Xem Nhiều 6/2023 #️ #1 Cách Đọc Biểu Đồ Chứng Khoán Dễ Hiểu, Chuẩn Xác Nhất # Top 7 Trend | Maiphuongus.net

Xem Nhiều 6/2023 # #1 Cách Đọc Biểu Đồ Chứng Khoán Dễ Hiểu, Chuẩn Xác Nhất # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về #1 Cách Đọc Biểu Đồ Chứng Khoán Dễ Hiểu, Chuẩn Xác Nhất mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Biểu đồ hình nến chứng khoán có 2 trục chính: trục dọc chứa thông tin về giá, trục ngang chứa thông tin thời gian.

Vùng 1. Công cụ cài đặt chỉ báo

Nội dung chính của vùng cài đặt chỉ báo

Mục 1: Dùng để nhập tên mã chứng khoán mà nhà đầu tư muốn quan sát 

Mục 2: Giúp nhà đầu tư quan sát sự biến động của đồ thị theo thời gian cụ thể. Trong đó các mốc thời gian sau thường xuyên được sử dụng: 

D (Day) – Thời gian theo ngày 

W (Week) – Thời gian theo tuần (Week)

M (Month) – Thời gian theo tháng (Month)

Mục 3: Nhà đầu tư có thể quan sát diễn biến của giá theo một kiểu mô hình phù hợp. Các kiểu mô hình thường được sử dụng gồm: 

Biểu đồ nến (Candlestick Chart): Quan sát diễn biến ngắn hạn

Biểu đồ đường (Line Chart): Quan sát diễn biến dài hạn

Mục 4: Nhà đầu tư dùng mục này để so sánh mã hiện tại với một hoặc nhiều mã cổ phiếu khác bằng 2 ô “So sánh” hoặc “Thêm mã”. 

Hai ô này đều giúp nhà đầu tự so sánh, quan sát nhiều mã cổ phiếu cùng lúc. Trong đó ô “So sánh” chỉ biểu hiện biểu đồ đường nên không thể quan sát theo từng ngày. Còn ô “Thêm mã” có thể tùy chỉnh nhiều dạng biểu đồ khác nhau tùy vào mục đích.

Nhà đầu tư dùng mục này để so sánh mã hiện tại với một hoặc nhiều mã cổ phiếu khác

Mục 5: Dùng để phân tích kỹ thuật cơ bản giúp các nhà đầu tư biết được sự biến động của giá, khối lượng giao dịch, điểm mua bán và có cả các chỉ số giúp quản trị rủi ro như RSI, MACD, MA… 

Mục 6: Các chỉ số đã xóa có thể dễ dàng quay lại.

Vùng 2. Giá và khối lượng giao dịch 

Nhà đầu tư có thể quan sát giá cổ phiếu lẫn khối lượng giao dịch cụ thể 

Vùng này giúp các nhà đầu tư quan sát chính xác, cụ thể giá cổ phiếu lẫn khối lượng giao dịch theo thời gian. Các mục đáng chú ý của vùng 2 (vùng chỉ số) gồm:

O – Open: Giá mở cửa

H – High: Giá cao nhất

L – Low: Giá thấp nhất

C – Close: Giá đóng cửa

+1.40: giá đóng cửa ngày T tăng 1.4 (nghìn đồng) so với ngày T – 1

+2.39%: giá đóng cửa ngày T tăng 2.39% so với ngày T – 1

Volume: khối lượng giao dịch. (5.812M: M-million: đơn vị triệu, 371K: K-Kilo: đơn vị nghìn)

HOSE: cho ta biết tên sàn giao dịch của mã chứng khoán đó là sàn nào, ví dụ như: HSX-HOSE-UPCOM

Vùng 3. Biến động giá 

Biểu đồ giá được thể hiện bằng biểu đồ nến xanh – đỏ

Giá mỗi ngày được biểu thị bằng một cây nến nên Biến động giá được hiển thị dưới dạng biểu đồ nến. Nến màu xanh cho nhà đầu tư biết giá cổ phiếu hôm đó cao hơn giá mở cửa. Ngược lại, nến màu đỏ sẽ cho biết giá cổ phiếu hôm đó thấp hơn giá mở cửa. 

Đường chỉ trên thân nến nếu mọc phía trên sẽ thể hiện giá cao nhất trong phiên giao dịch, còn mọc phía dưới sẽ cho thấy giá thấp nhất trong phiên giao dịch. Ngoài ra, độ dài ngắn của cây nến cũng thể hiện sự biến động của giá mở cửa và giá đóng cửa, cây nến càng dài chứng tỏ biến động càng lớn. 

Vùng 4. Khối lượng giao dịch 

Khối lượng giao dịch được nhà đầu tư quan tâm hàng đầu 

Số lượng cổ phiếu được mua vào, bán ra trong một khoảng thời gian sẽ được gọi là khối lượng giao dịch, đây cũng là động lực chính tạo ra việc giảm hay tăng giá cổ phiếu. 

Tương tự biến động giá, khối lượng giao dịch cũng được biểu hiện bằng nến, nến xanh thể hiện giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa, còn màu đỏ thì ngược lại. 

Khối lượng giao dịch thể hiện tâm lý mua vào bán ra của các nhà đầu tư 

Ngoài ra, khối lượng giao dịch cũng thể hiện tâm lý của các nhà đầu tư. Ví dụ khối lượng nến đỏ nhiều cho thấy nhà đầu tư đang ồ ạt bán ra, từ đó giá cổ phiếu sẽ giảm. Trái lại, khối lượng giao dịch màu xanh tăng nhanh cho thấy nhà đầu tư đang mua vào rất nhiều, dẫn đến giá cổ phiếu tăng dần.  

