Cập nhật thông tin chi tiết về Biểu Đồ Venn Là Gì? mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Biểu đồ Venn (còn được gọi là sơ đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp.Trong biểu đồ Venn, người ta dùng những hình giới hạn bởi một đường khép kín (đường tròn, elip,…) để biểu diễn một tập hợp.
Đôi nét về nhà toán học John Venn
John Venn (4/8/1834-4/4/1923) là nhà toán học, nhà logic học, nhà triết học người Anh và là người đã sáng tạo ra biểu đồ Venn (mang tên ông).
Tổng hợp: Tố Uyên.
(còn được gọi là sơ đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp.Trong biểu đồ Venn, người ta dùng những hình giới hạn bởi một đường khép kín (đường tròn, elip,…) để biểu diễn một tập hợp.Biểu đồ Venn đã được nhà toán học John Venn xây dựng khoảng năm 1881. Sơ đồ này được sử dụng để dạy lý thuyết tập hợp sơ cấp, cũng như minh họa mối quan hệ tập hợp đơn giản trong xác suất, logic học, thống kê, ngôn ngữ học và tin học.Một số hình ảnh khác về biểu đồ Venn:John Venn (4/8/1834-4/4/1923) là nhà toán học, nhà logic học, nhà triết học người Anh và là người đã sáng tạo ra(mang tên ông).Năm 1866, Venn xuất bản cuốn “Logic of Chance”, một cuốn sách đột phá, dựa trên lý thuyết xác suất tần số, đưa ra xác suất đó nên được xác định bằng tần suất dự đoán một điều gì đó trái ngược với các giả định của giáo dục. Venn sau đó tiếp tục phát triển các lý thuyết của George Boole trong tác phẩm “Symbolic Logic” năm 1881, trong đó ông nhấn mạnh những gì sẽ được gọi là sơ đồ Venn (Venn diagram).
Sơ Đồ Venn Là Gì? Phương Pháp Sơ Đồ Venn Trong Toán Học
1. Bạn hiểu thế nào về sơ đồ Venn?
Sơ đồ Venn được gọi dưới tên khác là biểu đồ Venn hay sơ đồ tập hợp nó là một biểu đồ cho thấy được những mối quan hệ logic có thể tồn tại ở một số lượng hữu hạn của tập hợp nào đó. Lý do sơ đồ Venn được ra đời chính là do ông John Venn xây dựng và thực hiện vào năm 1880.
2. Những phương pháp sơ đồ Venn bạn nên nhớ
Có hai phương pháp được sử dụng trong sơ đồ venn đó là :
– Dùng những hình tròn giao nhau để miêu tả được mối quan hệ của các đại lượng
– Sơ đồ Venn sẽ chỉ cho chúng ta nhìn được trực quan bằng mắt thường được mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán đã cho và tìm được những yếu tố chưa biết một cách dễ dàng.
3. Những ví dụ về sơ đồ Venn
Bài 1: Trong năm vừa qua trường Khánh Hà có 50 bạn học sinh xuất sắc cả hai môn Toán và Tiếng Việt. Trong đó có 33 bạn thi môn Toán, 25 bạn thi môn Tiếng Việt. Hỏi trường Khánh Hà có bao nhiêu bạn đi thi cả hai môn?
Giải bài toán:
Cách 1: Chúng ta có thể biểu diễn được bạn thi môn Toán và bạn thi môn Tiếng Việt bằng hình tròn, phần giao nhau giữa hai hình tròn chính là số lượng bạn đi thi cả hai môn Toán và Tiếng Việt. Các bạn có thể tự vẽ trên giấy sẽ dễ hiểu hơn rất nhiều.
Số bạn chỉ thi môn Tiếng Việt mà không thi môn Toán sẽ là:
Số bạn đi thi cả hai môn sẽ là 33 – 25 = 8 (bạn)
Cách 2: Nếu lấy các bạn thi môn Tiếng Việt cộng với số bạn thi môn Toán sẽ là: 33 + 25 = 58 (bạn)
Phần lớn hơn là do có một số lượng bạn dự thi cả hai môn trên, khi cộng lại thì số lượng học sinh này được tính hai lần.
Vậy có số bạn đi thi cả hai môn là: (33 + 25) – 50 = 8(bạn)
Ví dụ 2: Lớp 6A có 30 bạn ưa thích môn Ngữ Văn, 35 bạn yêu thích môn Toán học. Trong đó có các bạn thích cả môn Ngữ Văn và môn Toán là 9 bạn. Trong lớp vẫn còn có 12 bạn không yêu thích môn nào cả (trong đó có cả hai môn Toán và Ngữ Văn). Hỏi lớp 6A có bao nhiêu học sinh tất cả?
