Xem Nhiều 6/2023 #️ Bài 2: Bảng Chữ Cái Phụ Âm Của Tiếng Thái ( Phần 1) # Top 11 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 6/2023 # Bài 2: Bảng Chữ Cái Phụ Âm Của Tiếng Thái ( Phần 1) # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 2: Bảng Chữ Cái Phụ Âm Của Tiếng Thái ( Phần 1) mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài 2: Bảng chữ cái phụ âm của tiếng Thái ( Phần 1)

Bảng ngữ pháp tiếng Thái cho người mới bắt đầu.

– Để cho dễ nhớ, người sáng lập ra tiếng Thái lan đã ghép sẵn từng chữ cái phụ âm đi cùng với từ có nghĩa mà chính chữ cái này có mặt trong đó. Chữ “Kh” hiện thị bằng 4 chữ : ข, ฃ, ค, ฅ. Vì vậy, cách gắn với từ có nghĩa còn giúp cho người học biết rõ nên dùng chữ “Kh” nào trong 4 chữ “Kh” trên.

Học tiếng Thái có những lợi ích mà bạn không thể ngờ đến.

Các ích lợi cho thần kinh và sức khoẻ

– Tăng cường trí nhớ. Người thường xuyên dùng hai hay nhiều ngôn ngữ cũng có trí nhớ hoạt động (working memory, loại trí nhớ trong thời gian ngắn) lớn hơn so với người chỉ biết một ngôn ngữ, dẫn đến các khả năng đọc tốt hơn, tính nhẩm tốt hơn, nhớ các danh sách tốt hơn.

– Tăng khả năng nghe. Những người học ngoại ngữ thì khả năng nghe và nhận biết các âm thanh và giọng nói khác nhau cũng tăng lên, bởi não phải làm việc nhiều hơn để phân biệt các loại âm thanh. (Xem Krizman et al., 2012). Họ cũng dễ phân biệt các thứ tiếng nước ngoài với nhau hơn dù không hiểu các tiếng đó. Ví dụ một người nói được hai thứ tiếng Tây Ban Nha và Catalan thì dễ phân biệt sự tiếng Anh với tiếng Pháp hơn là một người chỉ biết tiếng Tây Ban Nha.

– Tăng khả năng tập trung, quan sát và multi-tasking Não của những người biết ngoại ngữ có khả năng tập trung và hạn chế phân tán tốt hơn là nếu chỉ biết một thứ tiếng (xem Bialystok & Craik, 2010). Do phải chuyển đổi giữa các ngôn ngữ nên họ quen hơn với sự chuyển đổi, và do đó khả năng multi-tasking (đòi hỏi chuyển đổi liên tục giữa các việc) cũng tốt hơn (xem Gold et al., 2013) (xem study from the Pennsylvania State University). Do có thể tập trung và loại bỏ thông tin nhiễu loạn tốt hơn, nên những người biết nhiều thứ tiếng cũng có khả năng quan sát thế giới xung quanh tốt hơn, theo một nghiên cứu của trường ĐH Pompeu Fabra ở Tây Ban Nha (study from Spain’s University of Pompeu Fabra).

Các lợi ích trong cuộc sống và công việc

– Kết bạn quốc tế, đi du lịch nước ngoài. Biết ngoại ngữ thì sẽ dễ dàng có bạn bè người nước ngoài, thú vị hơn là nếu chỉ có bạn bè cùng nước. Và khi đi du lịch, nếu biết tiếng hay có bạn ở nơi đến thì chuyến đi sẽ thuận lợi và hấp dẫn hơn.

– Tự tin hơn và quyết định tốt hơn. Một nghiên cứu của trường ĐH Chicago (study from the University of Chicago) cho thấy những người nói hai thứ tiếng có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn (rational) hơn là những người chỉ biết một thứ tiếng. Một nghiên cứu của trường Pennsylvania State University (có link ở phía trên) cho thấy, trong một công việc thường ngày như là lái xe ô tô, người biết ngoại ngữ cũng phạm ít lỗi hơn là người không biết ngoại ngữ.

Một cách tốt nhất để có được bạn thân người nước ngoài là biết tiếng mẹ đẻ của họ. Như Nelson Mandela đã từng nói: “Khi anh nói bằng thứ tiếng người ta hiểu được, thì điều anh nói đi đến được cái đầu của người ta. Khi anh nói bằng tiếng mẹ đẻ của người ta, thì điều anh nói đi đến được trái tim người ta”.