Chính vì vậy, quan sát khối lượng giao dịch cực kỳ quan trọng và được nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Chẳng những cho ta biết loại cổ phiếu đó đang được mua bán thế nào, tâm lý các nhà đầu tư ra sao. Khối lượng giao dịch quá thấp cho thấy loại cổ phiếu đó đang “ế” hoặc đang bị một tổ chức nào đó nắm giữ, khiến chẳng ai giao dịch được. Khi tìm hiểu cách đọc biểu đồ chứng khoán thì đây là yếu tố không thể bỏ qua.

Vùng 5. Công cụ vẽ

Các mục của công cụ vẽ giúp nhà đầu tư phân tích tình hình hiệu quả hơn và đưa ra các quyết định đúng đắn. Hai công cụ được sử dụng thường xuyên nhất là “Nhóm công cụ vẽ đường” và “Nhóm công cụ vẽ mô hình”.

Nhóm công cụ vẽ đường: Cho phép ta vẽ các đường xu hướng, góc xu hướng, kênh xu hướng… từ đó đưa ra các quyết định mua bán chính xác. 

Nhóm công cụ vẽ mô hình: Cho phép nhà đầu tư nhận diện được các ngưỡng kháng cự, từ đó đưa ra thời điểm chính xác nên mua và bán. 

Công cụ vẽ giúp nhà đầu tư phân tích tình hình hiệu quả hơn

Có thể bạn muốn xem: #1 Chứng Chỉ ACCA Là Gì? Học Chứng Chỉ ACCA Để Làm Gì?

Cách Đọc Biểu Đồ Chứng Khoán Đúng Chuẩn (Bài Viết Gốc)

Cách xem biểu đồ phân tích kỹ thuật trong chứng khoán cả một sự khoa học, bởi nó có rất nhiều thông số, bên dưới là những thông số cơ bản nhưng nếu bạn hiểu rõ, bạn sẽ kiếm được tiền trên thị trường chứng khoán đấy. Yên tâm đi, Ngọ sẽ hướng dẫn bạn ngay.

Màn hình Ngọ thiết lập trên phần mềm Amibroker, đây là phần mềm chuyên dụng cho chứng khoán. Ở mức độ cơ bản chỉ cần quan tâm đến 5 vùng chính, Ngọ có đánh dấu cụ thể lên ảnh, mỗi vùng trên biểu đồ chứng khoán tương ứng với 5 mục giải thích ngay phía dưới ảnh.

Tải kho sách chứng khoán FREE lớn nhất Việt Nam (~100 ebook): Tại đây

BÀI VIẾT MỚI LUÔN ĐƯỢC CẬP NHẬT VÀO HÀNG TUẦN

1. Nhận dạng và tóm tắt

Vùng 1, bạn biết chính xác mình đang xem gì, mã cổ phiếu nào. Nhìn vào bên góc trái màn hình bạn thấy mình đang xem cổ phiếu APC (Công ty cổ phần chiếu xạ An Phú)

Ngoài ra nó còn chỉ cho bạn biết giá mở cửa ngày gần nhất, ở đây giá mở cửa là Open = 46.6 (tức là 46.600 đồng), giá cao nhất cũng là Hi=46.6, giá thấp nhất Lo = 44.3 và Giá đóng cửa là 45, ngoài ra còn đường giá trung bình 50 ngày MA50 đường màu cam là 38.77 và đường trung bình 100 ngày MA100 đường màu xanh dương là MA1 (Close, 100) = 32.28.

Bạn có thể xem biểu đồ này dưới dạng ngày, tuần, tháng tùy vào bạn lựa chọn, cách đọc biểu đồ tuần, tháng cũng tương tự như biểu đồ ngày, ở bên phải đồ thị có thanh công cụ bạn chỉ cần nhấp chuột vào là chuyển đổi từ ngày sang tuần và tháng, nhưng Ngọ không chụp vào đây.

P/S: APC từng lên tới đỉnh 90k nhưng bê bối ban lãnh đạo đã gãy trend và giá đã xuống rất thấp dười 50% so với đỉnh.

2. Trục thời gian

Nhìn vào trục ngang trên đồ thị giá, chúng ta đang xem giá chứng khoán từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2017. Trên biểu đồ bạn thấy giá APC tháng 12/2016 là khoảng 18k nhưng tháng 9/2017 là 45k, tăng 150% trong chưa tới 1 năm.

Ở phần mềm Amibroker là phần mềm mạnh, bạn sẽ kéo thời gian xem về quá khứ, hay thu nhỏ thời gian lại chỉ xem ở 1,2 tuần hay xem vài tháng bằng biểu tượng +, – trên thanh công cụ.

3. Đường trung bình động (MA)

Đường trung bình động là một trong những cách thức để xem kháng cự và hỗ trợ trên đồ thị giá và xu hướng giá. Trên đồ thị này có 2 đường trung bình động là MA50 (đường trung bình động 50 ngày) màu cam, và đường xanh dương MA100 để xem đường trung bình động 100 ngày.

4. Khối lượng

Khối lượng rất quan trọng, nó giúp cho xác định đà và mức độ giao dịch của thị trường. Thanh khoản càng cao thì cổ phiếu giao dịch càng nhiều càng sôi động, thanh màu đỏ là thể hiện cổ phiếu này hôm đó giảm điểm, thanh màu xanh thì thể hiện thị trường tăng điểm, bằng việc so sánh giữa giá mở cửa và đóng cửa trong ngày hôm đó.

