu?
Từ đó cho học sinh vận dụng để giải.
Giải:
Số học sinh những của lớp 5A là: 30 : 100 x 60 = 18 (học sinh)
Đáp số: 18 (học sinh nữ)
Từ bài toán 1, học sinh rút ra quy tắc: Muốn tìm giá trị phần trăm của một số ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.
Học sinh vận dụng quy tắc để làm các bài tập sau:
Bài 2: Một tấm vải sau khi giặt xong bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu mét?
Hướng dẫn:
Xem chiều dài ban đầu của tấm vải là 100% để tìm ra đáp số.
Giải:
Nếu xem chiều dài ban đầu của tấm vải là 100% thì chiều dài còn lại so với chiều dài ban đầu của tấm vải là:
100% – 2% = 98%
Chiều dài ban đầu của tấm vải là; 24,5 : 100 x 98 = 25(m)
Đáp số: 25 m vải
Bài 3: Một nhà thầu xây dựng nhận xây cất một ngôi nhà với chi phí là 360 000 000 đồng nhưng chủ nhà xin hạ bớt 2,5%, nhà thầu đồng ý. Tính số tiền nhà thầu nhận xây nhà?
Hướng dẫn:
Xem số tiền nhà thầu nhận xây nhà ban đầu là 100% để tính.
Giải
Cách 1: Nếu xem số tiền nhà thầu nhận xây nhà ban đâù là 100% thì số tiền xây nhà sau khi bớt so với số tiền ban đầu là: 100% – 2,5% = 97,5%
Số tiền nhà thầu nhận xây nhà là: 360 000 000 x 97,5 : 100 = 351 000 000 (đồng)
Đáp số: 351 000 000 đồng
Cách 2: Số tiền chủ nhà xin hạ bớt là: 360 000 000 x 2,5 : 100 = 9 000 000 (đồng)
Số tiền nhà thầu nhận xây nhà là: 360 000 000 – 9 000 000 = 351 000 000 (đồng)
Đáp số: 351 000 000 đồng
Bài 4: Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2%?
Hướng dẫn:
– Trước hết cần phải biết lượng muối chứa trong 400 gam nước biển là bao nhiêu?
– Hiểu: Dung dịch chứa 2% muối túc là cứ có 100 gam nước biển thì có 2 gam muối.
– Từ đó tính lượng nước lã phải thêm vào.
Giải
Lượng muối chứa trong 400 nước biển có 4% muối là: 400 x 4 : 100 = 16 (g)
Dung dịch chứa 2% muối tức là:
Cứ có 100 g nước thì có 2g muối.
Để có 16 gam muối cần có số lượng nước là: 100 : 2 x 16 = 800(g)
Lượng nước phải đổ thêm vào là: 800 – 400 = 400(g)
Đáp số: 400 g
Dạng 4: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó
Bài 1: Một lớp có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá còn lại là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp đó biết số học sinh trung bình là 5 bạn?
Hướng dẫn:
Xem tổng số học sinh của lớp là 100% để tính.
Giải
Nếu xem tổng số học sinh của lớp là 100% thì số học sinh trung bình so với số học sinh của lớp là:
100% – (25% + 55%) = 20%
Số học sinh của lớp là:
5 : 20 x 100 = 25 (học sinh)
Đáp số: 25 học sinh
Từ bài toán 1, học sinh rút ra qui tắc tổng quát: Muốn tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó ta lấy giá trị đó chia cho số phần trăm rồi nhân với 100 hoặc lấy giá trị đó nhân với 100 rồi chia cho số phần trăm.
Bài 2: Tính tuổi hai anh em biết 62,5% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 2 tuổi và 50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi.
Hướng dẫn:
Theo đề bài thì 50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi hay 100% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 14 tuổi.
Giải:
Vì 50% tuổi anh hơn 37,5 tuổi em là 7 tuổi.
Nên 100% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 14 tuổi
Vậy hiệu (100% – 62,5%) = 37,5%
14 – 2 = 12 (tuổi)
Tuổi anh là: 12 : 37,5 x 100 = 32 (tuổi).
75% tuổi em là: 32 – 14 = 18 (tuổi).
Tuổi em là: 18 : 75 x 100 = 24 (tuổi)
Đáp số: Em 24 tuổi
Anh 32 tuổi
Bài 3: Lượng nước trong cỏ tươi là 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi 100 kg cỏ tươi ta được bao nhiêu kg cỏ khô?