– Tăng khả năng giao tiếp. Không những là giao tiếp bằng tiếng nước ngoài, mà khả năng diễn đạt trình bày trong chính tiếng mẹ đẻ cũng có thể tăng lên, sáng sủa và dễ hiểu hơn.

– Tăng cơ hội thương mại. Tuy rằng, theo dự đoán, trong mấy chục năm nữa có đến 1/2 dân số thế giới sẽ nói thạo tiếng Anh, và như vậy đi đâu cũng chỉ cần biết tiếng Anh (dù đó là tiếng mẹ đẻ hay tiếng nước ngoài) là “tồn tại” được, nhưng khi muốn một người nước nào đó mua đồ của mình thì việc biết tiếng của nước đó vẫn là một lợi thế lớn. Bởi người ta có thể dùng tiếng Anh trong công việc và giao tiếp, nhưng khi “hưởng thụ” thì người ta vẫn quen sự dụng thứ tiếng thân thuộc nhất đối với người ta hơn, thứ tiếng đem lại cảm giác gần gũi hơn. Đối với người Việt Nam, việc cần biết tiếng Anh là “không thể tránh khỏi” nếu muốn vươn ra thế giới, nhưng biết thêm một thứ tiếng khác nữa vẫn sẽ đem lại lợi thế rất lớn.

– Đảm bảo cho công việc và tăng thu nhập. Ngày càng có nhiều công việc đòi hỏi phải biết ngoại ngữ, nên việc biết ngoại ngữ sẽ là một trong các yếu tố nhằm đảm bảo công việc và tăng thu nhập. Ví dụ như trong khoa học và công nghệ hiện nay, nếu không biết tiếng Anh thì rất khó làm nghiên cứu, vì phần lớn các tài liệu quan trọng và các hội thảo quốc tế là bằng tiếng Anh. Người biết tiếng nước ngoài có thu nhập trung bình cao hơn là người không biết. Ví dụ, theo một thống kê của nhà kinh tế học Albert Saiz ở MIT, đối với người Mỹ thì việc biết thêm tiếng Đức làm tăng thu nhập trung bình lên 3.8%. Sự chênh lệch đó, nếu tính cả một đời làm việc, lên đến hàng trăm nghìn đô la một người.

– Khả năng sinh sống ở nước ngoài. Khả năng ra nước ngoài sinh sống của một người trung bình tất nhiên là thấp thôi. Nhưng việc biết tiếng nước ngoài làm tăng khả năng lựa chọn, vì sẽ dễ dàng ra nước ngoài sống và thích nghi với cuộc sống ở đó hơn nếu muốn.

Các lợi ích về văn hoá và xã hội

– Cửa số mở ra những nền văn hoá mới. Người ta có câu “biết một ngoại ngữ thì trình độ cao lên một cái đầu” (hay là “như có thêm một cái đầu”). Nếu không biết ngoại ngữ thì cũng khó tiếp cận các sự tinh tuý của văn hoá của nhân loại ở các nước khác. Bất đồng ngôn ngữ là một trong các rào cản cho việc giao lưu văn hoá và truyền bá các tiến bộ (văn hoá, tư tưởng, khoa học, công nghệ, v.v.) từ nước này sang nước khác.

– Đọc/nghe được bản gốc tiếng nước ngoài. Người Pháp có câu “traduire, c’est trahir” (dịch tức là “phản bội”). Một bản dịch dù tốt đến mấy cũng ít nhiều có những chỗ “phản bội” lại nội dung của bản gốc, vì có nhiều thứ rất khó có thể dịch mà truyền tải đúng được mọi ý tứ sang một thứ tiếng khác. Hơn nữa, ở Việt Nam, rất nhiều sách tiếng nước ngoài khi dịch sang tiếng Việt thì sai trầm trọng nhiều chỗ, chất lượng dịch rất kém, nên nếu chỉ đọc các bản dịch đó thì sẽ bị hiểu sai nhiều điều.