Facebook cá nhân Ngọ: Ngọ Chứng Khoán, hoặc SĐT: 096.774.6668

5. Phạm vi giao dịch trong ngày

Đồ thị ở trên gọi là đồ thị Nến Nhật, mỗi cây nến xanh hay đỏ thể hiện cho 1 ngày giao dịch độc lập, khi nến đỏ là giá hôm đó APC phiên mở cửa cao hơn đóng cửa và nến màu xanh là ngược lại. Chúng ta thấy, những đường thẳng mảnh, ở phía trên và phía dưới thể hiện mức cao nhất và thấp nhất trong ngày giao dịch ngày hôm đó, đó cũng là phạm vi giao dịch của cổ phiếu. Bạn có thể tìm hiểu thêm về Nến Nhật Tại đây.

Để đầu tư chứng khoán hiệu quả, bạn nhớ đọc các chỉ báo phân tích kỹ thuật sau:

Hướng Dẫn Cách Đọc Biểu Đồ Chứng Khoán Cho Người Mới Bắt Đầu

Chia sẻ trên: 29/06/2018 04:29 PM 154417

Đồ thị hình nến – Candlestick chart: thường gặp nhất

Đồ thị hình thanh – Bar chart

Đồ thị dạng đường – Line chart

Vùng 1. Công cụ cài đặt chỉ báo

Trong vùng cài đặt chỉ báo có các nội dung chính như sau:

Mục 1: Nhập tên mã chứng khoán muốn quan sát.Mục 2: Đây là mục quan sát đồ thị theo thời gian, giúp ta quan sát sự biến động của đồ thị theo thời gian cụ thể và các mốc được sử dụng thường xuyên như sau:

D – Thời gian theo ngày (Day)

W – Thời gian theo tuần (Week)

M – Thời gian theo tháng (Month)

Mục 3: Mục này giúp ta quan sát diễn biến của giá theo một kiểu mô hình phù hợp. Có nhiều kiểu mô hình quan sát và thường được sử dụng chủ yếu như sau:

Quan sát diễn biến ngắn hạn: biểu đồ nến (Candlestick Chark).

Quan sát diễn biến dài hạn: biểu đồ đường (Line Chart).

Mục 4: Mục này cho phép người dùng so sánh mã hiện tại với một hoặc nhiều mã cổ phiếu khác bằng cách nhập mã cần so sánh vào mục “So sánh” hoặc “Thêm mã” như trong hình

Điểm giống và khác giữa lựa chọn nhập ở ô “So sánh” và “Thêm mã” cụ thể như sau:

Giống nhau: cả hai đều giúp ta so sánh và quan sát thêm nhiều mã cùng một lúc.

Khác nhau:

“So sánh”: chỉ biểu hiện biểu đồ đường (không quan sát theo từng ngày được)

“Thêm mã”: ta có thể tùy chỉnh nhiều dạng biểu đồ khác nhau tùy vào mục đích.

Mục 5: Mục này có tên là chỉ số (Indicator), đây là chỉ số dùng để phân tích kỹ thuật cơ bản. Giúp các nhà đầu tư biết được sự biến động của giá, khối lượng giao dịch, điểm mua bán và có cả các chỉ số giúp quản trị rủi ro như RSI, MACD, MA …

Mục 6: Giúp bạn quay lại các chỉ số đã xóa, tương tự như Undo Typing – Repeat Typing.

Vùng 2. Giá và khối lượng giao dịch

Ở phần này, giúp ta có thể quan sát chính xác và cụ thể hơn về giá và khối lượng giao dịch theo thời gian quan sát. Có các mục đáng chú ý như sau:

O – Open: Giá mở cửa

H – High: Giá cao nhất

L – Low: Giá thấp nhất

C – Close: Giá đóng cửa

+1.40: giá đóng cửa ngày T tăng 1.4 (nghìn đồng) so với ngày T – 1

+2.39%: giá đóng cửa ngày T tăng 2.39% so với ngày T – 1

Volume: khối lượng giao dịch. (5.812M: M-million: đơn vị triệu, 371K: K-Kilo: đơn vị nghìn)

HOSE: cho ta biết tên sàn giao dịch của mã chứng khoán đó là sàn nào, ví dụ như: HSX-HOSE-UPCOM

Biến động giá được hiển thị dạng biểu đồ nến, giá mỗi ngày được thể hiện bằng 1 cây nến. Màu của cây nến: màu xanh – thể hiện giá hôm đó cao hơn so với giá mở cửa, màu đỏ – thể hiện giá hôm đó thấp hơn giá mở cửa. Cây nến càng dài thì chứng tỏ biến động giữa giá mở cửa & giá đóng cửa càng lớn. Đường chỉ trên thân cây nến nếu mọc ở phía trên thể hiện giá cao nhất trong phiên, mọc phía dưới cây nến thể hiện giá thấp nhất trong phiên

Vùng 4. Khối lượng giao dịch

Khối lượng giao dịch là số lượng cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian như: ngày, tuần hoặc tháng. Khối lượng giao dich là động lực chính tạo ra sự tăng hay giảm giá. Mỗi cây khối lượng sẽ có màu xanh – đỏ, màu xanh thể hiện giá đóng cửa ngày hôm đó cao hơn giá mở cửa, màu đỏ thể hiện giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa.