Cách 1: Chúng ta cũng biểu diễn vẽ 2 hình tròn ra để biểu diễn số bạn thích môn Ngữ Văn và bạn thích môn Toán. Bạn vẽ hai hình tròn Ngữ Văn và hình tròn Toán học có phần chung là 9 bạn.
Trên hình vẽ đó bạn hãy tính những phần sau đây:
+ Số lượng bạn thích môn học Ngữ Văn nhưng không thích môn Toán học sẽ là: 30 – 9 = 21 (bạn)
+ Số lượng bạn thích học môn Toán học nhưng không thích học môn Ngữ văn là: 35 – 9 = 26 (bạn)
Kết luận: Số bạn học sinh của lớp 6A sẽ bằng tổng số phần không giao là:
21 + 26 + 9 + 12 = 68(bạn)
Lớp 7A có 40 bạn học sinh làm bài kiểm tra một tiết môn Toán học. Đề bài gồm có 5 loại đề khác nhau. Sau khi kiểm tra thì thầy giáo đã tổng hợp được những kết quả như sau: Có 20 em làm được bài toán thứ nhất, 14 em làm được bài toán thứ hai và có 10 giải được bài toán số 3. Trong đó có 5 em làm được cả bài toán thứ 2 và bài toán thứ 3, có 2 em giải được bài toán thứ nhất và thứ 2, 6 em làm được bài toán thứ nhất và bài toán thứ 3. Chỉ có 1 học sinh giải được 3 bài toán và đạt được điểm số tuyệt đối là 10. Hỏi lớp 7A có bao nhiêu em không làm được bài toán nào?
Chúng ta sẽ biểu diễn số học sinh làm được bài toán 1, bài toán 2, bài toán 3 theo sơ đồ Venn theo hình tròn cho dễ hiểu.
– Số bạn học sinh chỉ giải được bài toán số 1 là
20 – 1 – 1- 5 = 13 (bạn học sinh)
– Số bạn học sinh làm được bài toán số 2 là: 14 – 1- 1 – 4 = 8 (bạn học sinh)
– Số bạn học sinh chỉ làm được bài toán số 3 sẽ là: 10 – 5 – 1 – 4 = 0 (bạn học sinh)
Vậy số học sinh làm được ít nhất 1 bài sẽ là (Chúng ta cộng hết các phần không giao nhau vào):
13 + 1 + 8 + 5 + 1+ 4+ 0 = 32 (bạn học sinh)
Vậy số học sinh không làm được bài toán nào sẽ là:
35 – 32 = 3 (bạn học sinh)
Đáp số 3 bạn học sinh
Biểu Đồ Phân Tán (Scatter Diagram) Là Gì? Các Bước Lập Biểu Đồ Phân Tán
Định nghĩa
Biểu đồ phân tán trong tiếng Anh là Scatter diagram. Biểu đồ phân tán thực chất là một đồ thị biểu hiện mối tương quan giữa nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Nhận xét
– Một chỉ tiêu chất lượng được tạo ra nhờ sự kết hợp và tác động của nhiều yếu tố. Giữa chất lượng và các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ.
– Để đánh giá tình hình chất lượng người ta có thể dùng hai hoặc nhiều dữ liệu cùng một lúc thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố trên đồ thị.
– Thông qua đó có thể xác định được khuynh hướng tác động của nguyên nhân đang xem xét tới kết quả cụ thể đạt được.
Các bước cơ bản lập biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán được lập theo các bước cơ bản sau:
1. Thu thập dữ liệu về các cặp biến số. Số các cặp biến số phải từ 30 trở lên.
2. Vẽ đồ thị với trục tung là một biến số và trục hoành là kết quả hoặc biến số số thứ hai.
3. Xác định vị trí của các dữ liệu trên đồ thị bằng các điểm thể hiện mối tương quan giữa hai biến số.
Trường hợp có các điểm trùng nhau dùng các kí hiệu riêng để phân biệt.
Biểu đồ phân tán cho thấy sự phân bố của một tập hợp các dữ liệu thể hiện mức độ và tính chất của mối quan hệ giữa hai biến số chất lượng và nguyên nhân. Mối tương quan này thể hiển dưới các dạng sau:
– Tương quan dương: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của biến số kết quả.
Ví dụ: Như mối tương quan giữa kích thước và trọng lượng của vật gia công.
– Tương quan âm: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số nguyên nhân sẽ làm giảm kết quả.
Ví dụ: Tương quan giữa nhiệt độ sấy và thời gian sấy hoặc nhiệt độ và độ cứng của cao su.
– Không có tương quan: Giữa hai biến số không có mối tương quan nào với nhau. Trường hợp này cho thấy vấn đề chất lượng do các nguyên nhân khác gây ra.
Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01
Nhắc đến một trong các biểu đồ có trong uml chúng ta không thể không kể đến biểu đồ trạng thái (State Diagram). Vậy biểu đồ trạng thái (State Diagram) trong uml là gì ?