– Hiểu tốt hơn tiếng mẹ đẻ. Thi hào Goethe có câu phát ngôn nổi tiếng: “Ai không biết gì về tiếng nước ngoài thì cũng không biết tiếng của chính mình”. (Wer fremde Sprachen nicht kennt, weiss nichts von seiner eigenen). Học ngoại ngữ giúp người ta có cái để mà so sánh về từ vựng và ngữ pháp, từ đó hiểu thêm ngôn ngữ đầu tiên của mình. Ví dụ, ngay trong tiếng Việt, có rất nhiều từ gốc Hán hay gốc Pháp hay gần đây hơn là nhập khẩu từ tiếng Anh, mà những người không biết ngoại ngữ sẽ ít nhận ra và do đó có thể sẽ không hiểu thấu nghĩa của chúng.

– Có thêm cách nhìn khác về mọi thứ. Bởi vì văn hoá và thế giới quan gắn liền với ngôn ngữ, nên việc viết thêm một thứ tiếng mới cũng làm tăng cường thế giới quan. Ví dụ như trong tiếng Nhật có hai từ cơ sở khác nhau cho màu xanh thẫm (dark blue) và màu xanh nhạt (light blue), và do đó người học tiếng Nhật sẽ có được thêm cách nhình khác về các màu sắc. (Xem thanasopoulos et al., 2010)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Bảng Chữ Cái Tiếng Thái Và Cách Phát Âm Tiếng Thái Chuẩn

Bảng chữ cái Tiếng Thái có 44 phụ âm, cộng thêm 9 nguyên âm được viết theo 14 cách khác nhau. 16 trong số 44 phụ âm là thực ra không cần thiết vì chỉ có 28 phụ âm là cơ bản, còn lại là các phụ âm ghép. Ngoài ra còn có 4 dấu thanh (mái ệc, mái thô, mái tri, mái chặt-ta-wa), thanh bằng không có dấu và 28 dấu nguyên âm. Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái qua phải, và giữa các từ trong cùng một câu thì không chừa khoảng cách, điều này chác chắn gây nhiều khó khăn cho những người mới đầu học tiếng Thái.

Bảng chữ cái Tiếng Thái

Cũng giống như khi bạn học bảng chữ cái tiếng Việt lúc còn nhỏ, đầu tiên bạn phải làm quen và học thuộc bảng chữ cái. Tiếng Thái có 44 phụ âm, cộng thêm 9 nguyên âm được viết theo 14 cách khác nhau. 16 trong số 44 phụ âm là thực ra không cần thiết vì chỉ có 28 phụ âm là cơ bản, còn lại là các phụ âm ghép.

Để học tiếng Thái nhanh thì bạn phải học thuộc lòng và tự viết vào giấy toàn bộ từng chữ cái tiếng Thái. Bạn cần phát âm chính xác từng chữ cái và nhận ra chữ ngay lập tức thì mới có thể học phần tiếp theo. Nhanh thì bạn cũng cần khoảng 1 ngày để ghi nhớ cách đọc, cách viết bảng này, nếu bạn chăm chỉ.

Phụ âm Tiếng Thái

Nguyên âm Tiếng Thái

Tiếng Thái có 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm dài, 3 hợp âm. Các nguyên âm kép là những nguyên âm có 2 ký tự trở lên, những nguyên âm này có thể ở hai bên của phụ âm.

Nguyên âm kép

9 nguyên âm ngắn và 9 nguyên âm dài

Các nguyên âm có nghĩa tương đồng

Hợp âm của nguyên âm

Đại từ nhân xưng

Từ đệm là từ biểu lộ cảm xúc, được dùng để biểu lộ cảm xúc hay làm cho câu nói nhẹ nhàng hơn và có ngữ điệu hơn.

Các từ đệm thông dụng nhất là:

Một số mẫu phát âm tiếng Thái thông dụng

Cách phát âm ngày trong tuần

Sunday วันอาทิตย์ = วันติ๊ด(đọc là quăn a thít )

Monday วันจันทร์ = วันจั๋น(đọc là quăn chăn)

Tuesday วันอังคาร = วันอังคาร(đọc là quăn ăng khan)

Wednesday วันพุธ = วันปุ้ด(đọc là quăn phút)

Thursday วันพฤหัสบดี = วันพัด(đọc là quăn phá rứ hạch)

Friday วันศุกร์ = วันสุก(đọc là quăn sục)

Saturday วันเสาร์ = วันเสาร์(đọc là quăn sảo)