Khi phân tích khối lượng giao dịch sẽ một phần nào đó nói cho ta biết về tâm lý các nhà đầu tư. Nhìn ảnh trên chúng ta thấy hai trường hợp A và B đều có khối lượng giao dịch rất lớn. Trong trường hợp A: một cây nến đỏ cùng với đó có khối lượng giao dịch lớn cho thấy tâm lý nhiều nhà đầu tư muốn bán dẫn đến giá cũng sẽ giảm. Ngược lại, trường hợp B: trước đó khối lượng giao dịch đang ổn định và khối lượng tăng đột biến màu xanh cho thấy tâm lý nhà đầu tư muốn mua vì vậy giá tăng lên cùng với khối lượng. Vì vậy, khối lượng giao dịch là trong các chỉ báo rất quan trọng. Cho ta biết có nhiều người đang mua hay bán cổ phiếu, tâm lý mua bán như thế nào, và cả khi khối lượng thấp cũng nói lến vấn đề như : nhà đầu tư không muốn giao dịch cổ phiếu đó dẫn đến khối lượng thấp, hoặc trường hợp khác là thị trường đang khan hiếm (bị một tổ chức nào đó nắm giữ) làm cho cổ phiếu không ai có để giao dịch.

Vùng 5. Công cụ vẽ

Công cụ vẽ có rất nhiều mục giúp các nhà đầu tư phân tích hiệu quả hơn bởi sự kết hợp chúng lại với nhau và thường được sử dụng các công cụ như sau:

Nhóm công cụ vẽ đường

Nhóm công cụ vẽ mô hình

Cho phép ta vẽ các đường xu hướng, góc xu hướng, kênh xu hướng… để phần nào đó giúp ta đưa ra các quyết định mua bán.

Cho phép ta vẽ các mô hình có sẵn được thiết lập bởi các nhà toán học vĩ đại, giúp ta nhận diện được các ngưỡng kháng cự – hỗ trợ từ đó giúp ta nên mua – bán vào thời điểm nào.

Cách Đọc Biểu Đồ Nến Nhật Hiệu Quả Nhất

Đối với trader, một trong những việc phải làm mỗi ngày chính là phân tích biểu đồ hay đọc biểu đồ nến. Đây cũng là cách duy nhất xem xét, nhằm tìm kiếm dữ kiện về thị trường nhằm trả lời cho câu hỏi: cặp tiền tệ hôm nay nên Buy hay Sell, chờ tới thời điểm nào mới có thể vào lệnh, nay vàng lên hay xuống…

Với những trader có nhiều kinh nghiệm đọc biểu đồ hình nến là chuyện khá dễ dàng, nhưng với trader mới vào nghề  đây thực sự là 1 việc “đánh đố”, khó nhằn mà không phải trader nào muốn là cũng làm được. 

Nến Nhật là gì? Các mô hình nến Nhật cơ bản

Đọc biểu đồ nến Nhật là gì?

Phân tích biểu đồ  hay đọc biểu đồ nến là hình thức trader đọc được nhịp đập của thị trường, nhằm đánh giá xu hướng giá, tìm được các điểm vào lệnh sao cho giao dịch đạt hiệu quả cao nhất.

Chính vì muốn biết thị trường đưa ra dấu hiệu hay xu hướng gì, nên dù phân tích biểu đồ là 1 công việc khá nhàm chán với nhiều người, nhưng lại là việc ai cũng phải làm mỗi ngày, nếu muốn tìm kiếm lợi nhuận trong forex.

Mặc dù đánh giá được tầm quan trọng của việc đọc biểu đồ nến nhưng không phải trader nào cũng biết cách đọc sao cho đúng nhất, hay làm thế nào tìm ra lời giải cho 1 bài toán của 1 cặp tỷ giá nào đó từ Mr Thị trường.

Hiểu được điều này, nên chúng tôi đã đưa ra 1 số bước cơ bản để các bạn mới vào nghề có thể tham khảo và tập đọc đồ thị bao gồm:

Bước 1: Xác định xu hướng giá

Bước 2: Đánh giá xu hướng đó mạnh hay yếu

Bước 3: Tìm kiếm điểm vào lệnh, điểm cắt lỗ và điểm chốt lời.

Với trader mới vào nghề hãy tham khảo các bài viết sau của chúng tôi để biết cách đầu tư forex là như thế nào nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra với các bạn

Không biết xác định xu hướng, sẽ không thể phân tích

 biểu đồ nến Nhật!

Một trong những nguyên lý kinh điển nhất của lý thuyết Dow mà bất cứ trader nào cũng nghe tới 1 lần chính là “Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả (trừ ý Chúa)”. Tức mọi thứ hàng hóa trên đời này chịu sự tác động của bất cứ cái gì đều được phản ánh lên đường giá. Chính vì thế, biểu đồ nói chung hay biểu đồ nến Nhật nói riêng dù chỉ hiển thị bằng 2 màu sắc để thể hiện sự tăng giảm của thị trường như là xanh và đỏ chẳng hạn, nhưng nó chứa toàn bộ tâm tư vui buồn, sự sợ hãi, sự lạc quan hay những dấu mốc lịch sự quan trọng như ở thời điểm hiện tại chính là đại dịch viêm phổi cấp.

Chính vì đường giá phản ánh tất cả, nên việc xác định xu hướng thực sự vô cùng quan trọng để giúp trader đọc hoặc đoán tâm tư của thị trường đang diễn ra như thế nào, từ đó sẽ giao dịch theo đúng xu hướng đang diễn ra. Nhờ vậy, khi xác định xu hướng một cách rõ ràng, trader sẽ đánh thuận 1 chiều, thay vì Buy, Sell lẫn lộn. Ví dụ như xu hướng hiện tại là xu hướng tăng, trader sẽ chỉ chờ giá xuống và Buy hay mua lên, ngược lại nếu xu hướng hiện tại là giảm trader có thể chờ giá hồi lên cao để Sell hay bán xuống.

