Cập nhật thông tin chi tiết về Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01 mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nhắc đến một trong các biểu đồ có trong uml chúng ta không thể không kể đến biểu đồ trạng thái (State Diagram). Vậy biểu đồ trạng thái (State Diagram) trong uml là gì ?
1. Biểu đồ trạng thái trong UML là gì?
Biểu đồ trạng thái là một trong năm biểu đồ UML được sử dụng để mô hình hóa bản chất động của hệ thống. Chúng xác định các trạng thái khác nhau của một đối tượng trong suốt thời gian tồn tại của nó và các trạng thái này được thay đổi bởi các sự kiện.
Đang xem: State diagram là gì
Có hai loại biểu đồ trạng thái trong UML:
Biểu đồ trạng thái hành vi:
Nó nắm bắt hành vi của một thực thể có trong hệ thống.Nó được sử dụng để đại diện cho việc triển khai cụ thể của một phần tử.Hành vi của một hệ thống có thể được mô hình hóa bằng cách sử dụng sơ đồ trạng thái máy tính trong OOAD.
Ví dụ “Biểu đồ trạng thái hành vi“
Biểu đồ trạng thái giao thức:
Ví dụ “Biểu đồ trạng thái giao thức“
2. Biểu đồ trạng thái dùng để làm gì?
Biểu đồ trạng thái được sử dụng để mô tả trừu tượng về hoạt động của hệ thống. Hành vi này được phân tích và biểu diễn bằng một chuỗi các sự kiện có thể xảy ra ở một hoặc nhiều trạng thái có thể xảy ra. Bằng cách này “mỗi sơ đồ thường đại diện cho các đối tượng của một lớp duy nhất và theo dõi các trạng thái khác nhau của các đối tượng của nó thông qua hệ thống”.Biểu đồ trạng thái có thể được sử dụng để biểu diễn bằng đồ thị các máy trạng thái hữu hạn.
3. Khi nào thì sử dụng biểu đồ trạng thái trong UML
Để mô hình hóa các trạng thái đối tượng của một hệ thống. Để mô hình hóa hệ thống phản ứng. Hệ thống phản ứng bao gồm các đối tượng phản ứng. Để xác định các sự kiện chịu trách nhiệm cho các thay đổi trạng thái.
4. Các thành phần cấu tạo nên biểu đồ trạng thái trong UML
Trạng thái ban đầu (initial state):Biểu tượng trạng thái ban đầu được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu của biểu đồ trạng thái.
Hộp trạng thái (state-box):Đó là một thời điểm cụ thể trong vòng đời của một đối tượng được định nghĩa bằng cách sử dụng một số điều kiện hoặc một câu lệnh trong phần thân trình phân loại.Nó được biểu thị bằng cách sử dụng một hình chữ nhật với các góc tròn. Tên của một trạng thái được viết bên trong hình chữ nhật tròn hoặccũng có thể được đặt bên ngoài hình chữ nhật
Hộp quyết định (decision-box):Nó chứa một điều kiện.Tùy thuộc vào kết quả của một điều kiện bảo vệ đã đánh giá, một đường dẫn mới được thực hiện để thực hiện chương trình.
Trạng thái kết thúc (final-state):Biểu tượng này được sử dụng để chỉ ra kết thúc của một biểu đồ trạng thái.
Ngoài ra còn cóchuyển tiếp (transition):Quá trình chuyển đổi là sự thay đổi trạng thái này sang trạng thái khác xảy ra do một số sự kiện.Quá trình chuyển đổi gây ra sự thay đổi trạng thái của một đối tượng.
5. Cách vẽ biểu đồ trạng thái trong UML.
Bước 1: Xác định trạng thái ban đầu và trạng thái kết thúc cuối cùng.
Bước 2: Xác định các trạng thái khả dĩ mà đối tượng có thể tồn tại (các giá trị biên tương ứng với các thuộc tính khác nhau hướng dẫn chúng ta xác định các trạng thái khác nhau).
Bước 3: Gắn nhãn các sự kiện kích hoạt các chuyển đổi này.
Lưu ý : Các quy tắc sau phải được xem xét khi vẽ biểu đồ trạng thái
Tên của chuyển trạng thái phải là duy nhất.Tên của một trạng thái phải dễ hiểu và mô tả hành vi của một trạng thái.Nếu có nhiều đối tượng thì chỉ nên thực hiện các đối tượng thiết yếu.Tên thích hợp cho mỗi chuyển đổi và một sự kiện phải được cung cấp.