1. Biểu đồ trạng thái trong UML là gì?
Biểu đồ trạng thái là một trong năm biểu đồ UML được sử dụng để mô hình hóa bản chất động của hệ thống. Chúng xác định các trạng thái khác nhau của một đối tượng trong suốt thời gian tồn tại của nó và các trạng thái này được thay đổi bởi các sự kiện.
Đang xem: State diagram là gì
Có hai loại biểu đồ trạng thái trong UML:
Biểu đồ trạng thái hành vi:
Nó nắm bắt hành vi của một thực thể có trong hệ thống.Nó được sử dụng để đại diện cho việc triển khai cụ thể của một phần tử.Hành vi của một hệ thống có thể được mô hình hóa bằng cách sử dụng sơ đồ trạng thái máy tính trong OOAD.
Ví dụ “Biểu đồ trạng thái hành vi“
Biểu đồ trạng thái giao thức:
Ví dụ “Biểu đồ trạng thái giao thức“
2. Biểu đồ trạng thái dùng để làm gì?
Biểu đồ trạng thái được sử dụng để mô tả trừu tượng về hoạt động của hệ thống. Hành vi này được phân tích và biểu diễn bằng một chuỗi các sự kiện có thể xảy ra ở một hoặc nhiều trạng thái có thể xảy ra. Bằng cách này “mỗi sơ đồ thường đại diện cho các đối tượng của một lớp duy nhất và theo dõi các trạng thái khác nhau của các đối tượng của nó thông qua hệ thống”.Biểu đồ trạng thái có thể được sử dụng để biểu diễn bằng đồ thị các máy trạng thái hữu hạn.
3. Khi nào thì sử dụng biểu đồ trạng thái trong UML
Để mô hình hóa các trạng thái đối tượng của một hệ thống. Để mô hình hóa hệ thống phản ứng. Hệ thống phản ứng bao gồm các đối tượng phản ứng. Để xác định các sự kiện chịu trách nhiệm cho các thay đổi trạng thái.
4. Các thành phần cấu tạo nên biểu đồ trạng thái trong UML
Trạng thái ban đầu (initial state):Biểu tượng trạng thái ban đầu được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu của biểu đồ trạng thái.
Hộp trạng thái (state-box):Đó là một thời điểm cụ thể trong vòng đời của một đối tượng được định nghĩa bằng cách sử dụng một số điều kiện hoặc một câu lệnh trong phần thân trình phân loại.Nó được biểu thị bằng cách sử dụng một hình chữ nhật với các góc tròn. Tên của một trạng thái được viết bên trong hình chữ nhật tròn hoặccũng có thể được đặt bên ngoài hình chữ nhật
Hộp quyết định (decision-box):Nó chứa một điều kiện.Tùy thuộc vào kết quả của một điều kiện bảo vệ đã đánh giá, một đường dẫn mới được thực hiện để thực hiện chương trình.
Trạng thái kết thúc (final-state):Biểu tượng này được sử dụng để chỉ ra kết thúc của một biểu đồ trạng thái.
Ngoài ra còn cóchuyển tiếp (transition):Quá trình chuyển đổi là sự thay đổi trạng thái này sang trạng thái khác xảy ra do một số sự kiện.Quá trình chuyển đổi gây ra sự thay đổi trạng thái của một đối tượng.
5. Cách vẽ biểu đồ trạng thái trong UML.
Bước 1: Xác định trạng thái ban đầu và trạng thái kết thúc cuối cùng.
Bước 2: Xác định các trạng thái khả dĩ mà đối tượng có thể tồn tại (các giá trị biên tương ứng với các thuộc tính khác nhau hướng dẫn chúng ta xác định các trạng thái khác nhau).
Bước 3: Gắn nhãn các sự kiện kích hoạt các chuyển đổi này.
Lưu ý : Các quy tắc sau phải được xem xét khi vẽ biểu đồ trạng thái
Tên của chuyển trạng thái phải là duy nhất.Tên của một trạng thái phải dễ hiểu và mô tả hành vi của một trạng thái.Nếu có nhiều đối tượng thì chỉ nên thực hiện các đối tượng thiết yếu.Tên thích hợp cho mỗi chuyển đổi và một sự kiện phải được cung cấp.
Kết luận:
Như vậy mình đã giới thiệu cho các bạn một cách khái quát về biểu đồ trạng thái (state diagram) trong UML. Qua đây các bạn có thể hiểu hơn về biểu đồ trạng thái và biết cách áp dụng vàocông việc mô tả các hệ thống trong qúa trình phát triển và bảo trì sau này một cách chuyên nghiệp.
Bạn đang xem bài viết Biểu Đồ Venn Là Gì? trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!