Việc xác định đúng xu hướng còn quan trọng ở 1 điểm nữa chính là khi xu hướng cấp 1 được hình thành chúng sẽ diễn ra trong 1 khoảng thời gian khá dài, mà theo lý thuyết Dow thường ít nhất là 1 năm, chứ không đổi chiều ngay lập tức. Và khi đã đi theo đúng 1 “trend” thì việc giao dịch gần như bách phát bách trúng.

Bitcoin cuối năm 2017 cũng là minh chứng cho điều này, là thời điểm uptrend của tiền điện tử nói chung và Bitcoin nói riêng, cho nên bạn  cứ mua bất kỳ 1 đồng coin nào cũng đều có lời. Hay thị trường chứng khoán Việt Nam vào những năm 2000, năm 2001, không cần quá giỏi giang bạn chỉ cần thích mã cổ phiếu nào thì mua mã đó rồi chờ vài ngày tài khoản x2, x4 thậm chí x10 x20. Nên vào các giai đoạn như vậy rất nhiều người đã trở thành triệu phú chỉ sau 1 đêm là chuyện hết sức bình thường!

Vì thế, “thuận trend thì sống, nghịch trend thì chết” hãy xác định xu hướng một cách rõ ràng là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất khi đi phân tích biểu đồ. Vậy làm sao để xác định được trend?

Các bước cơ bản để đọc “vanh vách” biểu đồ nến Nhật

Bước 1: Xác định xu hướng trong biểu đồ nến Nhật 

Cách đơn giản nhất để xác định xu hướng là áp dụng 1 trong những phương thức như sau:

Lý thuyết Dow

Sử dụng các đường EMA

Đường Trendline

Sử dụng Kênh giá

Sử dụng lý thuyết Dow để xác định xu hướng

Dù lý thuyết Dow luôn vấp phải 1 số chỉ trích nhưng không thể phủ nhận hầu hết các phương pháp phân tích kỹ thuật ngày nay đều bắt nguồn từ lý thuyết Dow. Nên đây được xem như là nền tảng phân tích kỹ thuật mà bất cứ trader nào cũng nên hiểu và nắm vững.

Theo Dow, thị trường có tất cả 3 xu thế chính: xu thế cấp 1 hay xu hướng chính, xu thế phụ hay xu thế cấp 2 và xu thế nhỏ hay xu thế đi ngang (sideway). Khi phân tích biểu đồ, trader sẽ chỉ xét xu thế cấp 1 và cấp 2. Bởi xu thế thị trường đi ngang cũng được xem như là xu thế cấp 2, không những vậy trong giai đoạn này cách khôn ngoan nhất là nên đứng ngoài, chờ bao giờ có xu hướng cụ thể rồi mới giao dịch.

Theo nguyên tắc của lý thuyết Dow, trader chỉ nên giao dịch theo xu thế cấp 1 hay xu thế chính, theo đó, xu thế cấp 1 không nhất thiết chỉ là xu thế tăng, có thể là xu thế giảm.

Nếu xu thế cấp 1 là xu thế tăng thì giá phải liên tiếp được phá vỡ các đỉnh cũ, đáy cũ trước đó để thiết lập các đỉnh cao hơn, đáy cao hơn. Như vậy, khi nhìn vào biểu đồ, bạn muốn xác định xu hướng tăng theo Dow thì cặp tỷ giá đó phải tạo: đỉnh sau phải luôn cao hơn đỉnh trước (HH) và đáy sau phải luôn cao hơn đáy trước (HL).

Như biểu đồ GBPJPY phía trên liên tiếp tạo đáy cao hơn, đỉnh cao hơn, nên đã tăng liên tục từ tháng 6/2012 cho đến tháng 8/2015 (hơn 3 năm cho 1 trend tăng giá).

Tương tự, nếu xu thế cấp 1 là xu thế giảm, sẽ hình thành những đỉnh sau phải luôn thấp hơn đỉnh trước, cùng đáy sau phải luôn thấp hơn đáy trước.

Như vậy, thông qua lý thuyết Dow bạn hoàn toàn xác định được xu hướng, cũng như chỉ giao dịch theo xu thế cấp 1 để hạn chế rủi ro tối đa.

Để hiểu rõ hơn về lý thuyết Dow các bạn có thể tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi:

Sử dụng đường trendline để xác định xu hướng

Trước khi nói về trendline, chúng ta cùng nhau nói sơ qua về các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự.

Hiểu đơn giản kháng cự và hỗ trợ là các vùng giao tranh giữa phe mua và phe bán. Điều này xảy ra là bởi giá sẽ không bao giờ sẽ đi lên theo 1 đường thẳng tắp, mà giá có xu hướng vận hành giống như những con sóng nên chúng phải có tăng và giảm. Và tại các vùng tăng giảm được tạo ra này sẽ là nơi giao tranh để xác định xem xu hướng tiếp tục tiếp diễn hay đảo chiều.

Nếu ngưỡng hỗ trợ là nơi mà phe bán tìm mọi cách áp đảo để cho giá tiếp tục giảm nhưng thất bại do phe mua mạnh hơn, khiên giá tăng trở lại.

Thì ngưỡng kháng cự sẽ là nơi phe mua đang tìm mọi cách tăng giá lên, nhưng thất bại do phe bán mạnh hơn, khiến giá đã giảm trở lại.

Các bạn cần phải nắm rõ khái niệm về hỗ trợ kháng cự để có thể xác định xu hướng 1 cách rõ ràng, bởi khi các ngưỡng này bị phá vỡ đồng nghĩa giá sẽ đảo chiều. Lúc này kháng cự có thể biến thành hỗ trợ hoặc hỗ trợ sẽ biến thành kháng cự, xu hướng chính hoàn toàn có thể bị phá vỡ nếu không thể giữ vững hoặc duy trì.