Kết luận:
Như vậy mình đã giới thiệu cho các bạn một cách khái quát về biểu đồ trạng thái (state diagram) trong UML. Qua đây các bạn có thể hiểu hơn về biểu đồ trạng thái và biết cách áp dụng vàocông việc mô tả các hệ thống trong qúa trình phát triển và bảo trì sau này một cách chuyên nghiệp.
Sử Dụng Rational Rose Để Tạo Lập Biểu Đồ Trình Tự Và Biểu Đồ Trạng Thái
Tạo lập ba biểu đồ trình tự như hình 5-5, 5.6, 5.7
Thực hiện một số khai báo đặc tả chi tiết:
+ Gán tệp vào biểu đồ trình tự
+ Bổ sung thông điệp vào biểu đồ trình tự
+ Sắp xếp lại các thông điệp
+ Đánh số lại các thông điệp
+ Ánh xạ đối tượng vào lớp
+ Gán trách nhiệm cho các đối tượng.
Rational Rose hỗ trợ để tạo lập nhanh các biểu đồ trạng thái. Tương tự như đối với các biểu đồ khác, trong Rose biểu đồ trạng thái có thể được tạo lập mới bằng hai cách:
1. Nhấn chuột trái ở mục Browser trong thanh thực đơn chính và chọn State Machine Diagram
Để mở một biểu đồ đã được tạo lập trước thì đơn giản nhất là nhấn đúp chuột trái vào tên của biểu đồ đó trong danh sách trình duyệt ( Browser) ở bên trái màn hình.
Hãy thực hiện:
Tạo lập biểu đồ trạng thái như hình 5-10, 5-12, 5-13.
Xây dựng biểu đồ trạng thái cho lớp DigitalWatch (đồng hồ điện tử). Lớp này có hai hàm thành phần: modeButton() làm nhiệm vụ thay đổi mode hiệu chỉnh thời gian giữa giờ, phút và inc() để tăng lên một đơn vị thời gian ứng với mode tương ứng. Tất nhiên khi nhấn inc() mà số đơn vị thời gian, ví dụ là giờ mà đã là 24 thì sau đó sẽ trở về số 1, còn đối với phút thì sau 60 sẽ là 1. Nó có ba trạng thái và cách chuyển trạng được mô tả như sau:
+ Trạng thái Display: trong đó hiển thị thời gian hiện thời: do /display currentTime.
+ Khi NSD nhấn vào modeButton thì chuyển sang trạng thái Set Hours (Đặt lại giờ), trong đó thực hiện: do / display hours.
+ Khi NSD nhấn tiếp vào modeButton thì chuyển sang trạng thái Set Minute (Đặt lại phút), trong đó thực hiện: do / display minutes.
+ Tất nhiên nếu lại nhấn modeButton lần thứ ba thì nó quay lại trạng thái ban đầu. Sau đó lại từ trạng thái Display có thể chuyển sang trạng thái tiếp theo như trên khi NSD nhấn modeButton.
Trong hai trạng thái Set Hours, Set Minute nếu nhấn inc thì thuộc tính hours, minute của đồng hồ sẽ được tăng lên một.(Chi tiết về cách xây dựng biểu đồ tương tác tham khảo trong [17, 22])
Đối với hầu hết các biểu đồ và các phần tử của chúng, hãy mô tả tóm tắt các chức năng, hay các tính chất đặc trưng cơ bản của chúng ở cửa sổ Documentation. Những thông tin này sẽ rất hữu ích cho việc theo dõi, hiểu biết về chúng trong quá trình phát triển phần mềm. Mục Documentation là một ô cửa sổ được mở ra dưới cửa sổ hiển thị danh sách các biểu đồ ở bên trái (Browser từ View). Nếu nó chưa được mở thì từ thực đơn View chọn Documentation để mở nó và viết các tài liệu đặc tả, chú thích cho những hoạt động, khái niệm cơ bản trong các kết quả phân tích, thiết kế. Đây chính là một trong các yêu cầu bắt buộc của công nghệ phần mềm.
Bài tập và câu hỏi
+ Các sự kiện độc lập cũng có thể xảy ra đồng thời.
+ Một lớp có thể có trạng thái khởi đầu và kết thúc.
+ Không nhất thiết phải có trạng thái cho một đối tượng.
+ Cần phải xây dựng biểu đồ trạng thái cho tất cả các lớp trong hệ thống.
+ Hành vi của hệ thống được thể hiện trong các biểu đồ trình tự thông qua sự tương tác của các đối tượng với nhau.
+ Các sự kiện vào kích hoạt hệ thống hoạt động và hệ thống hoạt động là để trả lời cho các sự kiện vào mà các tác nhân tạo ra.
+ Biểu đồ trạng thái được sử dụng để sinh mã tự động cho chương trình.