Hướng dẫn :
Giáo viên giảng cho học sinh hiểu:
– Lượng nước trong cỏ tươi là 55% tức là cứ 100 kg cỏ tươi thì có 55 kg nước và 45 kg cỏ.
– Lượng nước trong cỏ khô là 10% tức là cứ 100 kg cỏ khô thì có 10 kg nước và 90 kg cỏ.
Từ đó học sinh vận dụng qui tắc để tính.
Giải
Lượng cỏ trong cỏ tươi là:100% – 55% = 45%
100% kg cỏ tươi thì có:100 x 45 : 100 = 45(kg cỏ)
45 kg cỏ này đóng vai trò của 90% khối lượng trong cỏ khô. Vây lượng cỏ khô thu được từ 100 kg cỏ tươi là:
45 x 100 : 90 = 50(kg)
Đáp số: 50 kg cỏ khô
Dạng 5: Bài toán về tính lãi, tính vốn
Bài 1: Một cửa hàng định giá mua hàng bằng 75% giá bán. Hỏi cửa hàng đó định giá bán bằng bao nhiêu phần trăm giá mua?
Hướng dẫn:- Trước hết tìm giá bán giá mua.
– Tìm tỉ số giữa giá bán và giá mua.
Giải
Xem giá bán là 100% thì giá mua là 75%.
Vậy giá bán ra so với giá mua vào chiếm số phần trăm là: 100 : 75 = 133,33%
Đáp số: 133,33% giá mua
Bài 2: Một chiếc xe đạp giá 1 700 000 đồng, nay hạ giá 15%. Hỏi giá chiếc xe đạp bây giờ là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Xem giá chiếc xe đạp lúc đầu là 100% để tìm ra kết quả.
Giải
Xem giá chiếc xe đạp lúc đầu là 100%, sau khi giảm chỉ còn:100% – 15% = 85%
Giá chiếc xe đạp hiện nay là:1 700 000 x 85 : 100 = 1 445 000(đồng)
Đáp số: 1 445 000 đồng.
Dạng 6: Bài toán đưa về dạng toán quen thuộc
Đối với một số bài toán về tỉ số phần trăm, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đưa về các dạng toán quen thuộc như tổng – tỉ, hiệu – tỉ,… để tìm ra đáp số nhanh hơn, dễ hiểu hơn.
Bài 1: Tổng của hai số bằng 25% thương của hai số đó cũng bằng 25%. Tìm hai số đó.
Giải:
25% = 0,25
Số thứ nhất là: 0,25 : (1+4) = 0,05
Số thứ hai là: 0,25 – 0,05 = 0,2
Đáp số: 0,05 và 0,2
Bài 2: Tìm hai số, biết 25% số thứ nhất bằng 1/3 số thứ hai và hiệu của hai số là 15/37.
Hướng dẫn học sinh giải tương tự bài 1.
Giải:
25% = 1/4.
Theo bài ra 1/4 số thứ nhất = 1/3 số thứ hai.
Số thứ nhất là: 15/37 : (4 – 3) x 4 = 60/37
Số thứ hai là: 60/37 – 15/37 = 45/37
Đáp số: 60/37 và 45/37
Bài 1: Khối lượng công việc tăng 32%. Hỏi phải tăng số người lao động thêm bao nhiêu phần trăm để năng suất lao động tăng 10%.
Giải:
Cách 1: Nếu xem khối lượng công việc cũ là 100% thì khối lượng công việc mới so với công việc cũ là.
100% + 32% = 132%.
Nếu xem năng suất lao động cũ là 100% thì năng suất lao động mới so với năng suất lao động cũ là:
100% + 10% = 110%
Để thực hiện được khối lượng công việc mới với năng suất lao động mới thì số công nhân phải đạt tới mức là:
132% : 110% = 120%
Vậy tỉ số phần trăm số công nhân phải tăng thêm so với số cũ là:
120% – 100% = 20%
Đáp số: 20%
Cách 2: Đổi 32% = 0,32 ; 10% = 0,1
Nếu xem khối lượng công việc cũ là 1 đơn vị thì khối lượng công việc mới so với công việc cũ là:
1 + 0,32 = 1,32
Nếu xem năng suất lao động cũ là 100% thì năng suất lao động mới so với năng suất lao động cũ là:
1 + 0,1 = 1,1
Để thực hiện được khối lượng công việc mới với năng suất lao động mới thì số công nhân phải đạt tới mức là:
1,32 : 1,1 = 1,2
Vậy tỉ số phần trăm số công nhân phải tăng thêm so với số cũ là:
1,2 – 1 = 0,2
0,2 = 20%
Đáp số 20%
Bài 2: Tìm diện tích hình chữ nhật, biết rằng nếu chiều dài tăng 20% số đo và chiều rộng giảm 15% số đo thì diện tích tăng thêm 20%dm 2 .