Cách phát âm màu sắc

1. Màu vàng / Xỉ – lưỡng

2. Màu đen / Xỉ – đăm

3. Màu đỏ / Xỉ – đeng

4. Màu hồng / Xỉ – xôm phu

5. Màu nâu. / Xỉ – nắm tan

6. Màu trắng / Xỉ – khảu

7. Màu xanh / Xỉ – phá

8. Màu tím / Xỉ – muống

Cách phát âm số

1. Số 1 – Nừng

2. Số 2 – Xoỏng

3. Số 3 – Xảm

4. Số 4 – Xì

5. Số 5 – Há

6. Số 6 – Hộc

7. Số 7 – Chệt

8. Số 8 – Pẹt

9. Số 9 – Cáu

10. Số 10 – Xịp

11. Số 11 – Xịp ệc

12. Số 12 – Xịp xoỏng

13. Số 13 – Xịp xảm

14. Số 14 – Xịp Xì

15. Số 15 – Xịp Há

16. Số 16 – Xịp Hộc

17. Số 17 – Xịp Chệt

18. Số 18 – Xịp Pẹt

19. Số 19 – Xịp Cáu

20. Số 20 – Zi xịp

21. Số 21 – Zi xịp ệc

22. Số 22- Zi xịp xoỏng

23. Số 23 – Zi xịp sảm

Một số câu tiếng thái thông dụng

1. Xin chào ông/bà (người nói là nam giới)

Xa – wạch – đi khắp

2. Xin chào ông/bà (người nói là nữ giới)

Xa – wạch – đi kha

3. Hôm nay ông có mạnh khoẻ không?

Woanh ni khun xa – bai – đi mảy?

4. Cám ơn, tôi vẫn khoẻ mạnh.

Khọp khun khà, đi – xảnh xa – bai -đi

5. Cám ơn, Hôm nay tôi không được khoẻ.

Khọp khun khà, Woanh ni đi – xảnh may khoi xa – bai

6. Chào cô, cô đang đi đâu đấy?

Xa – wạch – đi, khun căm lăng pay nảy la?

7. Tôi đang đi thăm bạn

Đi – xảnh căm lăng pay diêm phươn.

8.Ông/bà đang làm gì đấy?

Khun căm lăng thăm a ray du nánh?

9.Ông/bà có nói được tiếng Việt không?

Khun phút pha – xả Viết Nam đáy mãy?

10. Cái gì đó?

A -ray nánh?

11. Tôi xin tạm biệt, hẹn ngày tái ngộ

Phổm/ Đi – xảnh khỏ la còn, phốp canh mày.

12. Xin phép được hút thuốc Khỏ a -nu -dát xụp bu – rì? 13. Xin mời vào Xơn khấu!

14. Làm ơn cho tôi mượn cái bút!

Ka – ru – na háy phổm dưm pạc – ka khỏng khun

15. Hãy bình tĩnh

Háy chay dên dên

16. Đẹp quá

Xuổi lửa cơn/ Xuổi chăng

17. Ngon quá

A -ròi chăng

18. Xin lỗi ông/bà cần gì

Khỏ thốt, khun toóng can a ray khắp

Cùng Tìm Hiểu Về Bảng Chữ Cái Thái Lan Và Thanh Âm

Cùng tìm hiểu về bảng chữ cái Thái Lan và thanh âm

Ngôn ngữ Thái Lan được dựa trên một bảng chữ cái âm vị gồm 44 phụ âm và mười lăm nguyên âm. Loại thứ hai được sắp xếp thành khoảng 32 hỗn hợp nguyên âm. Trong dạng viết bằng tiếng Thái, các ký tự được đặt theo chiều ngang, từ trái sang phải, không có khoảng cách giữa các âm, để tạo thành các âm tiết, từ và câu. Nguyên âm “graphemes” được viết ở trên, dưới, trước hoặc sau khi phụ âm mà chúng sửa đổi, mặc dù phụ âm luôn là âm thanh đầu tiên khi âm tiết được nói. Các nguyên âm (và vài phụ âm) có thể được kết hợp bằng nhiều cách khác nhau để sản xuất nhiều nguyên âm phức, được gọi là vần và tam điệp âm.