Nên để 1 xu thế tăng luôn được hình thành, đồng nghĩa phải luôn tạo ra được các ngưỡng hỗ trợ cao hơn.

Trong khi đó, để 1 xu thế giảm được hình thành, sẽ phải liên tiếp tạo ra các ngưỡng kháng cự thấp hơn.

Nhìn hình ảnh trên, bạn có thể thấy vàng đã rất nhiều thử lại vùng hỗ trợ, khi giá xuống tới vùng 1306 nhiều lần đã bật lên. Tuy nhiên, sau đó giá tại vùng hỗ trợ này đã bị phá vỡ, và cuối cùng hỗ trợ đã biến thành kháng cự giá lao dốc từ 1306 về tới 1170 trong 3 tháng.

Bây giờ, chúng ta sẽ cùng nhau quay trở lại nói về trendline trong việc xác định xu hướng.

Không phải vô cớ mà trong đầu tư forex lại có câu: “trend is your friend” hay “xu hướng là bạn”. Điều này càng được thể hiện rõ ràng khi vẽ trendline, một trong những công cụ cụ hiệu quả nhất để giúp trader xác định xu hướng, sau lý thuyết Dow.

Thực tế, kẻ trendline là 1 nghệ thuật và nó phụ thuộc rất nhiều kinh nghiệm, tư duy của mỗi trader.  Tuy nhiên, có một điều chắc chắn giá không bao giờ đi theo 1 đường thẳng mà luôn theo các đợt sóng và chính những con sóng này sẽ cấu tạo nên xu hướng của thị trường.

Để vẽ trendline cách đơn giản nhất, là bạn tìm 2 đỉnh chính nối lại với nhau, hoặc 2 đáy chính nối lại với nhau.

Trong 1 xu hướng tăng, đường trendline sẽ là đường nối các đáy, cần ít nhất 2 đáy để vẽ 1 đường trendline NHƯNG cần có ít nhất 3 điểm (ở đây là 3 đáy) để xác định 1 xu thế.

Trong 1 xu hướng giảm, đường trendline sẽ là đường nối các đỉnh lại với nhau, cần ít nhất 2 đỉnh để vẽ 1 đường trendline NHƯNG cần có ít nhất 3 điểm (ở đây là 3 đỉnh) để xác định 1 xu thế.

Như ví dụ ở trên, chúng tôi đã sử dụng biểu đồ đường để bạn dễ hình dung hơn.

Rõ ràng giá đã chạy giống hệt những con sóng, nhưng vì là theo xu hướng giảm cho nên các con sóng này càng ngày càng giảm dần xuống dưới.

Đường EMA cũng là cách giúp bạn xác định xu hướng dễ dàng

MA là viết tắt của Moving Average tức đường trung bình động, 1 loại cản dùng để làm mượt đường giá.

MA sẽ chia làm 2 loại gồm: EMA (đường trung bình lũy thừa) và SMA (đường trung bình giản đơn), trong 2 loại này đường EMA sẽ phản ứng với giá nhanh hơn so với SMA. Do EMA sử dụng trọng số của những phiên gần gần nhất, để tính toán nhằm hạn chế độ trễ về giá. Vì thế, EMA được trader ưu ái sử dụng nhiều hơn so với SMA, để giá có thể bám sát với thị trường hơn.

Vì là đường trung bình động nên EMA sẽ là 1 cản động chứ không phải là các cản tĩnh như các vùng kháng cự hay hỗ trợ, do chúng sẽ bám lấy giá cả để chuyển động theo.

Cách tính của EMA là lấy giá trị trung bình của 1 số lượng phiên giao dịch nhất định, ví dụ MA 40 thì sẽ lấy giá trị trung bình của 40 phiên đó. Chính vì nó là động và được tính như vậy, nên đường EMA sẽ tùy biến theo nhu cầu mỗi người, không ai giống ai, đường MA càng nhỏ như MA 10 thì sẽ càng bám sát giá hơn so với các đường MA 200. Bù lại, đường MA càng lớn thì độ chính xác càng cao hơn.

Vì thế khi sử dụng MA, trader thường dùng ít nhất 2 đường trở lên gồm 1 MA lớn và 1 MA nhỏ, để dễ dàng xác định xu hướng giá hơn.

Cách xác định xu hướng theo EMA như sau: nếu giá nằm dưới MA sẽ thể hiện 1 xu thế giảm, nếu đường giá nằm trên MA sẽ thể hiện 1 xu thế tăng. MA hoạt động tốt và có độ chính xác cao ở những khung thời gian lớn như H1, H4 hoặc D1.

Ví dụ về đường EMA:

Như bạn thấy giá của cặp tiền tệ EURUSD đã nằm dưới đường EMA 200 suốt từ tháng 5/2019 cho tới hết tháng 2/2020. Và vì lẽ đó, EU liên tục giảm, cứ chạm EMA 200 lại lao xuống, không thể vượt qua được.

Hướng dẫn sử dụng Kênh giá song song để xác định xu hướng

Bản chất của kênh giá được tạo ra vẫn là từ các đường trendline. Tuy nhiên, như tên gọi là Kênh nên chúng sẽ được tạo ra bởi 2 đường thẳng song song thay vì chỉ 1 đường duy nhất.

Với 1 xu hướng tăng sẽ tạo ra 1 kênh giá hướng lên trên. Hay để tạo 1 kênh tăng thì bạn sẽ vẽ 1 đường song song với đường xu hướng trendline tăng sao cho chúng có thể chạm được nhiều đỉnh nhất.