Hướng dẫn học sinh giải theo 2 cách như bài tập 1.
Giải:
Cách 1: Nếu xem chiều dài cũ là 100% thì chiều dài mới so với chiều dài cũ là:
100% + 20% = 120%
Nếu xem chiều rộng cũ là 100% thì chiều rộng mới so với chiều rộng cũ là:
100% – 15% = 85%
Diện tích hình chữ nhật mới so với diện tích hình chữ nhật cũ là:
12% x 85% = 102%
Diện tích hình chữ nhật cũ tăng lên.
102% – 100% = 2%
Theo bài ra 2% biểu thị cho 2 dm 2. Vậy diện tích hình chữ nhật cũ là:
20 : 2% = 1000 (dm 2)
Đáp số: 1000 dm 2
Cách 2: Đổi 20% = 0,2 ; 15% = 0,15
Nếu xem chiều dài cũ là một đơn vị thì chiều dài mới so với chiều dài cũ là:
1 + 0,2 = 1,2
Nếu xem chiều rộng cũ là 1 đơn vị thì chiều rộng mới so với chiều rộng cũ là:
1 – 0,15 = 0,85
Diện tích hình chữ nhật mới so với diện tích hình chữ nhật cũ là:
1,2 x 0,85 = 1,02
Diện tích hình chữ nhật cũ tăng thêm:
1,02 – 1 = 0,02
Theo bài ra, số 0,02 biểu thị cho 20 dm 2. Vậy diện tích hình chữ nhật cũ là:
20 : 0,02 = 1000 (dm 2)
Đáp số: 1000 dm 2
Bài 3: Mức lương của công nhân tăng 20%, giá mua hàng giảm 20%. Hỏi với mức lương này thì lượng hàng mới sẽ mua được nhiều hơn lương hàng cũ bao nhiêu phần trăm?
Đối với bài này hướng dẫn học sinh giải tương tự bài 1 và bài 2
Để học tốt toán 5, mời các bạn tham khảo chuyên mục:
Toán Lớp 5 Trang 74: Tỉ Số Phần Trăm
Giải bài tập trang 74 SGK Toán 5: Tỉ số phần trăm là tài liệu tham khảo với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Toán lớp 5. Lời giải hay bài tập tỉ số phần trăm lớp 5 trang 74 có các bài giải tương ứng với từng bài học trong sách giúp cho các em học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải Toán lớp 5.
Lý thuyết Tỉ số phần trăm. Các phép tính với tỉ số phần trăm lớp 5
a) Ví dụ 1: Diện tích một vườn hoa là 100m 2, trong đó có 25m 2 trồng hoa hồng. Tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa.
Tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là 25 : 100 hay
Ta viết:
Đọc là: hai mươi lăm phần trăm.
Ta nói: Tỉ số phần trăm của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa hồng là 25%; hoặc: Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa.
b) Ví dụ 2: Một trường có 400 học sinh, trong đó có 80 học sinh giỏi. Tìm tỉ số của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường.
Tỉ số của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là:
80 : 400 hay
Ta có: 80 : 400 =
Ta cũng nói rằng: Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là 20%; hoặc: Số học sinh giỏi chiếm 20% số học sinh toàn trường.
Tỉ số này cho biết cứ 100 học sinh của toàn trường thì có 20 học sinh giỏi.
Tham khảo chi tiết: Lý thuyết Tỉ số phần trăm. Các phép tính với tỉ số phần trăm
Hướng dẫn giải bài tập Tỉ số phần trăm (bài 1, 2, 3 SGK Toán lớp 5 trang 74)
Giải Toán lớp 5 tập 1 Bài 1 trang 74 SGK Toán 5
Viết (theo mẫu)
Mẫu
Phương pháp giải
Rút gọn các phân số đã cho về dạng phân số thập phân có mẫu số là 100100, sau đó viết dưới dạng tỉ số phần trăm.
Đáp án và hướng dẫn giải
Giải Toán lớp 5 tập 1 Bài 2 trang 74 SGK Toán 5
Kiểm tra sản phẩm một nhà máy, người ta thấy cứ trung bình 100 sản phẩm thì có 95 sản phẩm đạt chuẩn. Hỏi số sản phẩm đạt chuẩn chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số sản phẩm của nhà máy?