Cùng tìm hiểu về bảng chữ cái Thái Lan và thanh âm

Tất cả các âm tiết trong tiếng Thái phải có một nguyên âm, nhưng chúng có thể bắt đầu hoặc kết thúc bằng phụ âm. Các âm tiết kết thúc bằng một nguyên âm được gọi là “âm tiết mở”, trong khi các âm tiết kết thúc bằng phụ âm được gọi là “âm tiết khép kín”. Mỗi âm tiết trong ngôn ngữ được phát âm bằng một trong năm âm sắc:

– thanh cao – thanh sắc. – thanh thấp – thanh huyền – thanh bằng – thanh không hay thanh bằng – thanh luyến lên – thanh hỏi – thanh luyến xuống.

Và chính với thanh điệu đặc biệt này đã tạo cho tiếng Thái trở thành một thứ tiếng giàu ngữ điệu, lên bổng xuống trầm uyển chuyển, ấn tượng, dễ nghe và lôi cuốn.

Cùng tìm hiểu về bảng chữ cái Thái Lan và thanh âm

Không được nhầm lẫn với các ngôn ngữ của Trung Quốc, ngôn ngữ Thái Lan, như tiếng Anh, có một bảng chữ cái hoặc phụ âm, có nghĩa là cách phát âm của một từ nhất định không phụ thuộc vào ý nghĩa của nó. Do đó, hoàn toàn có thể phát âm một từ mà không biết nghĩa của nó.

Tương tự như khoảng một nửa ngôn ngữ của thế giới, tiếng Thái là một ngôn ngữ âm điệu. Người dân tộc Thái sử dụng các âm từ vựng khi nói, mỗi ngôn ngữ đại diện cho một độ cao thấp cụ thể. Những âm này phải được sử dụng khi nói cho người nghe hiểu đúng những gì đang được chuyển tải.

Bảng Chữ Cái Lớp 1

Con nên học bảng chữ cái khi nào?

Vậy nên cho con học chữ khi nào phù hợp? Cha mẹ chỉ nên hướng dẫn cho con học khi thấy điều đó thực sự có ý nghĩa. Khi việc học mang lại nhiều niềm vui, sự háo hức. Điều đó nó sẽ góp phần kích thích quá trình học tập của bé sau này.

Theo một nghiên cứu, trong giai đoạn trí não bé đang phát triển mạnh. Từ 4 đến 6 tuổi, nếu trong khoảng độ tuổi này, phụ huynh có phương pháp dạy con đúng. Cho con tiếp cận với bảng chữ cái tự nhiên. Bé sẽ tiếp thu và ghi nhớ rất nhanh.

Như vậy, có thể thấy rằng, lựa chọn cho con học sớm. Hay để con vào học chính thức mới học. Mỗi lựa chọn đều có những ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, cha mẹ là người sẽ quan sát con. Từ đó đưa ra lựa chọn, phương án giúp con học tập tốt nhất.

Làm sao để bé học bảng chữ cái lớp 1 hiệu quả?

Học bảng chữ cái lớp 1 là bước đầu không thể nào bỏ qua với mọi bé. Đây là nền móng để con sở hữu khả năng đọc, viết thành thạo và chuẩn xác sau này.

Để hướng dẫn con học đúng, hiệu quả phụ huynh có thể tham khảo một số lưu ý sau:

Khi con đi học sẽ được thầy cô chỉ dạy bảng chữ cái cơ bản. Tuy nhiên phụ huynh đừng chủ quan phó thác mọi thứ cho thầy cô. Việc chủ động hỏi han, dạy kèm thêm cho con. Qua đó củng cố kĩ năng đọc viết ở nhà cũng rất cần thiết.

Dạy con lập kế hoạch học tập cụ thể. Phân chia thời gian vui chơi giải trí, và thời gian học tập hợp lí. Bởi trẻ ở độ tuổi tiểu học tâm lí còn rất ham chơi. Nếu để bé quá thoải mái và dành nhiều thời gian chơi, việc học sẽ không đảm bảo. Ngược lại, nếu biết phân chia thời gian học, chơi thích hợp. Con sẽ vừa chơi vừa học rất hiệu quả.

Luôn tìm những điểm tốt để khích lệ con học tập. Đồng thời cũng nhẹ nhàng phân tích cho bé hiểu những lỗi sai. Những chữ đọc chưa chuẩn, hay nét bút viết thừa, thiếu để con hoàn thiện hơn.

Bạn đang xem bài viết Bài 2: Bảng Chữ Cái Phụ Âm Của Tiếng Thái ( Phần 1) trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!