Tương tự, với 1 xu thế giảm sẽ tạo ra 1 kênh giá hướng xuống dưới. Và bạn cũng vẽ 1 đường song song với đường xu hướng trendline giảm sao cho chúng có thể chạm được nhiều đỉnh nhất.

Bước 2: Xác định lực xu hướng dựa vào biểu đồ nến

Sau khi xác định rõ ràng xu hướng chính trong biểu đồ là tăng hay giảm theo các hướng dẫn phía trên của chúng tôi. Việc tiếp theo bạn cần làm là xác định lực của trend đó mạnh hay yếu, trend đã chuẩn bị kết thúc hay vẫn tiếp diễn. Việc này cực kỳ quan trọng để giúp bạn có thể xác định được điểm thoát lệnh cũng như biết nên tham gia vào thị trường hay chỉ nên đứng ngoài.

Trader đặc biệt là các trader mới vào nghề rất hay giao dịch ở gần cuối của 1 trend. Nghĩa là trend đã hiển thị 1 cách rõ ràng, đang có xu hướng yếu đi, thậm chí là khi các cá mập đã thoát hàng từ rất lâu, thì họ mới bắt vào lệnh, nên thường dẫn đến 1 tình trạng vô cùng phổ biến chính là Mua Đỉnh, bán Đáy, bắt dao rơi…

Sóng Elliott

Sóng Elliott có 1 mối tương quan rất lớn với lý thuyết Dow, nếu bạn hiểu được Dow bạn sẽ biết cách đếm sóng Elliott. Trong số 5 sóng của Elliott sẽ có 3 sóng chủ hay sóng tăng là sóng 1,3 và 5  cũng 2 sóng điều chỉnh là sóng 2 và 4, trong số này thường sóng 3 sẽ là sóng dài nhất. Đây là giai đoạn mà các nhà giao dịch bắt đầu chú ý tới 1 cặp tỷ giá, 2 sản phẩm hay 1 hàng hóa nào đó, tin tưởng rằng chúng thực sự tiềm năng cho nên liên tục mua vào. Khiến cho giá sẽ tăng mạnh và có thể sẽ phá vỡ mức giá cao nhất của điểm kết thúc sóng 1.

Các bạn có thể tham khảo cách đo và vẽ sóng theo bài viết sau đây :

Sử dụng mô hình nến đảo chiều để xác định lực của trend

Thông thường biểu đồ phân tích sẽ chia làm 3 dạng chính gồm: biểu đồ tiếp diễn, biểu đồ đảo chiều và biểu đồ đi ngang. Nếu đã xác định được xu hướng, các bạn có thể căn cứ vào từng biểu đồ trong khung giờ khác nhau, áp dụng các mô hình nến đảo chiều vào, để nhận biết điểm vào lệnh, thoát lệnh cũng là 1 phương án rất khả thi, được rất nhiều trader áp dụng hiện nay.

Thực tế, đây cũng là phương thức dễ nhận biết nhất để tìm kiếm sự sự đảo chiều xu hướng. Nên nếu chưa có nhiều kiến thức về giao dịch forex, chúng tôi khuyên bạn nên nắm bắt các mô hình nến đảo chiều này trước đã. Nó thực sự vô cùng hiệu quả, bạn chỉ cần kết hợp các nến đảo chiều với đường trendline hoặc EMA là bạn hoàn toàn có thể giao dịch, tìm được điểm vào lệnh, thoát lệnh đúng lúc.

Sử dụng mô hình giá để xác định lực xu hướng

Mô hình giá sẽ có 2 dạng chính gồm: mô hình tiếp diễn và mô hình đảo chiều.

Các mô hình này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phân tích kỹ thuật, mà bạn nên tìm hiểu sau các mô hình nến đảo chiều chúng tôi nói ở phía trên.

Các bạn cũng cần đặc biệt lưu ý các mô hình 3 như 3 đỉnh, 3 đáy hay vai đầu vai. Một sự trùng hợp kỳ lạ, trong phân tích kỹ thuật những dạng mô hình tạo từ con số 3 đều mạnh mẽ hơn tất cả các mô hình khác. Thậm chí, ngay cả các mô hình nến đảo chiều cũng vậy, sức công phá do cụm 3 nến tạo thành bao giờ cũng mạnh hơn rất nhiều so với mô hình 2 nến hay 1 nến.

Ngoài ra, mô hình tiếp diễn và đảo chiều chỉ thực sự tác dụng khi phía trước của mô hình phải là 1 xu hướng cụ thể (tăng hoặc giảm). Bởi phải có xu hướng rõ ràng thì mới có thể đảo nghịch lại xu thế trước đó, nếu không có xu hướng thì không thể nào có sự đảo nghịch được. Nên bạn thấy đó việc xác định xu hướng rất quan trọng khi giao dịch forex là rất quan trọng đúng không?

Mới đầu, bạn sẽ rất khó để nhìn, phát hiện ra mô hình, nhưng nếu sử dụng 1 thời gian bạn sẽ nhận diện các mô hình này dễ dàng thôi.

Mô hình tiếp diễn

Mô hình đảo chiều 

Các bạn cũng lưu ý ngoài 2 dạng mô hình này, còn 1 loại nữa có thể là gọi mô hình 2 bên, nghĩa là mô hình phá cạnh nào thì sẽ thực hiện lệnh theo cạnh đó như ảnh bên dưới:

Ví dụ cụ thể về mô hình:

Đây là mô hình cái cốc và tay cầm của vàng (thậm chí phần tay cầm cũng hình thành nên 1 mô hình nêm nên khi phá cạnh nêm giá vàng đã tăng mạnh. Đặc biệt, sau khi phá đường viền cổ neckline phía trên vàng đã tăng suốt từ từ 1300 lên hơn 1600 trong thời gian gần đây.