Xây dựng [(1)] là thực hiện việc gán trách nhiệm cho [(2)]. Từ [(1)], người thiết kế có thể phát hiện thêm các [(3)], các thao tác cần thực hiện của mỗi [(3)], v.v. Do vậy, [(1)] trở thành nền tảng cho các bước còn lại của quá trình phát triển phần mềm.
Chọn câu trả lời:
a. lớp.
b. các đối tượng.
c. biểu đồ tương tác.
Biểu Đồ Phân Tán (Scatter Diagram) Là Gì? Các Bước Lập Biểu Đồ Phân Tán
Định nghĩa
Biểu đồ phân tán trong tiếng Anh là Scatter diagram. Biểu đồ phân tán thực chất là một đồ thị biểu hiện mối tương quan giữa nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Nhận xét
– Một chỉ tiêu chất lượng được tạo ra nhờ sự kết hợp và tác động của nhiều yếu tố. Giữa chất lượng và các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ.
– Để đánh giá tình hình chất lượng người ta có thể dùng hai hoặc nhiều dữ liệu cùng một lúc thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố trên đồ thị.
– Thông qua đó có thể xác định được khuynh hướng tác động của nguyên nhân đang xem xét tới kết quả cụ thể đạt được.
Các bước cơ bản lập biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán được lập theo các bước cơ bản sau:
1. Thu thập dữ liệu về các cặp biến số. Số các cặp biến số phải từ 30 trở lên.
2. Vẽ đồ thị với trục tung là một biến số và trục hoành là kết quả hoặc biến số số thứ hai.
3. Xác định vị trí của các dữ liệu trên đồ thị bằng các điểm thể hiện mối tương quan giữa hai biến số.
Trường hợp có các điểm trùng nhau dùng các kí hiệu riêng để phân biệt.
Biểu đồ phân tán cho thấy sự phân bố của một tập hợp các dữ liệu thể hiện mức độ và tính chất của mối quan hệ giữa hai biến số chất lượng và nguyên nhân. Mối tương quan này thể hiển dưới các dạng sau:
– Tương quan dương: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của biến số kết quả.
Ví dụ: Như mối tương quan giữa kích thước và trọng lượng của vật gia công.
– Tương quan âm: Là mối tương quan trong đó sự gia tăng của biến số nguyên nhân sẽ làm giảm kết quả.
Ví dụ: Tương quan giữa nhiệt độ sấy và thời gian sấy hoặc nhiệt độ và độ cứng của cao su.
– Không có tương quan: Giữa hai biến số không có mối tương quan nào với nhau. Trường hợp này cho thấy vấn đề chất lượng do các nguyên nhân khác gây ra.
Biểu Đồ Venn Là Gì?
Biểu đồ Venn (còn được gọi là sơ đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp.
Trong biểu đồ Venn, người ta dùng những hình giới hạn bởi một đường khép kín (đường tròn, elip,…) để biểu diễn một tập hợp.
Đôi nét về nhà toán học John Venn
John Venn (4/8/1834-4/4/1923) là nhà toán học, nhà logic học, nhà triết học người Anh và là người đã sáng tạo ra biểu đồ Venn (mang tên ông).
Tổng hợp: Tố Uyên.
(còn được gọi là sơ đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp.Trong biểu đồ Venn, người ta dùng những hình giới hạn bởi một đường khép kín (đường tròn, elip,…) để biểu diễn một tập hợp.Biểu đồ Venn đã được nhà toán học John Venn xây dựng khoảng năm 1881. Sơ đồ này được sử dụng để dạy lý thuyết tập hợp sơ cấp, cũng như minh họa mối quan hệ tập hợp đơn giản trong xác suất, logic học, thống kê, ngôn ngữ học và tin học.Một số hình ảnh khác về biểu đồ Venn:John Venn (4/8/1834-4/4/1923) là nhà toán học, nhà logic học, nhà triết học người Anh và là người đã sáng tạo ra(mang tên ông).Năm 1866, Venn xuất bản cuốn “Logic of Chance”, một cuốn sách đột phá, dựa trên lý thuyết xác suất tần số, đưa ra xác suất đó nên được xác định bằng tần suất dự đoán một điều gì đó trái ngược với các giả định của giáo dục. Venn sau đó tiếp tục phát triển các lý thuyết của George Boole trong tác phẩm “Symbolic Logic” năm 1881, trong đó ông nhấn mạnh những gì sẽ được gọi là sơ đồ Venn (Venn diagram).
Bạn đang xem bài viết Biểu Đồ Trạng Thái ( State Diagram Là Gì, Sơ Đồ Trạng Thái 01 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!