Phương pháp giải
Tìm phân số chỉ số sản phẩm đạt chuẩn so với tổng số sản phẩm của nhà máy sau đó đổi sang dạng tỉ số phần trăm.
Đáp án và hướng dẫn giải
Số sản phẩm đạt chuẩn chiếm số phần trăm trong tổng số sản phẩm của nhà máy là:
Vậy số sản phẩm đạt chuẩn chiếm 95% tổng số sản phẩm của nhà máy
Đáp số: 95%.
Số sản phẩm đạt chuẩn chiếm 95% tổng số sản phẩm của nhà máy
Giải Toán lớp 5 tập 1 Bài 3 trang 74 SGK Toán 5
Một vườn cây có 1000 cây, trong đó có 540 cây lấy gỗ và còn lại là cây ăn quả
a) Số cây lấy gỗ chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số cây trong vườn?
b) Tỷ số phần trăm của số cây ăn quả và số cây trong vườn là bao nhiêu?
Phương pháp giải
Tìm phân số chỉ số cây ăn quả hoặc cây lấy gỗ so với tổng số cây trong vườn sau đó đổi sang dạng tỉ số phần trăm.
Đáp án và hướng dẫn giải
a) Cây lấy gỗ chiếm số phần trăm tổng số cây trong vườn:
540 : 1000 x 100 = 54%
b)
Trong vườn có số cây ăn quả là:
1000 − 540 = 460 (cây)
Tỷ số phần trăm của số cây ăn quả và số cây trong vườn là:
460 : 1000 x 100 = 46 %
Đáp số: 54 % và 46 %
Bài Tập Toán Lớp 5: Dạng Toán Tìm X Và Tính Nhanh
Bài tập Tính nhanh và Tìm X lớp 5
Bài tập Toán Tìm x và Tính nhanh lớp 5
Bài tập Toán lớp 5: Dạng Toán tìm X và tính nhanh được VnDoc sưu tầm và tổng hợp giúp các học sinh luyện tập các dạng bài tính nhanh, tìm x với các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, số thập phân, phân số. Hi vọng tài liệu này giúp các em học sinh tự củng cố kiến thức, luyện tập giải bài tập Toán lớp 5, cũng như giúp các thầy cô có thêm tư liệu ra đề luyện tập cho học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Dạng Toán tính nhanh lớp 5
Câu 1. Tính nhanh Câu 2. Tính nhanh Câu 3. Tính nhanh Câu 4. Tính nhanh
a) 12,48 x 3,47 – 3,47 x 2,48
b) 128 x 68 + 16 x 256
c) (7,29 + 9,34 + 8,27) – (7,34 + 6,27 + 5,29)
d) 45,7 x 101 – 45,7
e) 95,72 x 3,57 + 3,57 x 4,28
g) (200 – 58) x 58 + (100 + 42) x 42
h) 50 – 51 + 40 – 41 + 30 – 31 + 60
i) 28 + 62 x a x ( a x 1 – a : 1) + 28 x 8 + 28
Bài tập Tính nhanh nâng cao
Bài 1: Tính nhanh :
Bài 2: Tính bằng cách hợp lý:
Bài 3: Tính nhanh:
Bài 4: Tính nhanh:
Bài 5: Tính nhanh:
Bài 6: Tính giá trị của biểu thức sau bằng cách nhanh nhất:
Bài 7. Tính nhanh:
Dạng Toán Tìm X Toán 5
Câu 1. Tìm X Câu 2. Tìm X Câu 3. Tìm X Câu 4. Tìm X
Câu 5: Tìm X:
b. 4,25 x ( X + 41,53) – 125 = 53,5
Câu 6:
Câu 7: Tìm X:
(X + 1) + (X + 4) + (X +7) +(X + 10) + . . . + (X + 28) = 155
Câu 8: Tìm X :
a. 53,2 : (X – 3,5) + 45,8 = 99
Bài tập Toán lớp 5: Dạng Toán Tìm x và Tính nhanh bao gồm các dạng Toán từ cơ bản đến Toán nâng cao lớp 5 về 2 dạng Toán này cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các kì thi trong năm học. Đồng thời các thầy cô tham khảo làm bài tập ôn ở nhà cho các em học sinh trong thời gian nghỉ dịch bệnh Corona tránh mất kiến thức khi học lại.
Tài liệu ôn tập ở nhà nghỉ dịch bệnh lớp 5
Bạn đang xem bài viết Cách Giải Bài Toán Phần Trăm Tính Lỗ Và Lãi Lớp 5 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!