Sử dụng các chỉ báo như: RSI, MACD, Stoch, CCI…

Khi giá đã tăng quá nhiều hoặc giảm quá nhiều đó là lúc trader luôn tự hỏi liệu giá có tiếp tục tăng hoặc giảm nữa không. Ngoài việc sử dụng những mô hình chúng tôi kể trên, bạn cũng có thể sử dụng các chỉ báo Momentum để đo « đà » giá dựa vào sự so sánh giá trong khoảng thời gian nào đó. Nhờ những chỉ báo như vậy, sẽ báo cho trader biết tốc độ thay đổi của giá ngày càng mạnh lên hay yếu đi. Và khi càng mạnh lên sẽ ra sao, yếu đi sẽ như thế nào? Để trader khi biết được đà của giá, sẽ xác định xem nên vào lệnh hay không.

Một trong những điểm nổi bật nhất mà các momentum như RSI và MACD  (cũng là các momentum được nhiều trader sử dụng) giúp xác định các mức phân kỳ và hội tụ.

Khi giá đã phân kỳ có nghĩa là giá tạo đỉnh cao hơn (HH) nhưng các chỉ báo kỹ thuật lại tạo ra 1 đỉnh thấp hơn (LH).

Đồng nghĩa giá không thể đạt được các đỉnh cao mới, hay người mua không còn mặn mà muốn tham vào để mua nhằm đẩy giá lên các mức giá cao hơn nữa. Như vậy khi phân kỳ xuất hiện rất có thể giá sẽ đảo chiều và giảm.

Tuy nhiên, chỉ là có thể chứ không thể khẳng định chắc chắn, lúc này các bạn cần quan sát áp dụng thêm 1 số phương thức khác như mô hình nến đảo chiều để gia tăng giá trị. Thông thường, khi giá đã phân kỳ chúng ta nên quan sát trước khi đặt lệnh, vì có nhiều trường hợp giá phân kỳ nhưng vẫn tiếp tục phá các đỉnh cũ và lao lên.

Ở hình ảnh phía trên như bạn thấy, vàng đã phân kỳ, nhưng cũng chính ở đỉnh cao hơn này thuộc khung nến ngày, Vàng đóng nến bằng 2 cây Pin Bar, điều này cho thấy sự lưỡng lự phân vân, kết hợp với phân kỳ được tạo ra cho nên vàng đã giảm khá mạnh.

Tương tự, hội tụ nghĩa là giá tạo ra các đáy thấp hơn nhưng chỉ báo lại cho thấy đáy cao hơn, hay phe bán không còn mặn mà muốn đẩy giá xuống thấp hơn nữa.

Cả phân kỳ và hội tụ về cơ bản đều cho tín hiệu xu hướng giá có thể sẽ đảo chiều. Việc của trader là phải quan sát hoặc thêm 1 số yếu tố khác rồi mới đặt lệnh. Các bạn cần hết sức lưu ý vấn đề này, đừng chỉ thấy giá đã phân kỳ đã vội vàng Sell hay khi thấy hội tụ đã vội vàng Buy.

Các bạn lưu ý, trong phân kỳ còn chia nhỏ làm phân kỳ bình thường và phân kỳ ẩn. Tuy nhiên, để tránh rắc rối cho các bạn mới vào nghề, định nghĩa về phân kỳ và hội tụ được hiểu đơn giản nhất chính là đường giá và chỉ báo chạy theo 2 hướng khác nhau.

Sau khi đã xác định được xu hướng trên biểu đồ, xác định được sức mạnh của trend, việc tiếp theo chính là tìm điểm vào lệnh, tìm điểm cắt lỗ và chốt lời.

Thực tế, tìm kiếm được điểm cắt lỗ và chốt lời là 1 việc cực kỳ khó khăn ngay cả với các pro trader cũng không thể nào tính chính xác được những điểm này.

Ngoài việc áp dụng ngay những công cụ phân tích kỹ thuật ở trên, hoặc chốt lời ở các mức kháng cự và hỗ trợ, bạn có thể sử dụng Fibonacci để tìm điểm chốt lời.

Đây là 1 công cụ vô cùng hữu ích được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Với forex sẽ có 2 loại Fibonacci phổ biến nhất là: Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng và Fibonacci Thoái lui.

Thực tế, khi vẽ Fibonacci chủ yếu là để tìm ra các vùng kháng cự và hỗ trợ được phân bổ theo tỷ lệ Fibonacci, cho nên bạn có thể căn cứ theo các vùng này để vào lệnh và thoát lệnh.

Như vậy, bạn đã biết cách 1 phân tích biểu đồ rồi chứ?

Tiếp theo, bạn sẽ đi tìm điểm vào lệnh có thể sử dụng các đường trendline khi giá đã phá qua những cản này để vào lệnh, hoặc sử dụng các mô hình nến đảo chiều để tìm điểm vào lệnh. Điểm dừng lỗ sẽ là điểm gần với mức hỗ trợ hoặc kháng cự gần nhất, hoặc nằm cách các nến đảo chiều 1-2 pip.

Cuối cùng là điểm chốt lời chính là các vùng hỗ trợ và kháng cự hoặc Fibonacci.

Bạn đang xem bài viết #1 Cách Đọc Biểu Đồ Chứng Khoán Dễ Hiểu, Chuẩn Xác Nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!